Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Chương trình học kì 1 (Bản hay)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- Hiểu rõ những cải cách tiến bộ của Thiên hoàng Minh Trị năm 1868.

- Thấy được chính sách xâm lược của giới thống trị Nhật Bản cũng như các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX.

2 Tư tưởng

- Giúp HS nhận thức rõ vai trò ý nghĩa của những chính sách cải cách tiến bộ đối với sự phát triển của xã hội, đồng thời giải thích được vì sao chiến tranh thường gắn liền với chủ nghĩa đế quốc.

3. Kỹ năng

- Giúp HS nắm vững khái niệm “Cải cách”, biết sử dụng bản đồ để trình bày các sự kiện có ien quan đến bài học. Rèn kỹ năng quan sát tranh ảnh tư liệu rút ra nhận xét đánh giá.

II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC

 - Lược đồ sự bành trướng của Nhật cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX,

 - Tranh ảnh về nước Nhật đầu thế kỉ XX, bản đồ thế giới

III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC.

1. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 11

 - Chương trình Lịch sử lớp 11 bao gồm các phần:

 + Lịch sử thế giới cận đại phần tiếp theo

 + Lịch sử thế giới hiện đại từ 1917 – 1945.

 + Lịch sử Việt Nam từ 1858 – 1918.

 2. Vào bài mới

Cuối thế kĩ XIX đầu thế kỉ XX hầu hết các nước châu Á đều ở trong tình trạng chế độ phong kiến khủng hoảng suy yếu, bị các đế quốc phương Tây xâm lược, cuối cùng đều trở thành thuộc địa của chủ nghĩa thực dân. Trong bối cảnh chung đó Nhật Bản vẫn giữ được độc lập và phát triển nhanh chóng về kinh tế, trở thành một nước đế quốc duy nhất ở châu Á. Vậy tại sao trong bối cảnh chung của châu Á, Nhật Bản đã thoát khỏi sự xâm lược của các nước phương Tây, trở thành một cường quốc đế quốc

 

