CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Sự xâm lược của chủ nghĩa thức dân phương Tây đối với các nước châu Á. Giải thích nguyên nhân.
- Nhật Bản thế kỉ XIX: nguyên nhân, nội dung nổi bật của Cải cách Minh Trị, ý nghĩa lịch sử.
- Trung Quốc: các sự kiện lịch sử quan trọng của Trung Quốc thời cận đại: Chiến tranh thuốc phiện, phong trào Thái bình Thiên quốc, cải cách Mậu Tuất (1898), Cách mạng Tân Hợi (1911).
- Ấn Độ: các phong trào đấu tranh chống thực dân Anh ở Ấn Độ, sự chuyển biến kinh tế, xã hội và sự ra đời, hoạt động của Đảng Quốc đại.
- Các nước Đông Nam Á: quá trình xâm lược của các nước phương Tây, các phong trào đấu tranh chống xâm lược, những chuyển biến về kinh tế - xã hội, xu hướng mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á đầu thế kỉ XX.
- Châu Phi, Mĩ Latinh: những nét chung về tình hình của châu lục, khu vực các cuộc đấu tranh tiêu biểu.
49 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 19/07/2022 | Lượt xem: 255 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Lịch sử thế giới cận đại (Tiếp theo), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lịch sử thế giới cận đại (tiếp theo)
Chủ đề 1:
Các nước châu á, châu phi và khu vực mĩ la tinh
(Từ thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX)
A. Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình
- Sự xâm lược của chủ nghĩa thức dân phương Tây đối với các nước châu á. Giải thích nguyên nhân.
- Nhật Bản thế kỉ XIX: nguyên nhân, nội dung nổi bật của Cải cách Minh Trị, ý nghĩa lịch sử.
- Trung Quốc: các sự kiện lịch sử quan trọng của Trung Quốc thời cận đại: Chiến tranh thuốc phiện, phong trào Thái bình Thiên quốc, cải cách Mậu Tuất (1898), Cách mạng Tân Hợi (1911).
- ấn Độ: các phong trào đấu tranh chống thực dân Anh ở ấn Độ, sự chuyển biến kinh tế, xã hội và sự ra đời, hoạt động của Đảng Quốc đại.
- Các nước Đông Nam á: quá trình xâm lược của các nước phương Tây, các phong trào đấu tranh chống xâm lược, những chuyển biến về kinh tế - xã hội, xu hướng mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam á đầu thế kỉ XX.
- Châu Phi, Mĩ Latinh: những nét chung về tình hình của châu lục, khu vực các cuộc đấu tranh tiêu biểu.
I- Nhật bản
1. Nhật Bản từ đầu đến thế kỉ XIX đến trước năm 1868
- Về kinh tế: Nông nghiệp lạc hậu, tuy nhiên những mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa đã hình thành và phát triển nhanh chóng.
- Về chính trị: Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là quốc gia phong kiến. Thiên hoàng có vị trí tối cao nhưng quyền hành thực tế thuộc về Tướng quân - Sôgun.
- Về xã hội: Giai cấp tư sản ngày càng trưởng thành và có thế lực về kinh tế, song không có quyền lực về chính trị. Mâu thuẫn xã hội gay gắt.
- Các nước đế quốc, trước tiên là Mĩ đe doạ xâm lược Nhật Bản. Nhật Bản đứng trước sự lựa chọn hoặc tiếp tục duy trì chế độ phong kiến hoặc tiến hành cải cách duy tân, đưa đất nước phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
- Liên hệ đến tình hình Việt Nam lúc bấy giờ.
2. Cuộc Duy tân Minh Trị
- Cuối năm 1867 - đầu năm 1968, chế độ Mạc Phủ bị sụp đổ. Thiên hoàng Minh Trị sau khi lên ngôi đã tiến hành một loạt cải cách tiến bộ:
+ Về chính trị: xác lập truyền thống trị của quý tộc, tư sản; ban hành Hiến pháp năm 1889, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.
+ Về kinh tế: thống nhất thị trường, tiền tệ, phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sa, cầu cống...
+ Quân sự: tổ chức và huấn luyện quân đội theo kiểu phương Tây, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, phát triển công nghiệp quốc phòng.
