1.Mục tiêu bài học: Sau bài học, học sinh cần:
a.Về kiến thức:
Nắm được nội dung chương trình môn Địa lí lớp 10 gồm có mấy phần, mấy chương, bao nhiêu bài,học về vấn đề gì?
Hướng dẫn học sinh biết cách sử dụng SGK và tài liệu Địa lí có liên quan một cách hiệu quả mà vẫn đảm bảo nội dung chương trình môn học.
b.Về kĩ năng: Nhận biết được nội dung kiến thức trọng tâm và có kĩ năng học tập môn Địa lí đạt hiệu quả cao.
c.Về thái độ:Thấy được sự cần thiết của việc học tập môn Địa lí
2.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a.Giáo viên: Hướng dẫn thực hiện phân phối chương trình môn Địa lí,chuẩn kiến thức, SGK, bản đồ, Tập bản đồ, bài soạn, SGV.
b.Học sinh: SGK, vở ghi
3.Tiến trình bài dạy:
a.Kiểm tra bài cũ: (1phút)
109 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 796 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Địa lý lớp 10 - Trường THPT Sơn Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy
Tại lớp 10A
TIẾT 1 BÀI 1: BÀI MỞ ĐẦU
1.Mục tiêu bài học: Sau bài học, học sinh cần:
a.Về kiến thức:
Nắm được nội dung chương trình môn Địa lí lớp 10 gồm có mấy phần, mấy chương, bao nhiêu bài,học về vấn đề gì?
Hướng dẫn học sinh biết cách sử dụng SGK và tài liệu Địa lí có liên quan một cách hiệu quả mà vẫn đảm bảo nội dung chương trình môn học.
b.Về kĩ năng: Nhận biết được nội dung kiến thức trọng tâm và có kĩ năng học tập môn Địa lí đạt hiệu quả cao.
c.Về thái độ:Thấy được sự cần thiết của việc học tập môn Địa lí
2.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a.Giáo viên: Hướng dẫn thực hiện phân phối chương trình môn Địa lí,chuẩn kiến thức, SGK, bản đồ, Tập bản đồ, bài soạn, SGV....
b.Học sinh: SGK, vở ghi
3.Tiến trình bài dạy:
a.Kiểm tra bài cũ: (1phút)
Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra trong bài
Định hướng bài:Hôm nay cô giáo giúp các em hiểu được chương trình môn Địa lí lớp 10 học về vấn đề gì? Cách học như thế nào?
b.Nội dung bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
HĐ1: Tìm hiểu chương trình môn học (HS làm việc cả lớp: 15phút).
Bước 1: Giáo viên yêu cầu HS xem SGK Địa lí lớp 10 và cho biết: Chương trình gồm mấy phần ? đó là những phần ? Nêu cụ thể.
Bước 2: HS khác bổ sung, GV chuẩn kiến thức và yêu cầu học sinh xem lại toàn bộ sách giáo khoa Địa lí lớp 10 và ghi nhớ.
HĐ2: Tìm hiểu cách sử dụng sách giáo khoa và tài liệu môn Địa lí(HS làm việc cá nhân: 13phút).
Bước 1: GV yêu cầu HS xem qua nội dung toàn bộ sách giáo khoa và đọc phần mục lục.
Bước 2: GV yêu cầu HS cho biết việc sử dụng sách giáo khoa Địa lí như thế nào cho có hiệu quả nhất.
Bước 3: HS trả lời GV chuẩn kiến thức, yêu cầu HS xem cụ thể bằng ví dụ:
-Trước khi xem nội dung , bao giờ ta cũng xem phần mục lục để biêt chương trình gồm có những nội dung gì? bao nhiêu bài ?
-Đối với môn Địa lí việc học phải kết hợp chặt chẽ giữa kênh hình và kênh chữ để khai thác triệt để kiến thức trọng tâm đối với từng bài, từng chương, từng phần...
HĐ 3: Tìm hiểu phương pháp học tập môn Địa lí(HS hoạt động nhóm: 14phút)
Bước 1: GV sơ qua về các phương pháp các em đã được học ở THCS, chia lớp thành 4 nhóm:
Nhóm 1,2 tìm hiểu về Địa lí tự nhiên và cho biết các phương pháp
Bước 2: Đại diện các nhóm trình bày và các nhóm khác bổ sung
Bước 3: GV chuẩn kiến thức cho học sinh ghi nhớ những phương pháp chính( nội dung cột bên)
1.Giới thiệu chương trình môn học:
- Địa lí lớp 10 học về kiến thức địa lí đại cương bao gồm hai phần lớn: Địa lí tự nhiên ( chiếm ½ thời lượng chương trình) và Địa lí kinh tế xã hội đại cương.