doc85 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 19/07/2022 | Lượt xem: 151 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Chương trình học kì 1 (Bản hay), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I : LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI Tiết 1 Ngày soạn: Ngày dạy: Chương I: CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ KHU VỰC MĨ LATINH (TỪ ĐẦU THẾ KỈ XIX ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XX) Bài 1: NHẬT BẢN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức - Hiểu rõ những cải cách tiến bộ của Thiên hoàng Minh Trị năm 1868. - Thấy được chính sách xâm lược của giới thống trị Nhật Bản cũng như các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX. 2 Tư tưởng - Giúp HS nhận thức rõ vai trò ý nghĩa của những chính sách cải cách tiến bộ đối với sự phát triển của xã hội, đồng thời giải thích được vì sao chiến tranh thường gắn liền với chủ nghĩa đế quốc. 3. Kỹ năng - Giúp HS nắm vững khái niệm “Cải cách”, biết sử dụng bản đồ để trình bày các sự kiện có ien quan đến bài học. Rèn kỹ năng quan sát tranh ảnh tư liệu rút ra nhận xét đánh giá. II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC - Lược đồ sự bành trướng của Nhật cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, - Tranh ảnh về nước Nhật đầu thế kỉ XX, bản đồ thế giới III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC. 1. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 11 - Chương trình Lịch sử lớp 11 bao gồm các phần: + Lịch sử thế giới cận đại phần tiếp theo + Lịch sử thế giới hiện đại từ 1917 – 1945. + Lịch sử Việt Nam từ 1858 – 1918. 2. Vào bài mới Cuối thế kĩ XIX đầu thế kỉ XX hầu hết các nước châu Á đều ở trong tình trạng chế độ phong kiến khủng hoảng suy yếu, bị các đế quốc phương Tây xâm lược, cuối cùng đều trở thành thuộc địa của chủ nghĩa thực dân. Trong bối cảnh chung đó Nhật Bản vẫn giữ được độc lập và phát triển nhanh chóng về kinh tế, trở thành một nước đế quốc duy nhất ở châu Á. Vậy tại sao trong bối cảnh chung của châu Á, Nhật Bản đã thoát khỏi sự xâm lược của các nước phương Tây, trở thành một cường quốc đế quốc 3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp. Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản - GV yêu cầu HS theo dõi SGK, tìm những biểu hiện suy yếu về kinh tế, chính trị, xã hội, của Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước 1868. Hoạt động 1: Cả lớp GV: Sử dụng bản đồ thế giới, giới thiệu về vị trí Nhật Bản: một quần đảo ở Đông Bắc Á, trải dài theo hình cánh cung bao gồm các đảo lớn nhỏ trong đó có 4 đảo lớn. Honsu, Hokaiđo, Kyusu và Sikôku. Vào nữa dầu thế kỷ XIX, chế độ phong kiến Nhật Bản khủng hoảng suy yếu. - GV giải thích chế độ Mạc phủ: Năm 1603 dòng họ Tôkưgaoa nắm chức vụ tướng quân thời kỳ này ở Nhật Bản gọi là chế độ Mạc phủ Tôkưgaoa lâm vào khủng hoảng suy yếu. + Kinh tế: Nền nông nghiệp vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu, tô thuế nặng nề (chiếm khoảng 50% hoa lợi), tình trạng mất mùa đói kém thường xuyên xảy ra. Trong khi đó ở các thành thị, hải cảng, kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều, mầm mống kinh tế tư bản phát triển nhanh chóng. Điều đó chứng tỏ quan hệ sản xuất phong kiến suy yếu lỗi thời. + Về xã hội - chính trị :Tầng lớp tư sản thương nghiệp và tư sản công nghiệp ngày càng giàu có, song họ lại không có quyền lực về chính trị, thường bị giai cấp thống trị phong kiến kìm hãm. Giai cấp tư sản vẫn còn non yếu không đủ sức xóa bỏ chế độ phong kiến. Nông dân và thị dân thì vẫn là đối tượng bị phong kiến bóc lột ® mâu thuẫn giữa nông dân tư sản, thị dân với chế độ phong kiến. Nhà vua được tôn vinh là Thiên Hoàng, có vị trí tối cao nhưng quyền hành thực tế thuộc về Tướng quân (dòng họ Tô-kư-ga-oa) đóng ở phủ chúa – Mạc phủ. Như vậy là chính trị nổi lên mâu thuẫn giữa Thiên Hoàng và thế lực Tướng quân. - GV: Giữa lúc Nhật Bản suy yếu các nước tư bản Âu – Mĩ đã làm gì? - GV kết luận: Đi đầu trong quá trình xâm lược là Mĩ: năm 1853 đô đốc Pe – ri đã đưa hạm đội Mĩ và dùng vũ lực quân sự buộc Mạc phủ phải mở hai cửa biển Si-mô-da và Ha-kô-đa-tê cho Mĩ vào buôn bán. Các nước Anh, Pháp, Nga, Đức thấy vậy cũng đưa nhau ép Mạc phủ ký những Hiệp ước Bất bình đẳng. Nhật Bản đứng trước nguy cơ bị xâm lược. Trong bối cảnh đó Trung Quốc,Việt Nam đã chọn con đường bảo thủ, đóng cửa còn Nhật Bản đã lựa chọn con đường nào? Bảo thủ hay cải cách? - GV: Việc Mạc – GV: Việc Mạc phủ ký với nước ngoài các Hiệp ướt bất bình đẳng càng làm cho các tầng lớp xã hội phản ứng mạnh mẽ, phong trào đấu tranh chống Sô-gun nổ ra sôi nổi vào những năm 60 của thế kỉ XIX đã làm sụp đổ chế độ Mạc phủ. Tháng 1/1868 chế độ Mạc Phủ sụp đổ. Thiên hoàng Minh Trị (Meiji) trở lại nằm quyền và thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực của xã hội nhằm đưa đất nước thoát khỏi tình trạng một đất nước phong kiến lạc hậu. Tháng 12/1866 Thiên hoàng Kô-mây qua đời. Mút-xu-hi-tô (15 tuổi) lên làm vua hiệu là Minh Trị, là một ông vua duy tân, ông chủ trương nắm lại quyền lực và tiến hành cải cách. Ngày 3/1/1868 Thiên hoàng Minh Trị thành lập chính phủ mới, chấm dứt thời kỳ thống trị của dòng họ Tô-kư-ga-oa và thực hiện một cuộc cải cách. Hoạt động 2: Theo nhóm Nhóm 1:Về chính trị: Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ lỗi thời lạc hậu, thành lập chính phủ mới, thực hiện thành lập chính phủ mới, thực hiện quyền bình đẳng giữa các công dân, ban bố quyền lợi tự do buôn bán đi lại Nhóm 2: Về kinh tế: Thi hành các chính sách thống nhất tiền tệ, thị trường, xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến, tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu cống, phục vụ giao thông liên lạc Þ xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của phong kiến, xây dựng nền kinh tế theo hướng tư bản chủ nghĩa. Nhóm 3: Về quân sự: Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh. Việc đóng tầu chiến được chú trọng phát triển, ngoài ra còn tiến hành sản xuất vũ khí, đạn được và mời chuyên gia quân sự nước ngoài Þ mục tiêu xây dựng lực lượng quân đội mạnh, trang bị hiện đại giống quân đội phương Tây. Nhóm 3: Về văn hóa – giáo dục: Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học, kỹ thuật trong chương trình giảng dạy, cữ những HS giỏi đi du học phương Tây. - GV kết luận: Mục đích của cải cách là nhằm đưa nước Nhật thoát khỏi tình trạng phong kiến lạc hậu, phát triển đất nước theo hướng tư bản chủ nghĩa, song người thực hiện cải cách lại là một ông vua phong kiến. Vì vậy, cải cách mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, nó có ý nghĩa mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật. * Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân - GV hỏi: Em hãy nhắc lại những đặc điểm chung của chủ nghĩa đế quốc? Qua đó hãy liên hệ với Nhật Bản có điểm gì giống và khác nhau? + Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng ở Nhật. Quá trình công nghiệp hóa đã kéo theo sự tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp và ngân hàng. Nhiều công ty độc quyền xuất hiện như Mit-xưi, Mit-su-bi-si có khả năng chi phối lũng đoạn cả kinh tế lẫn chính trị ở Nhật Bản. Gv có thể minh họa qua hình ảnh công ty Mit-xưi: “Anh có thể đi đến Nhật trên chiếc tàu thủy của hãng Mit-xưi, tàu chạy bằng than đá của Mit-xưi cập bến cảng của Mit-xưi, sau đó đi tàu điện của Mit-xưi đóng, đọc sách do Mit-xưi xuất bản dưới ánh sáng bóng điện do Mit-xưi chế tạo” + Dựa vào tiềm lực kinh tế mạnh, Nhật Bản đã thực hiện chính