Giáo án môn Ngữ văn 7 (Chuẩn kiến thức kỹ năng) - Tuần 1 - Tiết 1, 2

 A. Mục tiêu cần đạt :

1. Kiến thức:

 - Tình cảm sâu nặng của cha mẹ,gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người,nhất là tuổi thiếu niên ,nhi đồng.

 - Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.

2. Kĩ năng.

- Đọc –hiểu văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một nhười mẹ.

- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con

* Kĩ năng sống:

- Xác định giá trị bản thân: biết ơn những người đã sinh thành và dưỡng dục mình.

- Suy nghĩ, sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc và tâm trạng của người mẹ trong ngày khai trường đầu tiên của con.

 

doc8 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1064 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 7 (Chuẩn kiến thức kỹ năng) - Tuần 1 - Tiết 1, 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Ngày soạn: Tiết 1 Ngày dạy: Văn bản : CỔNG TRƯỜNG MỞ RA Theo Lý Lan A. Mục tiêu cần đạt : 1. Kiến thức: - Tình cảm sâu nặng của cha mẹ,gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người,nhất là tuổi thiếu niên ,nhi đồng. - Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản. 2. Kĩ năng. - Đọc –hiểu văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một nhười mẹ. - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con * Kĩ năng sống: - Xác định giá trị bản thân: biết ơn những người đã sinh thành và dưỡng dục mình. - Suy nghĩ, sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc và tâm trạng của người mẹ trong ngày khai trường đầu tiên của con. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Phương tiện dạy học: Giáo án,những tài liệu có liên quan tới ngày khai trường; Phương pháp dạy học: Thảo luận, chia nhóm, động nóo, hỏi và trả lời. - Học sinh: Đọc và soạn bài theo SGK. C. Tiến trình lên lớp 1 - ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số học sinh vắng, lí do . 2 - Kiểm tra: Ở lớp 6 các em đã được học những văn bản nhật dụng nào? GV giới thiệu bài 3 - Bài mới : Hoạt động của Thầy – Trò Nội dung kiến thức HĐ1: H/d đọc, tìm hiểu chung văn bản ?Hãy cho biết xuất xứ của văn bản? Gv: H/d đọc-giọng nhỏ nhẹ, thiết tha, chậm rãi. Gv đọc văn bản-HS đọc-GV nhận xét. Gv cho HS giải thích một số từ khó: háo hức,bận tâm, nhạy cảm: ? Cổng trường mở ra thuộc văn bản nào? ? Theo em nội dung của văn bản là gì? ? Truyện có những nhân vật nào ? Ai là nhân vật chính ? -Người mẹ và đứa con- người mẹ là nhân vật chính . ?Vì sao. ? Em có thể chia văn bản này thành mấy phần? Mỗi phần từ đâu đến đâu ? ý nghĩa của từng phần ? HĐ 2: H/d phân tích - Hs đọc đoạn 1. Đoạn văn em vừa đọc diễn tả điều gì ? Theo dõi phần đầu văn bản, em thấy người mẹ nghĩ đến con trong thời điểm nào ? ? Đêm trước ngày khai trường tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau ? Điều đó được biểu hiện bằng những chi tiết nào trong bài?(Con thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư , niềm vui háo hức. Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống 1 li sữa, ăn 1 cái kẹo.