- Tổng số tiết cả năm là 52 tiết được phân chia cụ thể cho hai kì như sau: Kì I là 35 tiết; Kí II là 17 tiết.
- Môn học có ý nghĩa rất lớn đối với việc học tập các môn học khác và đời sống : Cụ thể giúp các em nhận thức đúng đắn về các hiện tượng, sự vật( Tại sao lại có ngày đêm; nguyên nhân sinh ra sóng thần gió bão và hậu quả của nó...)
2. Hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa,tài liệu môn Địa lí:
-Nắm được khái quát nội dung chương trình môn học ( phần mục lục cuối SGK).
- Khai thác kết hợp giữa kênh hình và kênh chữ, bảng thống kê... để tìm ra kiến thức trọng tâm cần ghi nhớ:( Nắm vững các khái niệm, công thức, những ý chính...)
-Hoàn thành hệ thống câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa
- Sử dụng các tài liệu, mô hình, bản đồ, Tập bản đồ... để hỗ trợ việc học tập.
3. Phương pháp học tập môn Địa lí:
Phương pháp tự học: Tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động (không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên).
+Phần Địa lí tự nhiên: Rất khó và trừu tượng nên chú ý:
*Kết hợp giữa làm việc cá nhân( trên lớp, chuẩn bị bài ở nhà) với hoạt động theo cặp,theo nhóm.
*Tăng cường phát hiện các mối liên hệ nhân quả giữa các hiện tượng địa lí tự nhiên.
*Chú ý khai thác có hiệu quả kênh hình, câu hỏi- bài tập trong SGK, Atlat,Tập bản đồ cũng như các thiết bị và phương tiện dạy học tiên tiến...
+ Phần Địa lí KT-XH( có hai nhóm):
*Phương pháp phát huy tính chủ động học tập của HS,coi trọng quá trình tự học, tự khám phá( PP thảo luận, động não, hoạt động nhóm, nghiên cứu tình huống...)
* Phương pháp với sự hỗ trợ của các thiết và phương tiện hiện đại nhằm hướng vào hoạt động tích cực, chủ động của HS( Átlat, bản đồ, các sơ đồ, biểu đồ cùng với các phương tiện hiện đại như máy chiếu đa năng, các băng hình... Giúp cho GV chỉ đạo và HS thực hiện các hoạt động cá nhân hay theo nhóm để tự khám phá kiến thức.
c. Củng cố luyện tập:(1phút)
Giúp các em nắm được chương trình môn Địa lí 10, biết cách sử dụng SGK, tài liệu và phương pháp học tập bộ môn
d- Hướng dẫn học sinh học ở nhà :(1phút) Chuẩn bị bài hai SGK xem trước Átlat Địa lí Việt Nam và nội dung của bài.
Ngày dạy
Tại lớp 10A
TIẾT 2
BÀI 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN
CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ
1.Mục tiêu:Sau bài học, học sinh cần:
a.Về kiến thức:
Phân biệt được một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ.
Cụ thể phương pháp: kí hiệu, kí hiệu đường chuyển động,chấm điểm,bản đồ-biểu đồ.
b.Về kĩ năng:
Nhận biết được một số phương pháp phổ biến để biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ và Atlát
c.Về thái độ: Thấy được sự cần thiết của bản đồ, Atlát trong học tập.
2.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a.Giáo viên:
Bài soạn, SGK,SGV, tài liệu chuẩn kiến thức, một số bản đồ Việt Nam hoặc Thế giới.
b.Học sinh :SGK , vở ghi...
3.Tiến trình bài dạy:
a.Kiểm tra bài cũ,định hướng bài :(1phút) kiểm tra trong bài
Định hướng: Hôm nay chúng ta học tiếp chương bản đồ, để xem các đối tượng như thế nào?
b.Nội dung bài mới
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
HĐ 1:Tìm hiểu phương pháp kí hiệu (HS làm việc cá nhân: 10phút):
Bước 1: Nhìn vào hình 2.2: Các nhà máy điện của Việt Nam có đặc điểm gì so với toàn lãnh thổ ?
Bước 2:Yêu cầu HS cho biết đối tượng biểu hiện, khả năng biểu hiện của từng pp(nội dung biểu hiện).
Bước 3: GV chuẩn kiến thức.