+ Về giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học - kỹ thuật, cử học sinh ưu tú du học ở phương Tây.
- ý nghĩa, vai trò của cải cách:
+ Tạo nên những biến đổi xã hội sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực, có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản.
+ Tạo điều kiện cho sự phát triển chủ nghĩa tư bản, đưa Nhật Bản trở thành nước tư bản hùng mạnh ở châu á.
- Quan sát hình 1. Thiên Hoàng Minh Trị - SGK và nhận xét về vai trò của ông đối với cuộc Suy Tân.
3. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
- Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Nhật Bản dẫn tới sự ra đời các công ty độc quyền như Mítxưi, Mítsubisi,... Sự lũng đoạn của các công ty độc quyền này đối với kinh tế, chính trị Nhật Bản.
- Sự phát triển kinh tế đã tạo sức mạnh về quân sự, chính trị ở Nhật Bản. Giới cầm quyền đã thi hành chính sách xâm lược hiếu chiến: chiến tranh Đài Loan, chiến tranh Trung - Nhật, chiến tranh Nga - Nhật; thông qua đó, Nhật chiếm Liêu Đông, Lữ Thuận, Sơn Đông, bán đảo Triều Tiên...
- Nhật Bản tiến lên chủ nghĩa tư bản song quyền sở hữu ruộng đấtphong kiến vẫn được duy trì. Tầng lớp quý tộc vẫn có ưu thế chính trị lớn và chủ trương xây dựng đất nước bằng sức mạnh quân sự. Tình hình đó làm cho đế quốc Nhật Bản có đặc điểm là đế quốc phong kiến quân phiệt.
- Quần chính nhân dân, tiêu biểu là công nhân bị bần cùng hoá. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân lên cao, dẫn tới sự thành lập của Đảng Xã hội dân chủ Nhật Bản năm 1901.
- Quan sát hình 2. Lễ khánh thành một đoàn tàu ở Nhật Bản để biết được sự phát triển kinh tế của Nhật Bản sau cuộc Duy tân Minh Trị.
- Quan sát hình 3. Lược đồ về sự bành trướng của đế quốc Nhật Bản cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, xác định những vùng đất Nhật Bản xâm chiếm và bành trướng cuối thể kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
II- ấn độ
1. Tình hình kinh tế, xã hội ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX
- Đến giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh đã hoàn thành việc xâm lược và đặt ách thống trị ở ấn Độ. ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh, phải cung cấp ngày càng nhiều lương thực, nguyên liệu cho chính quốc.
- Về chính trị, xã hội, Chính phủ Anh cai trị trực tiếp ấn Độ, thực hiện nhiều chính sách để củng cố ách thống trị của mình như: chia để trị, khoét sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội.
2. Khởi nghĩa Xipay
- Nguyên nhân sâu xa: chính sách thống trị hà khắc của thực dân Anh, nhất là chính sách "chia để trị", tìm cách khơi sâu sự khác biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội đã dẫn đến mâu thuẫn sâu sắc giữa nhân dân ấn Độ với thực dân Anh.
- Duyên cớ: Binh lính người ấn Độ trong quân đội của thức dân Anh bị đối xử tàn tệ, bị xúc phạm về tinh thần dân tộc và tín ngưỡng nên đã nổi dậ khởi nghĩa.
- Diễn biến:
+ Ngày 10/5/1857, hàng vạn lính Xipay đã nổi dậy khởi nghĩa vũ trang chống thực dân Anh. Cuộc khởi nghĩa đã được sự hưởng ứng của đông đảo nông dân, nhanhc hóng lan ra khắp miền Bắc và một phần miền Trung ấn Độ.
+ Nghĩa quân đã lập được chính quyền, giải phóng được một số thành phố lớn. Cuộc khởi nghĩa duy trì được khoảng 2 năm (1857 - 1859) thì bị thực dân Anh đàn áp đẫm máu.
- ý nghĩa: có ý nghĩa lịch sử to lớn, tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân ấn Độ chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc.
3. Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc (1885 - 1908)
- Từ giữa thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh của nông dân, công nhân đã thức tỉnh ý thức dân tộc của giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức ấn Độ. Họ bắt đầu vươn lên đòi tự do phát triển kinh tế và được tham gia chính quyền, nhưng lại bị thực dân Anh kìm hãm.