- Mẹ thao thức, hồi hộp, suy nghĩ triền miên : ... ) ? Em có nhận xét gì về tâm trạng của 2 mẹ con ? -Đây là tâm trạng khác thường không giống nhau ? Để diễn tả được tâm trạng của 2 mẹ con, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào ? ? Theo em vì sao người mẹ lại trằn trọc không ngủ được ? GV:Vừa trăn trở suy nghĩ về con , vừa bâng khuâng nhớ về ngày khai trường năm xưa của mình . ? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường năm xưa đã để lại ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn người mẹ ? GV:Dấu ấn sâu đậm : Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng : ‘‘Hằng năm cứ vào cuối thu ... Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp ” - Trong đêm không ngủ, người mẹ đã làm gì cho con? Qua những việc làm đó em cảm nhận được điều gì về người mẹ? GV: Người mẹ nào mà chẳng yêu con, quên mình vì con, chỉ mong con khôn lớn thành đạt. Đó là đức hi sinh, là vẻ đẹp giản dị mà lớn lao của tình mẫu tử trong cách sống của người mẹ Việt Nam. ? Trong đêm không ngủ người mẹ đã sống lại những kỉ niệm quá khứ nào ? (ngày đầu tiên bà ngoại đưa mẹ đến trường) ?Tìm những chi tiết nói về kỉ niệm quá khứ đó ? ? Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả ? Tác dụng của cách dùng từ đó ? ? Những tình cảm quá khứ ấy đã nói lên được tình cảm sâu nặng nào của lòng mẹ ? (Nhớ thương bà ngoại và nhớ mái trường xưa ) ? Trong đêm không ngủ, người mẹ đã chăm sóc giấc ngủ của con, nhớ tới những kỷ niệm thân thương về bà ngoại và mái trường xưa. Tất cả những điều đó đã cho em hình dung về một người mẹ như thế nào ? Thảo luận nhóm ? Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? hay người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì ? ? Ngoài những cảm xúc tâm trạng ấy, trong đêm không ngủ người mẹ còn nghĩ đến điều gì ? ? Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ ? ( ‘‘Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả 1 thế hệ mai sau và sai lầm 1 li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này.” ). Câu văn này có ý nghĩa gì? Vì sao? Không được phép sai lầm trong giáo dục. Vì giáo dục quyết định tương lai của đất nước Thảo luận: đại diện các nhóm trình bày ?Trong đoạn kết người mẹ đã nói với con : ‘‘Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là 1 thế giới kì diệu sẽ mở ra.’’ Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì ? ( Tri thức, tình cảm, tư tưởng, đạo lí, tình bạn, tình thầy trò ) Câu nói này có ý nghĩa gì ? HĐ3 : H/d Tổng kết : Bài văn cho em hiểu thêm gì về người mẹ và nhà trường ? ( ghi nhớ- sgk-9 ) ? Văn bản này đã cho em bài học gì? Em có nhận xét gì về giọng điệu của vb I. Tìm hiểu chung: 1- Tác giả-tác phẩm: -Đây là bài báo của Lí Lan in trên báo Yêu trẻ số 166 TPHCM 1.9.2000. 2- Đọc-hiểu từ khó 3- Thể loại: - Thuộc văn bản nhật dụng. - Thể kí - Phương thức biểu đạt: biểu cảm 4- Bố cục: 2 phần + Từ đầu...bước vào : Nỗi lòng của mẹ + Còn lại : Cảm nghĩ của mẹ về Giáo dục. II. Phân tích 1-Tâm trạng của 2 mẹ con vào đêm trước ngày khai trường. * Tâm trạng của mẹ : - Mẹ không ngủ được - Hôm nay mẹ không tập trung được vào việc gì cả. - Mẹ lên giường trằn trọc. - Mẹ tin đứa con của mẹ lớn rồi. => lo lắng * Tâm trạng của con : Ngủ dễ dàng,đôi môi hé mở,cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường. => vô