(xem hình 2.1 và bản đồ)
HĐ2:Tìm hiểu phương pháp đường chuyển động (HS làm việc cá nhân:10phút):
Bước 1:GV yêu cầu HS: nhìn hình 2.2, ngoài việc biết được vị trí đối tượng (nhà máy điện), chúng ta còn biết được đặc điểm gì nữa ?
Bước 2:HS:Nêu đặc điểm cơ bản, GV chuẩn kiến thức yêu cầu HS ghi nhớ.
HĐ3:Tìm hiểu phương pháp chấm điểm(HS làm việc cả lớp:10phút):
Bước1:GV: Yêu cầu HS tìm hiểu đối tượng và khẳ năng biểu hiện.
Bước 2: GV:Chuẩn kiến thức,chỉ trên bản đồ và các hình trong SGK
HĐ4:Tìm hiểu phương pháp bản đồ,biểu đồ(HS làm việc cả lớp:10phút).
Bước 1: GV Yêu cầu HS trình bày đối tượng và khả năng biẻu hiện.
Bước 2: GV chuẩn kiến thức trên bản đồ và hình trong SGK và cho biết ngoài ra còn có các phương pháp khác.
1. Phương pháp kí hiệu:
a. Đối tượng biểu hiện:
Biểu hiện các đối tượng phân bố theo những điểm cụ thể. Kí hiệu được đặt chính xác vào vị trí phân bố của đối tượng: TP, thị xã, nhà máy, trung tâm CN....
b.Các dạng kí hiệu:
- Kí hiệu hình học.
- Kí hiệu chữ.
- Kí hiệu tượng hình.
c.Khả năng biểu hiện:
-Vị trí phân bố của đối tượng.
-Số lượng, quy mô, loại hình.
-Cấu trúc, chất lượng, động lực phát triển của đối tượng.
2.Phương pháp kí hiệu đường chuyển động
a. Đối tượng biểu hiện:Biểu hiện sự di chuyển của các đối tượng, hiện tượng tự nhiên(hướng gió, bão, dòng biển), KT-XH(sự vận chuyển hàng hoá...)
b.Khả năng biểu hiện:
-Hướng di chuyển của đối tượng.
-Số lượng:khối lượng.
-Chất lượng:tốc độ của đối tượng.
3. Phương pháp chấm điểm:
a.Đối tượng biểu hiện:
Biểu hiện các đối tượng phân bố không đồng đều bằng những điểm chấm có giá trị như nhau.
b.Khả năng biểu hiện:
- Sự phân bố của đối tượng.
- Số lượng của đối tượng.
4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ:
a. Đối tượng biểu hiện:
-Thể hiện giá trị tổng cộng của một hiện tượng địa lí trên một đơn vị lãnh thổ
-Các đối tượng phân bố trong những đơn vị lãnh thổ phân chia bằng các biểu đồ đặt trong các lãnh thổ.
b.Khả năng biểu hiện:
Số lượng, chất lượng,cơ cấu của đối tượng.
c.Củng cố – luyện tập :(2phút)
So sánh hai phương pháp kí hiệu và phương pháp kí hiệu đường chuyển động
d.Hướng dẫn học sinh học ở nhà :(2phút)
Bài tập 1, 2 sách giáo khoa.
Ngày dạy
Tại lớp 10A
TIẾT 3
BÀI 3: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG HỌC TẬP, ĐỜI SỐNG
1.Mục tiêu:Sau bài học, học sinh cần:
a.Về kiến thức:
Hiểu và trình bày được phương pháp sử dụng bản đồ , Atlát Địa lí để tìm hiểu đặc điểm các đối tượng, hiện tượng , phân tích các mối quan hệ địa lí.
b.Về kĩ năng: Sử dụng bản đồ.
c. Về thái độ: Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập.
2.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a.Giáo viên:
Bài soạn, SGK, SGV, bản đồ Thế giới, bản đồ châu Á, Atlat Địa lí Việt Nam, tài liệu chuẩn kiến thức.
b.Học sinh: SGK , vở ghi, Atlat Địa lí Việt Nam
3.Tiến trình bài dạy:
a.Kiểm tra bài cũ,định hướng bài mới:(2phút)
Câu hỏi,bài tập trang 14 SGK lớp 10
Định hướng bài:Để hiểu rõ về tác dụng của bản đồ trong đời sống và học tập hôm nay chúng ta đi tìm hiẻu bài ba
b.Nội dung bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
HĐ1::Tìm hiểu vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống (HS làm việc cả lớp:10phút):
Bước 1: Học sinh nêu ý kiến về vai trò của bản đồ trong quá trình học tập môn địa lý ở các lớp dưới? Tại sao trong học tập phải sử dụng bản đồ?