- Cuối năm 1885, Đảng Quốc đại - chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản ấn Độ được thành lập, đánh dấu một giai đoạn mới trong phong trào giải phóng dân tộc, giai cấp tư sản ấn Độ bước lên vũ đài chính trị.
- Trong quá trình hoạt động, Đảng Quốc đại bị phân hoá thành hai phái: phái "ôn hoà" chủ trương thoả hiệp, chỉ yêu cầu Chính phủ Anh tiến hành cải cách, phái "cấp tiến" do Tilắc cầm đầu thì có thái độ kiên quyết chống Anh.
- Tháng 7/1905, chính quyền Anh thi hành chính sách chia đôi xứ Bengan: miền Đông của người theo đạo Hồi, miền Tây của người theo đạo Hinđu. Hành động này khiến nhân dân ấn Độ càng căm phẫn. Nhiều cuộc biểu tình rầm rộ đã nổ ra.
- Tháng 6/1908, thực dân Anh bắt giam Tilắc và kết án ông 6 năm tù. Vụ án Tilắc đã thổi bùng lên đợt đấu tranh mới.
- Tháng 7/1908, công nhân Bombay tổ chức nhiều cuộc bãi công chính trị, lập các đơn vị chiến đấu, xây dựng chiến luỹ để chống quân Anh. Cao trào này do một bộ phận giai cấp tư sản lãnh đạo, mang đậm ý thức dân tộc. GIai cấp công nhân ấn Độ đã tham gia tích cực vào phong trào dân tộc, thể hiện sự thức tỉnh của nhân dân ấn Độ trong trào lưu dân tộc dân chủ của nhiều nước châu á đầu thế kỉ XX.
- Quan sát hình 5. Lược đồ phong trào cách mạng ở ấn Độ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX - SGK, xác định trên lược đồ vị trí diễn ra phong trào cách mạng.
- Quan sát hình 4. B.Tilắc - SGK và nêu nhận xét về vai trò của ông đối với phong trào giải phóng dân tộc ở ấn Độ.
III- Trung quốc
1.Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược
- Trung Quốc là quốc gia rộng lớn, đông dân, có nhiều tài nguyên khoáng sản, sớm trở thành mục tiêu xâm lược của các nước đế quốc.
- Từ tháng 6/1840 đến tháng 8/1842, thực dân Anh đã tiến hành cuộc Chiến tranh thuốc phiện, buộc chính quyền Mãn Thanh phải ký hiệp ước Nam Kinh, mở đầu quá trình biến Trung Quốc từ một nước phong kiến độc lập thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.
- Sau chiến tranh thuốc phiện, các nước đế quốc từng bước xâu xé Trung Quốc. Đến cuối thế kỉ XIX, Đức chiếm vùng Sơn Đông; Anh chiếm vùng Châu thổ sông Dương Tử; Pháp chiếm vùng Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông; Nga, Nhật chiếm vùng Đông Bắc,...
- Quan sát hình 6. Các nước đế quốc xâu xé "cái bánh ngọt" Trung Quốc - SGK và nêu nhận xét về việc các nước đế quốc chia nhau Trung Quốc.
- Xác định trên lược đồ các vùng ở Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm chiếm.
2. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX
- Trước sự xâm lược của các nước đế quốc và thái độ thoả hiệp của triều đình Mãn Thanh, nhân dân Trung Quốc đã đứng dậy đấu tranh, tiêu biểu là phong trào nông dân Thái Bình Thiên quốc do Hồng Tú Toàn lãnh đạo (1851 - 1864).
- Năm 1898, cuộc vận động Duy tân do hai nhà nho yêu nước là Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu khởi xướng, được vua Quang Tự ủng hộ, kéo dài hơn 100 ngày, nhưng cuối cùng bị thất bại vì Từ Hi Thái hậu làm chính biến.
- Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, phong trào nông dân Nghĩa Hoà đoàn nêu cao khẩu hiệu chống đế quốc, được nhân dân nhiều nơi hưởng ứng. Khởi nghĩa thất bại vì thiếu sự lãnh đạo thống nhất, thiếu vũ khí và bị triều đình phản bộ, bắt tay với đế quốc để đàn áp phong trào.