sách bành trướng hiếu chiến không thua kém, nước phương Tây nào. · Năm 1874 Nhật xâm lược Đài Loan · Năm 1894 – 1895 Nhật gây chiến với Trung Quốc để tranh giành Triều Tiên, uy hiếp Bắc Kinh, chiếm cửa biển Lữ Thuận, nhà Thanh phải nhượng Đài Loan và Liêu Đông cho Nhật · Năm 1904-1905 Nhật gây chiến với Nga buộc Nga phải nhường cửa biển Lữ Thuận, đảo Xa-kha-lin, thừa nhận Nhật chiếm đóng Triều Tiên + Nhật cũng đã thi hành một chính sách đối nội rất phản động, bóc lột nặng nề nhân dân trong nước, nhất là giai cấp công nhân, công nhân Nhật phải làm việc từ 12 đến 14 giờ một ngày trong những điều kiện tồi tệ, tiền lương thấp. Sự bóc lột nặng nề của giới chủ đã dẫn đến nhiều cuộc đấu tranh của công nhân. - GV kết luận: Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc 1. Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868 - Đầu thế kỉ XIX chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản đứng đầu là Tướng quân (Sô- gun) làm vào khủng hoảng suy yếu. Kinh tế - Nông nghiệp lạc hậu, tuy nhiên những mầm mống kinh tế TBCN đã hình thành và phát triển nhanh chóng. Chính trị - Đến giữa thế kỷ XIX, Nhật Bản là quốc gia phong kiến. Thiên Hoàng có quyền lực tối cao nhưng quyền hành thực tế thuộc về tướng quân Xã hội: Giai cấp tư sản ngày càng trưởng thành có thế lực về kinh tế, song không có quyền lực về chính trị. Mâu thuẫn xã hội gay gắt - Các nước Đế quốc, trước tiên là Mĩ đe dọa xâm lược Nhật Bản. Nhật Bản đứng trước sự lựa chọn hoặc duy trì chế độ phong kiến lạc hậu, hoặc tiến hành cải cách, duy tân đưa đất nước phát triển theo con đường TBCN. 2. Cuộc Duy tân Minh Trị Cuối năm 1967 – đầu năm 1968, chế độ Mạc phủ bị sụp đổ. Thiên hoàng Minh Trị (Meiji) sau khi lên ngôi đã tiến hành một loạt cải cách tiến bộ + Về chính trị: Xác lập quyền thống trị của địa chủ tư sản; ban hành hiến pháp năm 1889, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến. + Về kinh tế: Xóa bỏ độc quyền ruộng đất của phong kiến thực hiện cải cách theo hướng tư bản chủ nghĩa. + Về quân sự: Tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, phát triển công nghiệp quốc phòng + Giáo dục: Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học, cữ những HS giỏi đi du học phương Tây. Tính chất – ý nghĩa: - Tạo nên những biến đổi xã hội sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực, có ý nghĩa như một cuộc cách mạng Tư sản. - Tạo điều kiện cho sự phát triển CNTB. Đưa Nhật Bản trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất châu Á. 3. Nhật bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa - Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Nhật Bản dẫn tới sự ra đời những công ty độc quyền như Mít-xưi, Mit-su-bi-si chi. Sự lũng đoạn của các công ty độc quyền đã phối đời sống kinh tế, chính trị Nhật Bản. - Sự phát triển kinh tế đã tạo sức mạnh về quân sự, chính trị ở Nhật Bản. Giới cầm quyền đã thi hành chính sách xâm lược hiếu chiến: + Năm 1874 Nhật Bản xâm lược Đài Loan + Năm 1894-1895 chiến tranh với Trung Quốc + Năm 1904-1905 chiến tranh với Nga - Thông qua đó, Nhật chiếm Liêu Đông, Lữ Thuận, Sơn Đông, bán đảo Triều Tiên, - Chính sách đối nội: + Nhật Bản tiến lên CNTB song quyền sở hữu ruộng đất phong kiến vẫn được duy trì. Tầng lớp quý tộc vẫn có ưu thế về chính trị lớn và chủ trương xây dựng đất nước bằng sức mạnh quân sự. Tình hình đó làm cho đế quốc Nhật có đặc điểm là đế quốc phong kiến quân phiệt. + Quần chúng nhân dân, tiêu biểu là công nhân bị bần cùng hóa. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân lên cao, dẫn tới sự hình thành Đảng Xã hội Dân chủ Nhật Bản (1901) - Kết luận: Nhật Bản dã trở thành nước đế quốc 4. Sơ kết bài học - Củng cố: Nhật Bản là một nước phong kiến lạc hậu ở châu Á, song do thực hiện cải cách nên không chỉ thoát khỏi thân phận thuộc địa, mà còn trở thành một nước tư bản phát triển. điều đó chứng tỏ cải cách Minh Trị là sáng suốt và phù hợp, chính sự tiến bộ sáng suốt của một ông vua anh minh đã làm thay đổi vận mệnh của dân tộc, đưa Nhật Bản sánh ngang với các nước phương Tây trở thành đất nước có ảnh hưởng lớn đến Châu Á. - Dặn dò: Học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK, sưu tầm về đất nước con người Ấn Độ. - Bài tập: 1. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng . Sự kiện Thời gian 1. Nhật Bản chiến tranh với Đài Loan a. 1901 2. Nhật Bản chiến tranh với Trung Quốc b. 1874 3. Nhật Bản chiến tranh với Nga c. 1894-1895 4. Đảng xã hội dân chủ Nhật Bản thành lập d. 1904-1905 2. Tình trạng kinh tế ở các thành thị, hải cảng Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX như thế nào? A. Kinh tế hàng hóa phát triển B. Nhiều công trường thủ công xuất hiện C. Mầm móng kinh tế tự bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng. D. Cả A, B, C 3. Giai cấp nào ở Nhật Bản mới được hình thành và trở nên giàu có nhưng lại không có quyền lực chính trị? A. Tư sản thương nghiệp B. Tư sản công thương C. Quý tộc D. Thợ thủ công 4. Nông dân Nhật Bản giai cấp, tầng lớp nào bóc lột? A. Phong kiến B. Tư sản thương nghiệp C. Tư sản công thương. Tiết 2 Ngày soạn: Ngày dạy:.. Bài 2 : ẤN ĐỘ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức. Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần: - Hiểu được nguyên nhân của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở Ấn Độ. - Hiểu rõ vai trò của giai cấp tư sản Ấn Độ phong trào giải phóng dân tộc. Tinh thần đấu tranh anh cũng của nông dân, công nhân và binh lính Ấn Độ chống lại thực dân Anh được thể hiện rõ nét qua cuộc khởi nghĩa Xi – pay . - Nắm được khái niệm “châu Á thức tỉnh” và phong trào giải phóng dân tộc thời kỳ đế quốc chủ nghĩa. 2. Tư tưởng - Giúp HS thấy được sự thống trị dã man, tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc và tinh thần kiên cường đấu tranh của nhân dân Ấn Độ chống đế quốc. 3. Kỹ năng - Rèn kỹ năng sử dụng lược đồ, để trình bày diễn biến các cuộc đấu tranh II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC. - Lược đồ phong trào cách mạng Ấn Độ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. -Tranh ảnh về đất nước Ấn Độ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. - Các nhân vật lịch sử cận đại Ấn Độ - Nhà xuất bản giáo dục. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC Kiểm tra bài cũ: Câu 1. Tại sao trong hoàn cảnh lịch sử châu Á, Nhật Bản thoát khỏi ien phận thuộc địa trở thành một nước đế quốc? Câu 2. Những sự kiện nào chứng tỏ cuối thế kỉ XIX Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa? 2. Vào bài mới - GV giới thiệu: Năm 1498 nhà hàng hải Vasco da Gama đã vượt mũi Hảo Vọng tìm được con đường biển tới tiểu lục Ấn Độ. Từ đó các nước phương Tây đã xâm nhập vào Ấn Độ. Các nước phương Tây đã xâm lược Ấn Độ như thế nào? Thực dân Anh đã độc chiếm và thực hiện chính sách thống trị trên đất Ấn Độ ra sao? Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân giải phóng dân tộc ở Ấn Độ diễn ra như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 2. Ấn Độ để trả lời. 3. Tổ chức các cuộc hoạt động dạy và học trên lớp Hoạt động của Giáo viên và học sinh Kiến thức cơ bản * Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân Đến đầu thế kỉ XVII nhân lúc phong kiến Ấn Độ suy yếu các nước phương Tây ra sức tranh giành Ấn Độ. 2 thế lực mạnh hơn cả là Anh Và Pháp ngay trên đất Ấn Độ (từ 1746-1763). Nhờ có ưu thế về kinh tế và hạm đội mạnh ở vùng biển. Anh đã loại các đối thủ để độc chiếm Ấn Độ và đặt ách cai trị ở Ấn Độ vào giữa thế kỉ XVII. * Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân GV: Thực dân Anh đã thực hiện chính sách cai trị ở Ấn Độ như thế nào? - HS theo dõi SGK, trả lời - GV kết luận và giảng bài, minh họa: + Về kinh tế: Thực dân Anh khai thác Ấn Độ một cách quy mô, ra sức vơ vét lương thực các nguồn nguyên liệu và bóc lột nhân công rẻ mạt để thu lợi nhuận. GV minh họa: Ở nông thôn chính quyền thực dân tăng thuế, cưỡng đoạt ruộng đất, lập đồn điền. Người nông dân Ấn Độ phải chịu lĩnh canh với mức 60% hoa lợi. Trong 25 năm cuối thể kỉ XIX đã có 18 nạn đói liên tiếp làm cho 26 triệu người chết đói. + Về chính trị - xã hội: Ngày 1/1/1877 nữ hoàng Anh Vic-to-ri-a tuyên bố đồng thời là nữ hoàng Ấn Độ. Thực dân Anh đã thực hiện chính sách chia để trị, mua chuộc giai cấp thống trị bản xứ để làm tay sai - GV kết luận: nhân dân Ấn Độ bần cùng, đói khổ, thủ công nghiệp bị suy sụp, nền văn minh lâu đời bị phá hoại. Quyền dân tộc thiêng liêng của người Ấn Độ bị chà đạp. phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, giải phóng dân tộc bùng nổ quyết liệt, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Xi-pay. * Hoạt động: Theo nhóm - Nhóm 1: Nguyên nhân cuộc khởi nghĩa Xi-pay - GV: Lính Xi-pay càng bị coi rẻ; tín ngưỡng dân tộc của họ bị xúc phạm nghiêm trọng: họ phải dùng răng để xé các loại giấy bọc đạn pháp tầm mỡ bò và mỡ lợn, trong khi linh Xi-pay theo đạo Hinđu (kiêng ăn thịt bò) và theo đại Hồi (kiêng ăn thịt lợn). Vì thề họ chống lệnh của thực dân Anh, nổi dạy khởi nghĩa. Tóm lại, do binh lính Xi-pay bị sỹ quan Anh đối xử tàn tệ nên họ bất mãn nổi dạy đấu tranh. - Nhóm 2: Diễn biến cuộc khởi nghĩa Xi-pay + Thời gian, địa điểm bùng nổ khởi nghĩa + Sự phát triển , quy mô của khởi nghĩa + Lực lượng tham gia khởi nghĩa + Kết quả của khởi nghĩa - HS theo dõi SGK và hướng dẫn của GV. - GV gọi một HS tóm tắt diễn biến khởi nghĩa và bổ sung kết luận + Rạng sáng ngày 10/5/1857 ở Mi-rút, khi thực dân Anh sắp áp giải 85 binh lính Xi-pay trái lênh, thì 3 trung đoàn Xi-pay nổi dậy khởi nghĩa, vây bắt bọn chỉ huy Anh + Cuộc khởi nghĩa của binh lính được nông dân các vùng phụ cận ủng hộ. Cuộc khởi nghĩa nhanh chóng lan khắp miền Bắc và một phần miền Tây Ấn Độ. Nghĩa quân lập chính quyền một số thành phố lớn. Cuộc khởi nghĩa duy trì được khoảng 2 năm. + GV có thể dùng hình minh họa trong SGK giúp HS thấy được khí thế của khởi nghĩa, lực lượng tham gia khởi nghĩa. + Khởi nghĩa chủ duy trì được 2 năm thì thất bại. Thực dân Anh đã dốc toàn lực đàn áp khởi nghĩa rất dã man. Nhiều nghĩa quân bị trói vào nòng súng đại bác bắn cho tan xương nát thịt. - GV có thể giúp HS tự tìm hiểu nguyên nhân thất bại của khởi nghĩa: đây là một cuộc nổi dậy tự phát, chưa có đường lối lãnh đạo, lại gặp phải sự đàn áp tàn bạo thuẫn nội bộ nghĩa quân, phương thức tác chiến chỉ là cố thủ, phòng ngự, chưa chủ động tấn công tiêu diệt quân địch - GV tiếp tục đặt câu hỏi: Cuộc khởi nghĩa Xi-pay tuy thất bại nhưng vẫn còn ý nghĩa lịch sử to lớn. Em hãy rút ra ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa này? - HS suy nghĩ trả lời. - GV bổ sung chốt ý: Khởi nghĩa thể hiện lòng yêu nước, tinh thần anh dũng bất khuất, ý thức vươn tới độc lập dân tộc và căm thù thực dân của nhân dân Ấn Độ Nhóm 3: Sự thành lập và hoạt động của Đảng Quốc Đại: - GV thuyết trình: Sau khởi nghĩa Xi-pay thực dân Anh tăng cường thống trị bóc lột Ấn Độ. Giai cấp tư sản Ấn Độ ra đời và phát triển khá nhanhSự trưởng thành của giai cấp này đặt ra yêu cầu đòi hỏi thành lập những tổ chức chính Đảng riêng, đầu tiên là Đảng Quốc đại. - GV yêu cầu HS theo dõi SGK về sự thành lập và hoạt động của Đảng Quốc đại - GV cung cấp thêm thông tin: . Trong 20 năm đầu Đảng chủ trương đấu tranh hòa bình, ôn hòa để đòi thực dân tiến hành cải cách và phản đối phương pháp đấu tranh bằng bạo