Bước 2: Giáo viên tổng hợp các ý kiến, sử dụng một số bản đồ minh họa chuẩn kiến thức cho học sinh.
HĐ2:Tìm hiểu việc sử dụng bản đồ (HS làm việc cá nhân:15phút):
Bước 1:GV yêu cầu học sinh cho biết trong đời sống, sản xuất, những ngành nào cần đến bản đồ địa lí?
Bước 2:HS lấy ví dụ,GV chuẩn kiến thức
Tỉ lệ bản đồ:Khoảng cách 3cm trên bản đồ 1/6.000.000 ứng với bao nhiêu cm ngoài thực tế?
3×6.000.000=18.000.000cm=180km.
Ví dụ: Học về tự nhiên Hoa Kì sẽ phải sử dụng bản đồ gì ?
HĐ 3:Tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí trong bản đồ,trong Atlat (HS làm việc cả lớp:15phút)
Bước 1: GV cho HS nghiên cứu mqh giữa các đối tượng địa lí trên một bản đồ và nêu ra các ví dụ cụ thể
Bước 2: GV chuẩn kiến thức trên bản đồ và giải thích thêm:Hướng chảy, độ dốc của sông dựa vào đặc điểm địa hình, địa chất khu vực; Sự phân bố CN dựa vào bản đồ GTVT, dân cư...
I.Vai trò của BĐ trong học tập và đời sống.
1. Trong học tập:
Là phương tiện để học tập, rèn luyện các kĩ năng địa lí tại lớp, ở nhà và trong kiểm tra.
VD:Xác định vị trí một điểm ở đới khí hậu nào?
2.Trong đời sống:
Bản đồ là 1 phương tiện được sử dụng rộng rãi:
-Bảng chỉ đường: giúp người đi du lịch.
-Phục vụ cho các ngành sản xuất: làm thuỷ lợi
-Phục vụ cho q.sự:XDphương án tác chiến.
II. Sử dụng bản đồ, Atlat trong học tập.
1. Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình học tập địa lí trên cơ sở bản đồ.
a. Chọn bản đồ phải phù hợp với nội dung cần tìm hiểu.
b.Đọc bản đồ phải tìm hiểu tỉ lệ, kí hiệu của bản đồ:đọc kĩ bảng chú giải.
c. Xác định được phương hướng trên bản đồ:
Phải dựa vào mạng lưới kinh,vĩ tuyến hoặc mũi tên chỉ hướng Bắc để xác định hướng Bắc (và các hướng còn lại).
2.Hiểu được mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí trong bản đồ,Atlat.
- Dựa vào một bản đồ hoặc phối hợp nhiều bản đồ liên quan để phân tích các mối quan hệ, giải thích đặc điểm đối tượng.
-KN: Atlat Địa lí là một tập hợp các bản đồ , khi sử dụng thường phải kết hợp bản đồ ở nhiều trang Atlat có nội dung liên quan với nhau để tìm hiểu hoặc giải thích một đối tượng, hiện tượng địa lí.
c.Củng cố – luyện tập :(2phút)
- Học sinh nêu cách sử dụng bản đồ trong học tập.
- Khi sử dụng cần lưu ý những vấn đề gì ?
d. Hướng dẫn học sinh học ở nhà :(1phút)
Ngày dạy
Tại lớp 10A
TIẾT 4
BÀI 4: THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ
1.Mục tiêu:Sau bài học, học sinh cần:
a.Về kiến thức:
-Hiểu rõ một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ.
-Nhận biết được những đặc tính của đối tượng địa lí được biểu hiện trên bản đồ.
b.Về kĩ năng:
Phân loại được từng phương pháp biểu hiện ở các loại bản đồ khác nhau
c.Về thái độ:
Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập.
2.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a.Giáo viên:
Bài soạn, SGK, SGV, bản đồ thế giới, bản đồ châu Á, Atlat Địa lí Việt Nam,chuẩn kiến thức,bảng phụ.
b.Học sinh: SGK, vở ghi, At lat Địa lí Việt Nam.