3. Tôn Trung Sơn và Cách mạng Tân Hợi (1911)
- Giai cấp tư sản Trung Quốc ra đời vào cuối thế kỉ XIX và đã lớn mạnh rất nhiều vào đàu thế kỉ XX. Do bị phong kiến, tư bản nước ngoài kìm hãm, chèn ép, giai cấp tư sản trung Quốc đã tập hợp lực lượng và thành lập các tổ chứ riêng của mình. Tôn Trung Sơn là đại diện ưu tú và là lãnh tụ của phong trào cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
- Tháng 8/1905, Tôn Trung Sơn cùng với các đồng chí của ông đã thành lập Trung Quốc Đồng minh hội - chính đảng của giai cấp tư sản của Trung Quốc. Tham gia tổ chức này có trí thức tư sản, tiểu tư sản, địa chủ, thân sĩ bất bình với nhà Thanh, cùng một số ít đại biểu công nông.
Cương lĩnh chính trị của tổ chức này dựa trên học thuyết Tam dân của tôn Trung Sơn (dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc). Mục đích của Hội là "đánh đổ Mãn Thanh, khôi phục Trung Hoa, thành lập dân quốc".
Dưới sự lãnh đạo của Đồng minh hội, phong trào cách mạng Trung Quốc phát triển theo con đường dân chủ tư sản. Tôn Trung Sơn và nhiều nhà cách mạng khác đã tích cực chuẩn bị mọi mặt cho cuộc khởi nghĩa vũ trang.
- Ngày 9/5/1911, chính quyền Mãn Thanh ra sắc lệnh "Quốc hữu hoá đường sắt", thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc, bán rử quyền lợi dân tộc. Sự kiện này đã châm ngòi cho Cách mạng Tân Hợi.
Ngày 10/10/1911, cách mạng Tân Hợi bùng nổ. Quân khởi nghĩa thắng lớn ở Vũ Xương, sau đó khởi nghĩa lan ra tất cả các tỉnh miền Nam và miền Trung của rung Quốc (kết hợp sử dụng lược đồ- hình 8 - SGK để trình bày diễn biến chính của cách mạng).
Ngày 29/12/1911, Chính phủ lâm thời tuyên bố thành lập Trung Hoa Dân quốc và bầu Tôn Trung Sơn làm Đại Tổng thống.
Sau đó, Tôn Trung Sơn đã mắc sai lầm là thương lượng với Viên Thế Khải (quan đại thần của nhà Thanh), đồng ý nhường cho ông lên làm Tổng thống (2/1912). Cách mạng coi như chấm dứt.
- Cách mạng Tân Hợi là một cuộc cách mạng dân củ tư sản đã lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế Mãn Thanh, thành lập Trung Hoa Dân quốc, tạo điều kiện cho nền kinh tế tư bản ở Trung Quốc phát triển. Cuộc cách mạng có ảnh hưởng lớn đến phong trào giải phóng dân tộc ở Châu á, trong đó có Việt Nam.
- Cách mạng cũng có nhiều hạn chế: không nêu vấn đề đánh đuổi đế quốc, không tích cực chống phong kiến đến cùng (thương lượng với Viên Thế Khải), không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.
- Quan sát hình 7. Tôn Trung Sơn - SGK nêu nhận xét về vai trò của ông đối với cuộc Cách mạng Tân Hợi (1911).
IV- Các nước đông nam á (Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX)
1. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam á
- Đông Nam á là một khu vực có vị trí địa lí quan trọng, giàu tài nguyên, chế độ phong kiến lại đang lâm vào khủng hoảng, suy yếu nên không tránh khỏi bị các nước phương Tây nhòm ngó, xâm lược.
- Từ nửa sau thế kỉ XIX, tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm lược Đông Nam á: Anh chiếm Mã Lai, Miến Điện; Pháp chiếm Việt Nam, Lào và Campuchia; Tây ban Nha, rồi Mĩ chiếm Philippin; Hà Lan và Bồ Đào Nha chiếm Inđônêxia.