tư ,háo hức,hồi hộp, vui sướng => Tự sự kết hợp với miêu tả để biểu cảm - làm nổi rõ tâm trạng thao thức, hồi hộp, suy nghĩ triền miên của người mẹ. * Những việc làm của mẹ : - Đắp mền, buông mùng, ém chăn cẩn thận, Lượm đồ chơi, nhìn con ngủ,xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con. => Yêu thương con, hết lòng vì con * Kỉ niệm quá khứ : - Nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng, khi cổng trường đóng lại => cảm xúc vừa phức tạp, vừa vui sướng, vừa lo sợ . => Là người mẹ biết yêu thương người thân, biết ơn trường học, tin tưởng ở tương lai của con . 2- Cảm nghĩ của mẹ về giáo dục trong nhà trường: - Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra. => Khẳng định vai trò to lớn của giáo dục và tin tưởng ở sự nghiệp giáo dục => Tri thức, tình cảm, tư tưởng, đạo lí, tình bạn, tình thầy trò III. Tổng kết: 1- Nội dung: Tấm lòng yêu thương ,tình cảm sâu nặng của người mẹ giành cho con và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người. 2- Nghệ thuật: Giọng tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng. * Ghi nhớ: sgk/9 IV. Luyện tập: 4-Củng cố: Khái quát lại nội dung bài học. Văn bản đó học và đoạn văn cô vừa đọc đó khơi gợi cho em những tỡnh cảm gỡ? Đó là những tình cảm vốn cú hay mới mẻ trong em ? ? Từ đó rèn cho em cách sống như thế nào ? 5- Dặn dò: Học thuộc ghi nhớ, nắm nội dung- nghệ thuật -Làm bài tập 2. Soạn bài “Mẹ tôi” Tuần 1 Ngày soạn: Tiết 2 Ngày dạy: Văn bản : MẸ TÔI Et- môn-đô đơ A-mi-xi A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Sơ giản về Et-môn-đô đơ A-mi-xi. - Cách giáo dục vừa nghiêm khắc tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi. - Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư. 2. Kĩ năng. - Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư. * Kĩ năng sống: - Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình. - Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm nhận của bản thân về các ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. B. Chuẩn bị: Giáo viên: Phương tiện dạy học:Giáo án, tranh ảnh chân dung tác giả, bảng phụ Phương pháp dạy học:thảo luận, động não…. Học sinh : Đọc và soạn bài theo phần đọc hiểu văn bản. C. Tiến trình lên lớp: 1- ổn định tổ chức: Kiểm tra ss hs vắng, lý do. 2- Kiểm tra bài cũ: ? Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ văn bản Cổng trường mở ra là gì ? ? Vì sao văn bản đó thuộc loại văn bản nhật dụng? GV giới thiệu bài 3 - Bài mới: Hoạt động của thầy - trò Nội dung kiến thức HĐ 1: H/d đọc- tìm hiểu chung về văn bản ? Em hãy giới thiệu 1 vài nét về tác giả ? ? Tác giả thường viết về đề tài gì ? ?Em hãy nêu xuất xuất xứ của văn bản Mẹ tôi ? Gv: Hướng dẫn đọc : Nhẹ nhàng, tha thiết, thể hiện được những tâm tư tình cảm buồn khổ của người cha trước lỗi lầm của con và sự trân trọng của ông với vợ mình. Khi đọc lời khuyên: Dứt khoát, mạnh mẽ thể hiện thái độ nghiêm khắc . Gv đọc - Hs đọc - Nhận xét . Gv gọi hs đọc chú thích. - Trong 10 điều chú thích, từ nào là từ láy, từ nào là từ Hán Việt ? ( Từ láy:3,4-Từ HV: những từ còn lại ) . ? Phương thức biểu đạt chính của văn bản này là gì? vb thuộc thể loại