3.Tiến trình bài dạy:
a.Kiểm tra bài cũ,định hướng bài: (xen trong giờ )( 1phút)
Định hướng bài:Hôm nay chúng ta cùng kiểm tra lại những kiến thức đã học ở những bài trước
b.Nội dung bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
HĐ1:Tìm hiểu một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ hình 2.2 và 2.3 SGK(HS làm việc theo nhóm:30phút)
Bước 1: GV yêu cầu HS đọc nội dung bài thực hành và xác định công việc cụ thể đối với từng hình.
Bước 2: GV chia lớp thành 4 nhóm giao nhiệm vụ cụ thể.
Nhóm 1,2:Nghiên cứu hình 2.2
Nhóm 3,4:Nghiên cứu hình 2.3( Yêu cầu các nhóm phải nêu được: Tên bản đồ;Nội dung bản đồ;Xác định được pp biểu hiện các đối tượng ĐL trên từng bản đồ;Qua pp biểu hiện đó chúng ta có thể nắm được những vấn đề gì của đối tượng địa lí.)
Bước 3: Đại diện nhóm trình bày,các nhóm khác bổ sung GV chuẩn kiến thức trên bảng phụ và chỉ trên bản đồ,(hình SGK).
HĐ2: Tìm hiểu một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ hình 2.4 SGK(HS làm việc cả lớp:12phút):
Bước 1: HS trình bày nhanh như yêu cầu ở hoạt động 1,các HS khác bổ sung
Bước 2: GV chuẩn kiến thức và chỉ bản đồ
Yêu cầu: theo các bước sau
-Tên bản đồ
-Nội dung bản đồ
-Các phương pháp thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ
-Trình bày cụ thể về từng phương pháp như sau:
+Tên phương pháp biểu hiện
+Phương pháp đó biểu hiện những đối tượng địa lí nào
+Thông qua cách biểu hiện những đối tượng địa lí của phương pháp này, chúng ta có thể biết được những đặc tính nào của đối tượng địa lí đó.
Hình 2.2 SGK:
-Tên bản đồ: Công nghiệp điện Việt Nam
-Nội dung: Công nghiệp điện Việt Nam, Các trạm 220kv, 500kv
-Phương pháp biểu hiện:
Kí hiệu (kí hiệu điểm), kí hiệu theo đường.
-Đối tượng biểu hiện ở:
*Kí hiệu điểm: Nhà máy nhiệt điện,thuỷ điện,nhà máy thuỷ điện đang xây dựng,trạm biến áp.
*Kí hiệu theo đường là: Đường dây 220 KV,500KV,biên giới lãnh thổ.
-Ta biết được gì:
*Kí hiệu điểm: Tên các đối tượng(các nhà máy..); vị trí đối tượng; chất lượng quy mô đối tượng.
*Kí hiệu theo đường: Tên,vị trí, chất lượng đối tượng(thấy được các nhà máy đưa vào sản xuất, các nhà máy đang xây dựng).
Hình 2.3 SGK:
-Tên bản đồ: Gió và bão Việt Nam
-Nội dung: Gió và bảo Việt Nam
-Phương pháp biểu hiện: kí hiệu chuyển động, kí hiệu đường, kí hiệu.
-Đối tượng biểu hiện:
*Kí hiệu chuyển động: Gió,bão.
*Kí hiệu đường: Biên giới, sông, biển.
*Kí hiệu: Các thành phố:
- Ta biết được gì:
*Kí hiệu chuyển động:Hướng, tần suất của gió,bão trên lãnh thổ
*Kí hiệu đường: Hình dạng đường biên giới, bờ biển; phân bố mạng lưới sông ngòi.
*Kí hiệu: Vị trí các TP (Hà Nội, HCM).
Hình 2.4 SGK:
-Tên bản đồ: Bản đồ phân bố dân cư châu Á
- Nội dung: Các đô thị châu Á, các điểm dân cư
- Phương pháp biểu hiện: Chấm điểm, đường
- Đối tượng biểu hiện:(Dân cư, đường biên giới,bờ biển).
- Ta biết được gì:
*PP chấm điểm:Sự phân bố dân cư ở châu Á nơi nào đông, nơi nào thưa; vị trí các đô thị đông
*Kí hiệu đường: Hình dạng đường biên giới, bờ biển, các con sông.
c.Củng cố-luyện tập:Hoàn thành bảng kiến thức sau:(1phút)
Tỉ lệ bản đồ
1:120.000
1:250.000
1:6.000.000
1cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu km trên thực tế?
d.Hướng dẫn học sinh học ở nhà:(1phút) Hoàn thiện kiến thức ở chương I.