- Xiêm (nay là Thái Lan) là nước duy nhất ở - Đông Nam á vẫn giữ được độc lập, nhưng cũng trở thành "vùng đệm" của ta bản Anh và Pháp.
- Quan sát lược đồ 9 - SGK, xác định được tên các nước trong khu vực Đông Nam á và tên các nước thực dân phương Tây xâm lược tương ứng.
2. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam á
- Ngay từ khi thực dân phương Tây nổ súng xâm lược, nhân dân Đông Nam á đã nổi dậy đấu tranh để bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiêm, do lực lượng của bọn xâm lược mạnh, chính quyền phong kiến ở nhiều nước lại không kiên quyết đánh giặc đến cùng, kết cục, các nước thực dân đã hoàn thành xâm lược, áp dụng chính sách "chia để trị" để cai trị vơ vét của cải, bóc lột nhân dân các nước Đông Nam á.
- Chính sách cai trị của bọn thức dân càng làm cho mâu thuẫn dân tộc ở các nước Đông Nam á thêm gay gắt, hàng loạt phong trào đấu tranh nổ ra.
+ ở Inđônêxia, từ cuối thế kỉ XIX, nhiều tổ chức yêu nước của trí thức tư sản tiến bộ ra đời. Năm 1905, các tổ chức công đoàn thành lập và bắt đầu quá trình truyền bá chú nghĩa Mác, chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản (1920).
+ ở Philippin, cuộc cách mạng 1896 - 1898 do giai cấp tư sản lãnh đạo, chống thực dân Tây Ban Nha giành thắng lợi, dẫn tới sự thành lập Cộng hoà Philippin, nhưng ngay sau đó lại bị Mĩ thôn tính.
+ ở Campuchia, có cuộc khởi nghĩa do Acha Xoa lãnh đạo nổ ra ở Takeo (1863 - 1866), tiếp đó là khởi nghĩa của nhà sư Pucômbô (1866 - 1867) có liên kết với nhân dân Việt Nam, gây cho Pháp nhiều khó khăn.
+ ở Lào, năm 1901, Phacađuốc lãnh đạo nhân dân Xavannakhét tiến hành cuộc đấu tranh vũ trang. Cùng năm đó, cuộc khởi nghĩa ở cao nguyên Bôlôven bùng nổ, lan sang cả Việt Nam, gây cho thực dân Pháp nhiều khó khăn trong quá trình cai trị, đến tận năm 1937 mới bị dập tắt.
+ ở Mã Lai và Miến Điện, phong trào đấu tranh của nhân dân chống thực dân Anh cũng diễn ra quyết liệt, làm chậm quá trình khai thác, bốc lột của thực dân.
+ ở Việt Nam, sau khi triều đình Huế đầu hàng, phong trào Cần Vương bùng nổ và quy tụ thành nhiều cuộc khởi nghĩ lớn (1885 - 1896). Phong trào nông dân Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo, kéo dài 30 năm (1884 - 1913) cũng gây nhiều khó khăn cho thực dân Pháp...
+ ở Xiêm, vào giữa thế kỉ XIX, nước này cũng đứng trước sự đe doạ xâm chiếm của các nước phương Tây, nhất là Anh và Pháp.
Từ thời vua Rama IV (1851 - 1868), đặc biệt là vua Rama V (từ năm 1868 đến năm 1910) đã thực hiện một loại cải cách tiến bộ về kinh tế, chính trị, xã hội theo khuôn mẫu các nước phương Tây, tạo cho nước Xiêm một bộ mặt mới, phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa. Nhờ vậy Xiêm không bị biến thành thuộc địa như các nước trong khu vực mà vẫn giữ được độc lập, mặc dù bị lệ thuộc nhiều vào Anh và Pháp về kinh tế, chính trị.
- Quan sát hình 10. Hôxê Ridan và hình 11. Bôniphaxiô - SGK, tìm hiểu về hai nhân vật này.