nào? ? Ta có thể chia văn bản làm mấy phần ? nội dung của từng phần ? Thảo luận trình bày: - Văn bản là 1 bức thư của người bố gửi cho con nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề “Mẹ tôi” ? ( Nhan đề là của tác giả đặt cho đoạn trích . Tuy người mẹ không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện, nhưng lại là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ ) HĐ 2: H/d phân tích văn bản ?Theo dõi phần đầu văn bản , em thấy En ri cô đã mắc lỗi gì ? ?Em có suy nghĩ gì về lỗi lầm của En ri cô? ?Tìm những chi tiết nói về thái độ của người bố đối với En ri cô ? ? Để diễn tả được tâm trạng của người bố, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? Phương thức biểu cảm được diễn đạt thông qua những kiểu câu nào? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó? ? Những chi tiết trên đã thể hiện được thái độ gì của người bố ? ?Em có đồng tình với người bố không ? Học sinh tự bộc lộ ?Trong thư người bố đã gợi lại những việc làm, những tình cảm của mẹ dành cho En ri cô. Em hãy tìm những chi tiết, hình ảnh nói về người mẹ ? ? Khi nói về hình ảnh người mẹ tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? Phương thức đó có tác dụng gì ? ? Qua lời kể của người cha, em cảm nhận được điều gì về người mẹ ? Gv: Người mẹ của En ri cô cũng như bao người mẹ khác trên thế gian này đã yêu thương, chăm sóc nuôi dạy con cái bằng tất cả tấm lòng, sức lực, sẵn sàng hi sinh tất cả hạnh phúc và cuộc sống của mình cho con cái. Tình mẫu tử của con người thật thiêng liêng, cao cả. ?Tiếp sau những lời ngợi ca về người mẹ, tác giả đã phân tích mối quan hệ ruột thịt, gắn bó sâu nặng giữa 2 mẹ con En ri cô (hs đọc đoạn văn 3,4-sgk-10 ).  ? Người bố đã khuyên En ri cô những gì ? ? Em có nhận xét gì về cách sử dụng câu văn ở đoạn này ? Tác dụng của cách dùng đó ? ?Qua bức thư , em thấy bố của En ri cô là người như thế nào ? Tại sao người cha không nói trực tiếp với con mà lại viết thư ? GV:Tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo, nhiều khi không nói trực tiếp được. Viết thư tức là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết, vừa giữ được kín đáo, vừa không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng. Đây chính là bài học về cách ứng xử trong gia đình, ở trường và ngoài xã hội . - Thảo luận : Đại diện các nhóm trình bày Theo em, điều gì đã khiến En ri cô “ xúc động vô cùng ” khi đọc thư bố ? Hãy tìm hiểu và lựa chọn những lí do mà em cho là đúng trong các lí do sau:(sgk-12.) HĐ 3: H/ d tổng kết. ? Văn bản này được biểu đạt bằng những phương thức nào? Phương thức nào là chính ? Em có nhận xét gì về cách diễn đạt câu văn của tác giả ? ? Nhà văn đã gửi tới chúng ta thông điệp gì ? ( ghi nhớ )- hs đọc ghi nhớ ?Văn bản này đã cho ta hiểu thêm gì về tác giả ? Sau khi học xong văn bản này, em rút ra được bài học gì ? I . Tìm hiểu chung: 1- Tác giả, tác phẩm: -Et-môn-đô-đơ A-mi –xi (1846-1908). Một nhà văn Ý + Thường viết về đề tài thiếu nhi và nhà trường về những tấm lòng nhân hậu. - Là văn bản nhật dụng viết về người mẹ. In trong tập truyện : Những tấm lòng cao 2 . Đọc- hiểu từ khó. 3.Thể loại: Tự sự Phương thức biểu đạt: Biểu cảm 4. Bố cục : 2 