Ngày dạy
Tại lớp 10A
CHƯƠNG II: VŨ TRỤ. HỆ QUẢ CÁC CHUYỂN ĐỘNG
CỦA TRÁI ĐẤT
TIẾT 5
BÀI 5: VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT
1.Mục tiêu:Sau bài học, học sinh cần:
a.Về kiến thức:
- Hiểu được khái quát về Vũ Trụ, hệ Mặt Trời trong Vũ Trụ, Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
-Trình bày và giải thích được các hệ quả chủ yếu của chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.
-Chuyển động tự quay: sự luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái Đất, sự chuyển động lệch hướng của các vật thể.
b.Về kĩ năng:Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình để trình bày, giải thích các hệ quả chuyển động của Trái Đất
c.Về thái độ: Nhận thức đúng đắn quy luật hình thành, phát triển của các thiên thể
2.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a.Giáo viên: Bài soạn, SGV, QĐC,một ngọn nến, bảng phụ, chuẩn kiến thức, SGK,Tập bản đồ Thế giới.
b.Học sinh: SGK , vở ghi ,Tập bản đồ Thế giới và các châu lục,đồ dùng học tập.
3.Tiến trình bài dạy:
a.Kiểm tra bài cũ: (2phút) Kiểm tra vở bài tập
Định hướng bài:Em biết gì về hệ Mặt Trời,Trái Đất trong hệ Mặt Trời,chúng ta thường nghe nói đến Vũ Trụ.Vậy Vũ Trụ là gì ?bài học hôm nay giúp các em hiểu về vấn đề này.
b.Nội dung bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
HĐ1: Tìm hiểu khái quát về Vũ Trụ, hệ Mặt Trời, TĐ trong hệ Mặt Trời (HS làm việc cả lớp:18phút)
Bước 1: GV sử dụng QĐC và yêu cầu HS dựa vào hình 5.1 và kiến thức trả lời: Vũ Trụ là gì ? (Phân biệt giữa Thiên Hà và Dải Ngân Hà?)
Bước 2: HS trả lời GV chuẩn kiến thức
- Thiên Hà là tập hợp của rất nhiều thiên thể (hành tinh, vệ tinh, khí bụi)
- Dải Ngân Hà: Là Thiên Hà chứa Mặt Trời và các hành tinh của nó.(DNH chỉ là trong hàng trăm tỉ TH của VTrụ; TĐ trong hệ MT di chuyển trong VT với vận tốc khoảng 900.000 km/h để đi trọn một vòng quanh DNH cần 240 triệu năm.
Bước 3:GV yêu cầu HS cho biết hệ Mặt Trời là gì ?
GV yêu cầu HS quan sát hình 2.2 SGK
(Hành tinh có 8; Vệ tinh: Thiên thể quay xung quanh một hành tinh như Mặt Trăng là vệ tinh của TĐ; trong hệ MT có 66 vệ tinh,trừ sao Thuỷ,sao Kim không có vệ tinh.GV yêu cầu HS quan sát hình 2.2 cho biết TĐ là hành tinh thứ mấy tính từ MT?
GV chuẩn kiến thức trên bảng phụ
Trong hệ Mặt Trời ,Trái Đất tham gia các chuyển động chính nào? ( chuyển động tự quay quanh trục và chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời)
HĐ 2:Tìm Hiểu hệ quả tự quay quanh trục của Trái Đất (cá nhân:20phút)
Bước 1: GV giải thích thêm; một nguyên nhân sinh ra nhiều hệ quả: TĐ quay từ Tây sang Đông(1)→ Giờ khác nhau và sự lệch hướng; Hai nguyên nhân sinh ra một hệ quả: Trái Đất hình cầu và sự tự quay→ luân phiên ngày đêm.
Bước 2: GV yêu cầu HS quan sát thí nghiệm của GV trên bàn (một QĐC và một ngọn nến)( GV xoay QĐC từ Tây sang Đông cho HS thấy phần sáng tối luân chuyển nhau→ Luân phiên ngày đêm và hiện tượng giờ trên TĐ.
-Giờ địa phương: Các địa điểm nằm trên một KT có cùng một giờ.
-Giờ múi: Mỗi múi giờ rộng 15oKT.
Bước 3: HS xác định đường chuyển ngày quốc tế và giờ trên TĐ,cho biết đường chuyển ngày nằm ở đâu? Tại sao?(xem hình 5.3 SGK), GV chuẩn kiến thức.