- Lập niên biểu về các cuộc đấu tranh tieu biểu của nhân dân Đông Nam á cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
V- châu phi và khu vực mĩ latinh (Thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX)
1. Châu Phi
Vào nửa đầu thế kỉ XIX, nhất là sau khi hoàn thành kênh đào Xuyê, các nước tư bản phương Tây đua nhau xâm chiếm châu Phi: Anh chiếm Ai Cập, Nam Phi, Tây Nigiêra, Xômali,...; Pháp chiếm một phần Tây Phi, Angiêri, Mađagaxca, Tuynidi,...; Đức chiếm Camơrun, Tôgô, Tây Nam Phi,...; Bồ Đào Nha chiếm Môdămbích, Ăng gôla,... Đến đầu thế kỉ XX, việc phân chia châu Phi của các nước đế quốc căn bản đã hoàn thành.
- ách thống trị hà khắc của chủ nghĩa thực dân đối với các dân tộc châu Phi là nguyên nhân cơ bản làm bùng nổ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Châu Phi.
- Tiêu biểu trong phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi là cuộc khởi nghĩa ápđen Cađe ở Angiêri kéo dài từ năm 1830 đến năm 1847; phong trào đấu tranh của tầng lớp trí thức và sĩ quan yêu nước ở Ai Cập,... đặc biệt là cuộc kháng chiến của nhân dân Etiôpia.
- Phong trào đấu tranh chống thực dân của nhân dân châu Phi tuy diễn ra sôi nổi, thể hiện tinh thần yêu nước, nhưng do trình độ tổ chức thấp, lực lượng chênh lệch, nên đã bị thực dân phương Tây đàn áp. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Phi vẫn tiếp tục phát triển trong thế kỉ XX.
2. Khu vực Mĩ Latinh
- Ngay từ thế kỉ XVI, XVII, hầu hết các nước Mĩ Latinh đã trở thành thuộc địa của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.
- Sự thống trị của chủ nghĩa thực dân là nguyên nhân dẫn tới cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc Mĩ Latinh. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Mĩ Latinh diễn ra quyết liệt và nhiều nước giành độc lập ngay từ đầu thế kỉ XIX.
- Tiêu biểu cho phong trào đấu tranh giành độc lập của các dân tộc ở Mĩ Latinh là cuộc khởi nghĩa năm 1791 pở Haiti, dưới sự lãnh đạo của Tútxanh Luvéctuya, dẫn tới sự ra đời nước Cộng hoà da đen đầu tiên ở Mĩ Latinh. Tiếp đó là cuộc đấu tranh giành độc lập ở áchentina (1816), Mêhicô và Pêru (1821),... Chỉ 2 thập kỉ đầu thế kỉ XIX đấu tranh quyết liệt, các quốc gia độc lập ở Mĩ Latinh lần lượt hình thành. Đây là thắng lợi to lớn của nhân dân Mĩ Latinh trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân châu Âu.
- Sau khi giành được độc lập, nhân dân Mĩ Latinh lại phải tiếp tục đấu tranh chống lại chính sách bành trướng của Mĩ đối với khu vực này.
- Quan sát hình 13. lược đồ khu vực Mĩ Latinh đầu thế kỉ XIX - SGK và xác định vị trí, thời gian các nước giành được độc lập.
Chủ đề 2
Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918)
- Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc và sự hình thành hai khối quân sự đối địch ở Châu Âu.
- Hai giai đoạn chính của chiến tranh, những diễn biến chính của chiến sự.
- Hậu quả của chiến tranh thế giới thứ nhất.
1. Nguyên nhân của chiến tranh
- Vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, sự phát triển không đều giữa các nước tư bản về kinh tế và chính trị đã làm thay đổi sâu sắc so sánh lực lượng giữa các nước đế quốc.
Mâu thuẫn về vấn đề thuộc địa đã dẫn tới các cuộc chiến tranh đế quốc đầu tiên: chiến tranh Mĩ - Tây Ban Nha (1898); chiến tranh Anh - Bôơ (1899 - 1902); chiến tranh Nga - Nhật (1904 - 1905).
- Để chuẩn bị một cuộc chiến tranh lớn nhàm tranh giành thị trường, thuộc địa, các nước đế quốc đã thành lập hai khối quân sự đối lập : Khối liên minh gồm Đức - áo - Hung (1882) và khối hiệp ước của Anh, Pháp và Nga (1907). Cả hai khối đều tích cực chạy đua vũ trang nhằm tranh nhau làm bá chủ thế giới.