động. Giai cấp tư sản Ấn Độ yêu cầu thực dân Anh mở rộng các điều kiện cho họ tham gia các hội đồng tự trị, thực hiện một số cải cách về giáo dục, xã hội. Tuy nhiên thực dân Anh vẫn tìm cách hạn chế hoạt động của Đảng Quốc đại. - GV yêu cầu HS theo dõi đoạn chữ nhỏ trong SGK giới thiệu về Ti – lắc để thấy được thái độ đấu tranh cương quyết và vai trò của Ti-lắc. - GV Bổ sung, kết luận: Thái độ cương quyết và những hoạt động cách mạng tích cực của Ti-lắc đã đáp ứng được nguyện vọng đấu tranh của quần chúng. Vì vậy phong trào cách mạng dâng lên mạnh mẽ, điều này nằm ngoài ý muốn của thực dân Anh. * Nhóm 4: Phong trào dân tộc (1905 – 1908) - HS tìm hiểu về phong trào dân tộc ở Ấn Độ 1905 1908. Nhằm hạn chế phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, chính quyền Anh đã tăng cường chính sách chia để trị, ban hành đạo luật chi cắt Ben-gan- một vùng đất trù phú, giàu khoáng sản có nền kinh tế rất phát triển. Thực dân Anh đã chia Ben-gan làm 2 tỉnh: Miền Đông theo đạo Hồi, miền Tây theo đạo Ấn. Điều đó thổi lên phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, đặc biệt là ở Bom-bay và Can-cút-ta. GV dùng lược đồ phong trào cách mạng ở Ấn Độ để trình bày diễn biến phong trào đấu tranh chống đạo luật chia cắt Ben-gan 1905 và cuộc tổng bãi công ở Bom-bay năm 1908. - GV bổ sung kết luận, kết hợp với trình bày diễn biến như trong SGK: Cuộc bãi công ở Bom-bay 1908 là cuộc đấu tranh vì Ti-lắc và cao hơn hết vì độc lập của Ấn Độ, trở thành đỉnh cao của phong trào giải phóng dân tộc ở Ấn Độ đầu thế kỉ XX. Ti-lắc bị đày đi Mianma và mất ở Bom-bay ngày 01/8/1920, nhưng hình ảnh của ông vẫn mãi trong lòng nhân dân Ấn Độ. J.Nêbru thủ tướng đầu tiên của nước cộng hòa Ấn Độ đã kính tặng Ti-lắc danh hiệu “Người cha của cách mạng Ấn Độ” 1. Tình hình Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX - Đến giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách thống trị ở Ấn Độ. Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh, phải cung cấp ngày càng nhiều lương thực, nguyên liệu cho chính quốc. + Về chính trị - xã hội: - Chính phủ Anh Thiết cai trị trực tiếp Ấn Độ thực hiện nhiều chính sách để củng cố ách thống trị của mình như: Chia để trị, mua chuộc giai cấp thống trị, khoét sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo, đẳng cấp trong xã hội. 2. Cuộc khởi nghĩa Xi-pay (1857-1859): - Nguyên nhân sâu xa: Chính sách thống trị hà khắc của thực dân Anh, nhất là chính sách chia để trị, tìm cách khơi sâu sự khác biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội đã dẫn đến mâu thuẫn sâu sắc giữa nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh. - Duyên cớ: Binh lính người Ấn Độ trong quân đội thực dân Anh bị đối xử tàn tệ, bị xúc phạm tinh thần dân tộc và tín ngưỡng ® binh lính bất mãn nổi dậy đấu tranh * Diễn biến: + Ngày 10/5/1857, hàng vạn binh lính Xi-pay nổi dậy khởi nghĩa vũ trang chống thực dân Anh. - Cuộc khởi nghĩa đã được sự ủng hộ đông đảo của nông dân, nhanh chóng lan ra khắp miền Bắc và một phần miền Trung Ấn Độ. + Cuộc khởi nghĩa đã lập được chính quyền, giải phóng được một số thành phố lớn. Khởi nghĩa chủ duy trì được 2 năm (1857 – 1859) thì bị thực dân Anh đàn áp đẫm máu. - Ý nghĩa: Ý nghĩa lịch sử to lớn tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn Độ chống CNTD, giải phóng dân tộc. 3. Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc (1885-1908) * Sự thành lập Đảng Quốc đại: - Từ giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của nông dân, công nhân, đã thức tỉnh ý thức dân tộc của giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức Ấn Độ. Họ bắt đầu vươn lên đòi tự do phát triển kinh tế và được tham gia chính quyền, nhưng bị thực dân Anh kìm hãm + Cuối năm 1885, Đảng Quốc đại – chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản Ấn Độ thành lập, đánh dấu bước phát triển mới trong phong trào giải phóng dân tộc, giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên vũ đài chính trị. + Trong quá trình hoạt động, Đảng Quốc Đại đã bị phân hóa thành hai phái: Phái ôn hòa chủ trương thỏa hiệp, chỉ yêu cầu chính phủ Anh tiến hành cải cách, phái “cấp tiến” do Ti-lắc cầm đầu thì có thái độ kiên quyết chống Anh. * Phong trào dân tộc (1905 – 1908) - Tháng 7 – 1905, chính quyền Anh thi hành chính sách chia đôi xứ Ben-gan: miền Đông của người theo đạo Hồi, miền Tây của người theo đạo Hin-đu. Hành động này khiến nhân dân Ấn Độ càng căm phẫn. Nhiều cuộc biểu tình rầm rộ đã nổ ra. + Tháng 6/1908 thực dân Anh bắt Ti – Lắc, kết án 6 năm tù. Vụ án Ti- lắc đã thổi bùng lên ngọn lửa đấu tranh mới. + Tháng 7 – 1908, công nhân Bom-bay tổ chức nhiều cuộc bãi công chính trị, lập các đơn vị chiến đấu, xây dựng chiến lũy để chống quân Anh. Cao trào này do một bộ phận giai cấp tư sản lãnh đạo, mang đậm ý thức dân tộc. Giai cấp công nhân Ấn Độ đã tham gia tích cực vào phong trào dân tộc, thể hiện sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ trong trào lưu dân tộc, dân chủ của nhiều nước Châu Á đầu thế kỷ XX. 4. Sơ kết bài học - Củng cố: Cuối thế kỉ XIX đầu XX phong trào đấu tranh ở Ấn Độ phát triển mạnh, ý thức độc lập dân tộc ngày càng rõ nét nhất là trong cao trào cách mạng 1905-1908, chứng tỏ sự trưởng thành của cách mạng Ấn Độ. Mặc dù thất bại nhưng sẽ là sự chuẩn bị cho cuộc đấu tranh về sau. - Dặn dò: HS học bài cũ, đọc trước bài mới, sưu tầm tư liệu hình ảnh về Trung Quốc cuối thế kỉ XIX đầu XX. - Bài tập 1. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng. Sự kiện Thời gian 1. Nữ hoàng Anh tuyên bố và nữ hoàng Ấn Độ a. Tháng 7/1905 2. Khởi nghĩa Xi-pay bùng nổ b. Tháng 11/1877 3. Đảng Quốc đại thành lập c. Tháng 5/1857 4. Chính quyền Anh ban hành đạo luật chia đôi xứ Ben-gan d. Cuối năm 1885 2. Từ giữa XIX Tư sản và tầng lớp trí thức Ấn Độ có vai trò như thế nào? A. Bước đầu phát triển B. Chưa hình thành C. Dần dần đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội D. Cấu kết làm tay sai cho Anh. 3. Tư sản Ấn Độ có mong muốn đòi hỏi gì? A. Tham gia bộ máy chính quyền Anh. B. Tự do buôn bán C. Lãnh đạo phong trào đấu tranh Ấn Độ D. Tự do buôn bán và tham gia bộ máy chính quyền. ******************************** Tiết 3 Ngày soạn: Ngày dạy: Bài 3 TRUNG QUỐC I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức - Nguyên nhân tại sao đất nước Trung Quốc rộng lớn trở thành nước nửa thuộc địa nửa phong kiến. - Diễn biến và hoạt động của các phong trào đấu tranh chống đế quốc và phong kiến. Yï nghĩa lịch sử của các phong trào đó. - Các khái niệm “Nửa thuộc địa, nửa phong kiến”, “Vận động Duy Tân” 2. Tư tưởng. - Giúp HS có biểu lộ sự cảm thong mến phục cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống đế quốc, phong kiến, đặc biệt là cuộc cách mạng Tân Hợi. 3. Kỹ năng: - Giúp HS bước đầu biết đánh giá về trách nhiệm của triều đình phong kiến Mãn Thanh trong việc để Trung Quốc rơi vào tay các nước đế quốc, biết sử dụng lược đồ Trung Quốc để trình bày các sự kiện của phong trào Nghĩa Hòa đoàn và cách mạng Tân Hợi. II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC - Bản đồ Trung Quốc, lược đồ cách mạng Tân Hợi, lược đồ “phong trào Nghĩa Hòa đoàn” tranh ảnh, tài liệu cần thiết phục vụ bài giảng. III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC– 1. Kiểm tra bài cũ Câu 1: Sự thành lập và vai trò của Đảng Quốc đại ở Ấn Độ Câu 2: So sánh cao trào đấu tranh 1905-1908 với khởi nghĩa Xi-pay, rút ra t

File đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_lop_11_chuong_trinh_hoc_ki_1_ban_hay.doc