(Do trái đất hình cầu, tự quay quanh trục→ ở các kinh tuyến khác nhau nhìn thấy mặt trời độ cao khác nhau →có giờ khác nhau)
HĐ 3: Tìm hiểu sự lệch hướng chuyển động của các vật thể (HS làm việc cá nhân: 3phút)
Bước 1:HS nghiên cứu hình 5.4. Cho biết BCB vật thể chuyển động lệch hướng nào ? Ở BCN ?
Bước 2:GV chuẩn kiến thức bằng ví dụ cụ thể.
I.Khaí quát về Vũ Trụ, hệ Mặt Trời,Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
1. Vũ Trụ:
Là khoảng không gian vô tận chứa hàng trăm tỉ Thiên Hà.
2.Hệ Mặt Trời:( Thái Dương Hệ)
Hệ Mặt Trời là một tập hợp các thiên thể nằm trong Dải Ngân Hà gồm:
-Mặt Trời là định tinh (trung tâm)
-Tám hành tinh:( Thuỷ,Kim,TĐ, Hoả,Mộc, Thổ,Thiên,Hải)
-Tiểu hành tinh, vệ tinh,sao chổi,bụi khí...
3. Trái Đất trong hệ Mặt Trời
- Vị trí:
+Là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời
+Khoảng cách TB từ TĐ đến MT là:149,6 tr km + Với khoảng cách trên và sự tự quay làm cho TĐ nhận được của MT một lượng bức xạ phù hợp cho sự sống tồn tại và phát triển.
II. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.
1.Sự luân phiên ngày đêm
Do Trái Đất có hình cầu và tự quay quanh trục nên có hiện tượng luân phiên ngày đêm; Nơi nhận tia nắng là ban ngày,nơi khuất trong tối là ban đêm.
2.Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày q.tế.
Cùng một thời điểm,các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau ( giờ địa phương( giờ Mặt Trời)
-Giờ múi: Là giờ thống nhất trong từng múi,lấy theo giờ của KT giữa của múi đó.
-Giờ GMT là giờ của múi số 0 lấy theo giờ của KT gốc đi qua giữa múi đó(giờ quốc tế)
- Đường chuyển ngày quốc tế: KT 180o:
+Từ Tây sang Đông phải lùi lại một ngày
+Từ Đông sang Tây phải cộng thêm một ngày
3.Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể. Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của lực Criôlít.
-BBC:Lệch hướng bên phải so với nơi xuất phát
-NBC:Lệch hướng bên trái so với nơi xuất phát
-LựcCriôlít→khối khí,dòng biển, đường đạn
c.Củng cố-luyện tập:(1phút)Làm bài 3 SGK: CT: Tm=To+m(To là giờ GMT,m số thứ tự múi giờ,Tm là giờ múi m) =>GMT là 24 h ngày 31/12(0h ngày 1/1)=>Việt Nam7: T7=0+7=7=>VN là 7h 1/1,GV củng cố các phần trọng tâm của bài gồm hai phần chính
d. Hướng dẫn học sinh học ở nhà :(1phút) Hoàn thiện bài tập ở trang 21 sách giáo khoa, đọc bài mới.
Ngày dạy
Tại lớp 10A
TIẾT 6: BÀI 6: HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH
MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT
1.Mục tiêu:Sau bài học, học sinh cần:
a.Về kiến thức:
-Trình bày và giải thích được các hệ quả chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời.
-Chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời, hiện tượng mùa và hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa
b. Về kĩ năng:
-Sử dụng tranh ảnh , hình vẽ, mô hình để trình bày giải thích các hệ quả chuyển động của Trái Đất.
-Hệ quả chuyển động quanh Mặt Trời: chuyển động biểu kiến của Mặt Trời hàng năm, hiện tượng mùa và hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ trên Trái Đất.
c.Về thái độ:
Nhận thức đúng các hiện tượng tự nhiên.
2.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
a.Giáo viên: QĐC, chuẩn kiến thức, bản đồ thế giới, , SGK, SGV, bài soạn, bảng phụ.
b.Học sinh: SGK , vở ghi
3.Tiến trình dạy học:
a.Kiểm tra bài cũ (2phút )
Câu hỏi:Giải thích nguyên nhân sinh ra sự luân phiên ngày, đêm trên Trái Đất?(Do TĐ hình cầu nên một nửa luôn được MT chiếu sáng là ban ngày và một nửa không được chiếu sáng là ban đêm;Do TĐ tự quay nên mọi nơi trên TĐ đều lần lượt được chiếu sáng rồi chìm vào bóng tối,gây nên hiện tượng luân phiên ngày đêm.)