phần + Phần đầu : Lí do bố viết thư + Còn lại : Nội dung bức thư II. Phân tích. 1- Lỗi lầm của En ri cô : - Vô lễ với mẹ trước mặt cô giáo => Đây là việc làm sai trái, xúc phạm tới mẹ. 2- Thái độ của bố: - Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy !. -... Bố không nén được cơn tức giận đối với con . - Con mà xúc phạm đến mẹ con ư ? -> Phương thức biểu cảm được diễn đạt bằng các kiểu câu cảm thán, nghi vấn làm cho lời văn trở nên linh hoạt, sinh động, dễ đi vào lòng người . => thái độ buồn bã, đau đớn và tức giận . 3- Hình ảnh người mẹ: - Mẹ đã phải thức suốt đêm ... , quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con. - Người mẹ sẵn sàng bỏ một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con. -> Phương thức tự sự kết hợp với miêu tả làm nổi bật tình cảm của người mẹ. .=> Là người mẹ hết lòng yêu thương con, sẵn sàng quên mình vì con. 4 - Lời khuyên của bố: - Không bao giờ được thốt ra những lời nói nặng với mẹ. Con phải xin lỗi mẹ,... - Con hãy cầu xin mẹ hôn con, để cho chiếc hôn ấy xoá đi cái dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con . -> Sử dụng câu cầu khiến làm cho lời văn trở nên rõ ràng, dứt khoát . => Là người bố nghiêm khắc nhưng đầy tình thương yêu sâu sắc . III.Tổng kết: 1- Nghệ thuật :Viết thư để biểu cảm ( tự sự- miêu tả- biểu cảm ) - Diễn đạt bằng nhiều kiểu câu linh hoạt: câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán, câu cầu khiến làm cho lời văn trở nên trở nên linh hoạt, dễ đi vào lòng người . 2- Nội dung: *Ghi nhớ:Sgk/12 4- Củng cố: ? Em có cảm nhận như thế nào về bài “mẹ tôi” mà em vừa học ? ? Từ văn bản chỳng ta sống và làm những việc gỡ để cho cha mẹ vui lũng? 5- Dặn dò : Làm bài tập, nắm những nét đặc sắc về nội dung- nghệ thuật Soạn bài “từ ghép” ……………………………………………………………………………………………… Tuần 1 Ngày soạn: Tiết 2 Ngày dạy: Tiếng Việt : TỪ GHÉP A. Mục tiêu cần đạt: 1- Kiến thức: -Nắm được cấu tạo của từ ghép từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. - Hiểu được ý nghĩa của các loại từ ghép . 2- Kỹ năng: - Biết cách sử dụng từ ghép - Mở rộng, hệ thống hoá vốn từ - Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát. 3- Thái độ: Giáo dục học sinh lòng yêu thích ngôn ngữ tiếng việt. 4- Tớch hợp:Với văn bản “ Mẹ tôi, cổng trường mở ra”, tập làm văn “ Liên kết trong văn bản” B. Chuẩn bị : Giáo viên: Phương tiện dạy học: Giáo án, đồ dùng, bảng phụ . Phương pháp dạy học:thảo luận, mảnh ghộp. Học sinh: Tìm hiểu bài, làm bảng nhóm. C. Tiến trình lên lớp: 1 - ổn định tổ chức : Kiểm tra sĩ số hs vắng lí do? 2- Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra lại kiến thức đã học về từ loại. 3- Bài mới :GV giới thiệu bài. ? Tìm 3 từ đơn và 3 từ phức? Từ phức được phân loại như thế nào ?( Hoa, lá, quả; hoa hồng, hoa quả, xanh xanh. Từ phức được phân thành hai loại : Từ ghép và từ láy ) Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về từ ghép . Hoạt động của thầy- trò Nội dung kiến thức HĐ 1: H/d tìm hiểu các loại từ ghép. Gv treo bảng phụ - hs đọc ví dụ. Chú ý các từ : Bà ngoại, thơm phức . ? Trong 2 từ đó, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính ? 