- Quan sát hình 14: Lược đồ hai khối quân sự trong chiến tranh thế giới thứ giới thứ nhất - SGK, xác định vị trí và tên các nước trong phe Liên minh và các nước trong phe Hiệp ước.
2. Diễn biến của chiến tranh
- Giai đoạn thứ nhất (1914- 1916)
+ Sau sự kiện Thái tử áo - Hung bị một người Xécbi ám sát (ngày 28 - 6 1914), từ ngày 1 đến ngày 3 - 8, Đức tuyên chiến với Nga và Pháp. Ngày 4 - 8, Anh tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ.
+ ở giai đoạn này, Đức tập trung lược lượng về phía tây nhằm nhanh chóng thôn tính nước Pháp. Do quân Nga tấn công quân Đức ở phía đông, nên nước Pháp được cứu nguy. Từ năm 1916, chiến tranh chuyển sang thế cầm cự đối với cả hai phe.
+ Chiến tranh bùng nổ, cả hai phe đều lôi kéo thêm nhiều nước tham gia và sử dụng nhiều loại vũ khí hiện đại đã giết hại và bị làm thương hàng triệu người.
- Giai đoạn thứ hai (1917 - 1918)
+ Tháng 2 - 1917, Cách mạng tháng Hai ở Nga diễn ra, phong trào cách mạng ở các nước dâng cao buộc mĩ phải tham chiến và đứng về phe hiệp ước (4- 1917), vì thế phe liên minh liên tiếp bị thất bại.
+ Từ cuối năm 1917, phe Hiệp ước liên tiếp mở các cuộc tấn công làm cho đồng minh của Đức lần lượt đầu hàng.
+ Ngày 11 - 11 - 1918, Đức đầu hàng vô điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc với sự thất bại của phe Liên đồng minh.
3. Kết cục của Chiến tranh thế giới thứ nhất
- Chiến tranh gây nên nhiều tai hoạ cho nhân loại: 10 triệu người chét, hơn 20 triệu người bị thương, nhiều thành phố, làng mạc, đường xá bị phá huỷ,... chi phí chiến tranh lên tới 85 tỉ đôla.
- Chiến tranh chỉ đem lại lợi ích cho các nước đế quốc thắng trận, nhất là Mĩ. Bản đồ chính trị thế giới bị chia lại: Đức mất hết thuộc địa Anh, Pháp và Mĩ,... Được mở rộng thêm thuộc địa của mình.
- Tuy nhiên, vào giai đoạn cuối của chiến tranh, phong trào cách mạng thế giới tiếp tục phát triển, đặc biệc là sự bùng nổ và giành thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga.
- Giải thích được chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa.
Chủ đề 3
Những thành tựu văn hoá thời cận đại
A - Chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình
- Hiểu biết về các thành tựu văn hoá, nghệ thuật (văn học, âm nhạc, mĩ thuật, kiến trúc,... ) thời cận đại.
- Trình bày được ý nghĩa của những thành tựu nói trên đối với đời sống con người thời cận đại.
1. Sự phát triển của văn hoá trong buổi đầu thời cận đại
- Về văn học có La Phôngten (1621 - 1695), nhà ngụ ngôn, nhà văn cổ điển; Coócnây (1606 - 1684), đại biểu của nền bi kịch cổ điển mô lie (1622 - 1673),... Đây là những nhà văn hoá nổi tiếng của nước Pháp.
- Về âm nhạc có Béttôven, nhà soạn nhạc thiên tài người Đức Môda (1756 - 1791), nhạc sĩ vĩ đại người áo,...
- Về hội hoạ có Rembran (1606 - 1669), hoạ sĩ nổi tiếng người Hà Lan.
- Về tư tưởng với các nhà Triết học ánh sáng thế kỉ XVII - XVIII như: Môngtexkiơ, Rútxô, Vônte.
2. Thành tựu về văn học, nghệ thuật từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
- Về văn học: Tiêu biểu là nhà thơ, nhà tiểu thuyết, nhà viết kịch người Pháp Víchto Huygô (1802 - 1885) với tác phẩm Những người khốn khổ; Lép Tônxtôi (1828 - 1910) nhà văn Nga với tác phẩm Chiến tranh và hoà bình, Anna Karênina..., Mác Tuên (1835 - 1910) nhà văn lớn người Mĩ..., Bandắc (Pháp), Anđécxen (Đan Mạch), Puskin (Nga), Giắc Lơn đơn (Mĩ), Lỗ Tấn (Trung Quốc, Hôxê Ridan (philíppin) Hôxê Mácti (Cuba).