Định hướng bài: Hôm nay cô cùng các em tìm hiểu tiếp về chuyển động xung quanh MT của Trái Đất.
b.Nội dung bài mới
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
GV đưa ra ví dụ: Buổi sáng, buổi chiều Mặt Trời ta nhìn thấy có vị trí khác nhau → Mặt Trời không chuyển động, do vận động củaTrái Đất → chuyển động này là chuyển động biểu kiến . Hay khi ngồi xe ô tô nhìn ra ngoài ta cảm giác hàng cây ven đường chuyển động, nhưng thực tế là xe chuyển động.
HĐ 1:Tìm hiểu về chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời (HS làm việc cá nhân: 10phút)
Bước 1: GV yêu cầu HS cho biết:
-Thế nào là chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong một năm?
-Xác định khu vực nào trên Trái Đất có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh mỗi năm hai lần? Nơi nào chỉ một lần? Khu vực nào không có hiện tượng mặt trời lên thiên đỉnh? Tại sao?
-Dựa vào hình 6.1, hoạt động quay quanh mặt trời (mô tả
Bước 2: HS nêu ý kiến, giáo viên chuẩn kiến thức yêu cầu HS ghi nhớ.
HĐ 2:Tìm hiểu các mùa trong năm(HS làm việc theo cặp: 15phút)
Bước 1: GV yêu cầu HS dựa vào SGK hình 6.2 nêu khái niệm về mùa.
- Các mùa trong năm.
- Dựa vào hình 6.2 xác định thời gian từng mùa. Các ngày 21/3 ; 22/6 ; 23/9 và 22/12.
- Vì sao sinh ra mùa ? Các mùa nóng lạnh khác nhau ? (Dựa vào hình 6.2 thảo luận).
Bước 2: HS trả lời GV chuẩn kiến thức cho HS ghi nhớ
(Nước ta và một số nước châu Á dùng âm-dương lịch nên thời gian sớm hơn 1,5 tháng(45ngày) ví dụ xuân phân là 4(5) tháng 2( SGK10)
(mùa ở hai bán cầu ngược nhau do thời điểm ngả về phía MT hoặc chếch xa MT của hai bán cầu lệch nhau; Vị trí các ngày 21/3,22/6,23/9,22/12 là bốn ngày khởi đầu của bốn mùa).
HĐ 3: Tìm hiểu ngày đêm dài ngắn theo mùa, theo vĩ độ(HS làm việc theo nhóm: 15phút)
Bước 1: GV yêu cầu HS quan sát hình 6.3 SGK và chia lớp thành 4 nhóm giao nhiệm vụ cụ thể.
Nhóm 1 và 2: cho biết hiện tượng ngày,đêm dài ngắn theo mùa? ngày 22/6 nửa cầu nào ngả về phía mặt trời ? Độ dài ngày và đêm như thế nào ở các ngày 21/3; 23/9; 22/6; 22/12
- Tương tự ngày 22/12.
- Vòng cực Bắc ngày 22/6 và ngày 22/12 độ dài ngày đêm như thế nào :
- Nêu nguyên nhân
Nhóm 3 và 4: cho biết ngày, đêm dài ngắn theo vĩ độ và nêu nguyên nhân.
Bước 2: Đại diện nhóm trình bày GV chuẩn kiến thức cho HS ghi nhớ.(ngày 21/3 và 23/9 không có bán cầu nào ngả về phía MT=> ngày,đêm bằng nhau; ngày 22/6 tia MT vuông góc với CTB lúc 12h trưa=> mọi đia điểm ở BBC ngày dài nhất. Còn NBC là ngày 22/12( GV sử dụng bảng phụ)
I.Chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời
-Khaí niệm: Là chuyển động nhìn thấy nhưng không có thật của Mặt Trời hàng năm diễn ra giữa hai chí tuyến.
-Nguyên nhân : Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương khi chuyển động cho ta ảo giác Mặt Trời chuyển động.
- Hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh lần lượt xuất hiện từ chí tuyến Nam(22/12) lên chí tuyến Bắc(22/6)
- Khu vực có hiện tượng MT lên thiên đỉnh 2 lần/năm: khu vực giữa hai chí tuyến
- Khu vực có hiện tượng MT lên thiên đỉnh một lần/năm: tại chí tuyến Bắc và Nam
-Khu vực không có hiện tượng MT lên thiên đỉnh: v
File đính kèm:
- Bai soan Dia lop 10 ca namsoan theo giam tai va cotich hop cac chuyen de cua Bo.doc