2 từ này có quan hệ với nhau như thế nào ? ? Em có nhận xét gì về trật tự của những tiếng chính trong những từ ấy? Theo em từ ghép chính phụ có cấu tạo như thế nào ? ? Tìm từ ghép chính phụ có tiếng chính Bà, thơm ? ( Bà cô, bà bác, bà dì; thơm lừng, thơm ngát ) Hs đọc Ví dụ 2 - Chú ý các từ trầm bổng, quần áo . ?Các tiếng trong 2 từ ghép trên có phân ra thành tiếng chính, tiếng phụ không ? Vậy 2 tiếng này có quan hệ với nhau như thế nào ? ( quan hệ bình đẳng về mặt ngữ pháp ) ? Khi đảo vị trí của các tiếng thì nghĩa của từ có thay đổi không ? ? Từ ghép đẳng lập có cấu tạo như thế nào? ? Tìm một vài từ ghép đẳng lập chỉ các sự vật xung quanh chúng ta ? ( Bàn ghế, sách vở, mũ nón ... ) ? So sánh từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập, chúng giống và khác nhau ở điểm nào ? ? Từ ghép được phân loại như thế nào ? - Thế nào là từ ghép chính phụ, thế nào là từ ghép đẳng lập GV : Gọi 2 hs lên bảng làm bài tập. - Phân loại từ ghép đẳng lập, chính phụ? GV treo bảng phụ - hs lên điền từ - Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ ? *GV lưu ý: một số tứ ghép chính phụ sau khi tạo ra vẫn có thể tiếp tục tạo ra các từ ghép chính phụ nữa :VD. Máy khoan điện, máy khoan tay, -Từ ghép đẳng lập không thể kết hợp trực tiếp với số từ: VD. Một quần áo, 1 sách vở, 1 bút thước. HĐ 2: H/d tìm hiểu nghĩa của từ ghép. ? So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà? ? Nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của tiếng thơm Thảo luận nhúm: N1+2 cỏc nhúm trỡnh bày ? Từ ghép chính phụ có nghĩa như thế nào ? ? So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần và áo ? ?Trầm bổng với trầm và bổng ? Thảo luận nhúm: N3+4 các nhóm trình bày. ? Từ ghép đẳng lập có nghĩa như thế nào ? - Hs đọc ghi nhớ 2 . HĐ 3. H/d luyện tập GV treo bảng phụ - hs lên điền từ - Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ ? Gv treo bảng phụ - hs lên điền từ - Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập ? Gọi hs trả lời - Trả lời tại sao ? I. Các loại từ ghép: 1-Ví dụ:(sgk/13,14) 2- Nhận xét: * Ví dụ1: Bà ngoại bà, thơm:tiếng chính Thơm phức ngoại, phức:tiếng phụ - Tiếng phụ bổi sung nghĩa cho tiếng chính => quan hệ chính phụ => Từ ghép chính phụ -Tiếng chính đứng trước - Có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính . *Ví dụ2 : Trầm bổng Quần áo -không phân ra tiếng chính, tiếng phụ - 2 tiếng ngang bằng nhau-> quan hệ bình đẳng => Từ ghép đẳng lập - Có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ ) * So sánh từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập: - Giống : Đều có quan hệ với nhau về nghĩa - Khác : +Từ ghép chính phụ: có quan hệ chính phụ +Từ ghép đẳng lập: có quan hệ bình đẳng 3- Kết luận: Ghi nhớ 1: sgk/14 * Bài tập 1 : - Từ ghép đẳng lập : Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi . - Từ ghép chính phụ: Xanh ngắt,nhà máy, nhà ăn, nụ cười . II - Nghĩa của từ ghép : 1. Nghĩa của từ ghép chính phụ : * Ví dụ : + Bà : chỉ người phụ nữ cao tuổi ->nghĩa rộng . Bà ngoại : chỉ người phụ nữ cao tuổi đẻ ra mẹ -> nghĩa hẹp + Thơm : có mùi như hương của hoa, dễ chịu -> nghĩa rộng . Thơm phức : có mùi bốc lên mạnh, hấp dẫn -> nghĩa hẹp - Hẹp hơn nghĩa của tiếng chính và có tính chất phân nghĩa . 