- Về nghệ thuật: Các lĩnh vực nghệ thuật như kiến trúc, âm nhạc, điêu khắc rất phát triển với các hoạ sĩ nổi tiếng như: Van Gốc (Hà Lan), Phugita (Nhật Bản), Picátxô (Tây Ban Nha), Lêvitan (Nga); nhạc sĩ như Traicốpxki.
- Quan sát hình 17, 18, 19 - SGK để biết được một số tác giả tiêu biểu về văn học, nghệ thuật thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
3. Trào lưu tư tưởng tiến bộ và sự ra đời, phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
- Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội không tưởng:
+ Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản giữa thế kỉ XIX gây ra nhiều đau khổ cho nhân dân lao động. Trong hoàn cảnh ấy, một số nhà tư tưởng tiến bộ đương thời đã nghĩ đến việc xây dựng một xã hội mới, không có tư hữu, không có bóc lột, nhân dân làm chủ các phương tiện sản xuất của mình.
+ Nổi tiếng nhất là các nhà văn tư tưởng như: Xanh Ximông (1760 - 1825), Phuriê (1772 - 1837) ở Pháp và Ôoen (1771 - 1858) ở Anh.
+ Đó là những nhà xã hội không tưởng, vì tư tưởng của họ không thể thực hiện được trong điều kiện chủ nghĩa tư bản vẫn được duy trì và phát triển.
- Triết học Đức: Hêghen và Phoiơbách là những nhà triết học nổi tiếng của Đức.
Hêghen là nhà triết học duy tâm khách quan.
Phoiơbách tuy đứng trên lập trường chủ nghĩa duy vật, nhưng siêu hình khi xem những thời kỉ lịch sử xã hội loài người không hề phát triển mà chỉ có khác nhau do sự thay đổi về tôn giáo.
- Chủ nghĩa xã hội khoa học:
+ Cùng với sự hình thành và phát triển của giai cấp vô sản, phong trào công nhân, học thuyết chú nghĩa xã hội khoa học ra đời, do Mác và Ăngghen sáng lập, được Lênin phát triển trong điều kiện chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa và phong trào đấu tranh của công nhân phát triển mạnh mẽ.
+ Học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học là sự kế thừa có chọn lọc và phát triển những thành tựu khoa học tự nhiên và khoa học xã hội mà loài người đã đạt được, chủ yếu từ đầu thế kỉ XIX.
+ Các tác gia kinh điển của chủ nghĩa xã hội khoa học xây dựng học thuyết của mình trên quan điểm, lập trường của giai cấp công nhân, thực tiễn đấu tranh của phong trào cách mạng vô sản thế giới, từ đó hình thành hệ thống lí luận mới, vừa cách mạng vừa khoc học.
+ Học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học bao gồm ba bộ phận chính: triết học, kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học bao gồm ba bộ phận chính: triết học, kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin là cương lĩnh cách mạng cho cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa cộng sản và mở ra một kỉ nguyên mới cho sự phát triển của khoa học (cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội - nhân văn).
- Quan sát các hình 20, 21, 22 - SGK, đánh giá vai trò của các nhà tư tưởng cũng như các trào lưu tư tưởng tiến bộ thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
Chủ đề 4
Ôn tập lịch sử thế giới cận đại
- Trình bày được những nội dung chính và những sự kiện lịch sử tiêu biểu của lịch sử thế giới cận đại.
- Biết lập bảng hệ thống các sự kiện lịch sử chính.
1. Những kiến thức cơ bản cần ôn tập
Phần này, giáo viên tổ chức cho hcọ sinh ôn tập, ghi nhớ và hiểu những sự kiện cơ bản theo những vấn đề lớn của lịch sử thế giới cận đại như: cách mạng tư sản, phong trào công nhân
File đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_11_lich_su_the_gioi_can_dai_tiep_theo.doc