2 - Nghĩa của từ ghép đẳng lập : * Ví dụ: + Quần áo : chỉ quần áo nói chung -> hợp nghĩa, có nghĩa khái quát hơn. Quần, áo : chỉ riêng từng loại . + Trầm bổng : Miêu tả âm thanh lúc thấp, lúc cao nghe rất êm tai => nghĩa chung, khái quát. Trầm, bổng : chỉ âm thanh riêng từng loại . - Có tính chất hợp nghĩa và có nghĩa khái quát hơn nghĩa của tiếng tạo nên nó . 3-Kết luận: Ghi nhớ 2 -Sgk/14 III - Luyện tập : * Bài tập 2: - Bút mực ( bi, máy, chì ) - Thước kẻ (vẽ, may, đo độ ) * Bài tập 3: - Núi rừng ( sông, đồi ) - Mặt mũi ( mày,… ) *Bài tập 5: - Không phải vì :Hoa hồng là một loài hoa như : Hoa huệ, hoa cúc… -> Có nhiều loại hoa mầu hồng nhưng không phải là hoa hồng như : Hoa giấy, hoa chuối… 4: Củng cố: Những kiến thức cần nắm trong bài học này là gì? 5:Dặn dò: Học thuộc ghi nhớ.. Làm bài tập còn lại Soạn bài mới “liên kết trong văn bản” Tuần 1 Ngày soạn: Tiết 2 Ngày dạy: Tập làm văn : LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Khái niệm liên kết trong văn bản. Yêu cầu về liên kết trong văn bản. 2. Kĩ năng. - Nhận diện và phân tích tính liên kết của các văn bản * Kĩ năng sống: - Tự nhận thức được vai trò của liên kết trong văn bản. 3. Thái độ: Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết. B. Chuẩn bị : Giáo viên : Phương tiện dạy học: Giáo án, bảng phụ… Phương pháp dạy học:thảo luận, chia nhóm, trình bày, viết tích cực Học sinh : Tìm hiểu các ví dụ ,ôn lại kiến thức về văn bản học ở lớp 6. C- Lên lớp: 1- ổn định tổ chức : Kiểm tra sĩ số? 2- Kiểm tra bài cũ :GV lồng vào phần giới thiệu bài mới 3- Bài mới : GV giới thiệu bài. ? Văn bản là gì ? ( Là chuỗi những lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp ) ? Tính chất của văn bản là gì ? ( thống nhất, mạch lạc ) Chúng ta sẽ không hiểu được một cách cụ thể về văn bản, cũng như khó có thể tạo lập được những văn bản tốt, nếu chúng ta không tìm hiểu kĩ 1 trong những tính chất quan trọng nhất của nó là liên kết. Hoạt động của Thầy-Trò Nội dung ghi bảng HĐ1: (24 phút) H/dẫn tìm hiểu tính liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản. GV: Giới thiệu đoạn văn ở sgk trang 17 ( bảng phụ) GV : gọi hs đọc 2 đoạn văn ( đoạn văn trong Văn bản : Mẹ tôi-sgk-10 và đoạn văn sgk-17 ) ? So sánh 2 đoạn văn, đoạn nào có thể hiểu rõ hơn người bố muốn nói gì ? ? Nếu En Ri Cô chưa hiểu ý bố thì hãy cho biết vì sao ? ( vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết ) - GV: liên : liền; kết : nối, buộc; liên kết: nối liền nhau gắn bó với nhau ? Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì ? ( liên kết ) -Thế nào là liên kết ? - GV : liên kết là 1 trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản * BT1 : Tôi đến trường. Em Thu bị ngã . HS thảo luận và trỡnh bày ? ở đây nêu mấy thông tin ? Những thông tin này như thế nào với nhau ? ( 2 thông tin không liên quan với nhau ) ? Em hãy sửa lại câu văn để 2 thông tin này gắn kết với nhau ? ( Trên đường tới trường, tôi thấy em Thu bị ngã . ) Hs đọc VD ( sgk - 17 ) và trả lời câu hỏi a. Thảo luận nhóm và đại diện nhóm trả lời. Gv: nhận xét, bổ sung. Hỏi : Từ vd 1 các em có thể rút ra kết luận gì về tính liên kết trong văn bản? Gv: Giới thiệu đoạn văn thứ 2 ( bảng phụ) Hs: thảo luận, trả lời câu hỏi b. ?Sự sắp xếp ý giữa câu 1 và câu 2 có gì bất hợp lí ? Vì sao?( chưa có sự nối kết với nhau - vì chưa có tính liên kết ) ? Làm thế nào để xoá bỏ được sự bất hợp lí đó ? Giữa câu 1,2,3 có sự liên kết với nhau chưa ? Vì sao ? -Gv : Những từ : còn bây giờ, con là những từ, tổ hợp từ được sử dụng làm phương tiện liên kết trong đoạn văn ? So sánh đoạn văn khi chưa dùng phương tiện liên kết và khi dùng phương tiện liên kết ? - Chưa dùng : câu văn rời rạc, khó hiểu. Khi dùng: câu văn rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu Hỏi: Từ vd2 các em có thêm kết luận gì về tính liên kết trong văn bản Hs: đọc ghi nhớ. HĐ 2: Hướng dẫn luyện tập ? Đọc đoạn văn và sắp xếp câu văn theo thứ tự hợp lí để tạo thành 1 đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ? ? Vì sao lại sắp xếp như vậy? (sắp xếp như vậy thì đoạn văn mới rõ ràng, dễ hiểu.) ? Các câu văn dưới đây đã có tính liên kết chưa ? Vì sao ? ? Điền các từ ngữ thích hợp vào chỗ trống? “ Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp 1 của con.” Có ý kiến cho rằng: Sự liên kết giữa 2 câu trên hình như không chặt chẽ, vậy mà chúng vẫn được đặt cạnh nhau trong Văn bản : Cổng trường mở ra. Em hãy giải thích tại sao ? I: Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản : 1 - Tính liên kết của văn bản : a- Ví dụ : sgk/ 17 b- Nhận xét: - Đoạn văn khó hiểu vì giữa các câu văn không có mối quan hệ gì với nhau * Kết luận: - Liên kết: là sự nối kết các câu, các đoạn trong văn bản một cách tự nhiên, hợp lí, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu 2: Phương tiện liên kết trong văn bản : a-Ví dụ 1: (sgk/17) * Nhận xét: Đoạn văn trên thiếu lời khuyên và lời tỏ thái độ của bố( sau câu 1 của đoạn) làm cho nội dung giữa các câu trong đoạn không thống nhất với nhau. -> Liên kết trong văn bản trước hết là sự liên kết về phương diện nội dung, ý nghĩa b- Ví dụ 2: Đoạn văn ( sgk/18) * Nhận xét: - Thêm cụm từ : còn bây giờ - Từ : Đứa trẻ phải thay băng từ : con => Để văn bản có tính liên kết cần phải biết kết nối các câu, các đoạn bằng những phương tiện ngôn ngữ( từ, câu,..) thích hợp. * Ghi nhớ : SGK ( 18 ) II - Luyện tập : * Bài tập1 : Thứ tự các câu văn : 1 - 4 - 2 - 5 - 3 * Bài tập 2 : - Đoạn văn chưa có tính liên kết. - Vì chỉ đúng về hình thức ngôn ngữ song không cùng nói về một nội dung. * Bài tập 3 : các từ lần lượt là: bà, bà , cháu, bà, bà, cháu, thế là. * Bài tập 4 : Nếu tách riêng 2 câu văn thì có vẻ rời rạc vì câu 1 nói về mẹ, câu 2 nói về con nhưng nếu đọc tiếp câu 3 thì ta thấy câu 3 kết nối 2 câu trên thành 1 thể thống nhất làm đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ . 4: Củng cố : (2 phút) ? Những kiến thức cần nằm trong bài học này là gì? ? Khi chúng ta làm bài văn cũng như khi trong giao tiếp ngôn ngữ để cho người đọc người nghe dể hiểu thỡ ta phải làm gỡ? 5:Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ, viết 1 đoạn văn khoảng 5 dòng về ngày đầu tiên em đi học, trong đó có sử dụng phương tiện liên kết. - Soạn bài mới “ Cuộc chia tay của những con búp bê”

File đính kèm:

  • doctuan 1 20132014 moi.doc