Giáo án môn Ngữ văn 7 (Chuẩn kiến thức kỹ năng) - Tuần 2 - Tiết 5 đến tiết 8

 A. Mục tiêu:

- Giúp học sinh thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện. Cảm nhận được nỗi đau đớn xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và sẻ chia với những bạn nhỏ ấy.

- Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thật, cảm động.

B. Chuẩn bị:

- SGK, SGV, bài soạn, TLTK.

- Tranh ảnh minh hoạ.

 

doc22 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1078 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 7 (Chuẩn kiến thức kỹ năng) - Tuần 2 - Tiết 5 đến tiết 8, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn: Tuần 2 Giảng: Tiết 5+6 cuộc chia tay của những con búp bê A. Mục tiêu: - Giúp học sinh thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện. Cảm nhận được nỗi đau đớn xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và sẻ chia với những bạn nhỏ ấy. - Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thật, cảm động. B. Chuẩn bị: - SGK, SGV, bài soạn, TLTK. - Tranh ảnh minh hoạ. C. Hoạt động: 1) ổn định tổ chức (1’) 2) Kiểm tra bài cũ ( 5’) ? Qua bức thư của người bố gửi cho, em thấy mẹ Enricô là người ntn? ? Vì sao Emricô lại xúc động vô cùng khi đọc thư bố ? Em hiểu gì về người cha của Enricô qua cuộc trò chuyện bằng thư của ông với Enricô ? 3) Bài mới * Giới thiệu bài: Hạnh phúc biết bao khi ta được sống yên vui dưới mái ấm gia đình trong tình thương yêu bao la của bố mẹ. Đau khổ biết bao đối với những đứa con thơ đã sớm sống trong cảnh chia li. Những đứa trẻ bất hạnh đó sẽ có tâm trạng ntn? Cư xử với nhau ra sao? Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” sẽ giúp ta phần nào hiểu được điều đó. Hoạt động 1: (15’) ?) Trình bày những hiểu biết của em về tác giả? tác phẩm? - 2 học sinh trình bày. GV chốt ý + GV giải thích 1 số từ khó -> chốt ghi bảng phụ + GV hướng dẫn phần đọc : - Đọc tóm tắt 2 đoạn: Chia búp bê Chia tay bạn bè, cô giáo Đoạn cuối - GV tóm tắt phần đầu. -Yêu cầu đọc to, rõ ràng để thể hiện tâm lí nhân vật - GV đọc mẫu một đoạn. Gọi học sinh đọc bài nhận xét và sửa sai. Hoạt động 2: (25’) ?) Em chia văn bản làm mấy đoạn? ý chính của từng đoạn? - 3 đoạn : Đoạn 1 : Từ đầu -> giấc mơ thôi Đoạn 2 : Tiếp theo -> tôi đi Đoạn 3 : còn lại ?)Truyện viết về ai? về việc gì? ai là nhân vật chính? - 2, 3 học sinh trình bày + Về 2 anh em Thành và Thuỷ phải chia tay nhau theo cha và mẹ đã li hôn + Nhân vật chính: Thành và Thuỷ ?) Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy ? Việc lựa chọn ngôi kể đã có tích chất gì ? - Ngôi thứ 1 : Xưng tôi ( Thành ) - Cách lựa chọn ngôi kể này thể hiện được sâu sắc những suy nghĩ, tình cảm và tâm trạng của nhân vật -> Truyện có sức thuyết phục cao. ?) Nhắc lại nội dung của đoạn 1 ? ?) Hãy tìm chi tiết thể hiện 2 anh em rất mực gần gũi, yêu thương nhau ? +Thuỷ đem kim chỉ ra tận sân vận động vá áo cho anh +Thành : Giúp em học, đi đón em, dắt tay nhau vừa đi vừa trò chuyện => Động từ, thể hiện sự quan tâm, yêu thương hết mực ?) Khi mẹ ra lệnh chia đồ chơi, thái độ của 2 anh em như thế nào? Nhận xét gì? + Thuỷ: run lên bần bật buồn thăm thẳm mắt sưng mọng =>Từ ngữ đặc tả, nức nở, tức tưởi từ láy => Diễn tả tâm trạng đau đớn đớn, xót xa, buồn thảm +Thành : - Cắn chặt môi - Nước mắt tuôn như suối ?) Tâm trạng đau đớn của 2 đứa trẻ được tác giả đặt cạnh 1 đoạn văn miêu tả cảnh thiên nhiên tươi đẹp, sinh động. Việc miêu tả như vậy theo em có tác dụng gì? - Đưa ra mâu thuẫn giữa tâm trạng nhân vật với ngoại cảnh để làm tăng nỗi buồn đau của 2 đứa trẻ ?) Hãy đọc 4 câu cuối của đoạn văn : “Vậy mà ……… giấc mơ thôi” cho biết: Em cảm nhận được điều gì? + Nỗi đau phải chia tay người em gái nhỏ của Thành như xoáy sâu vào trái tim người đọc gợi lên bao nỗi xót xa … GV: Cha mẹ bỏ nhau, anh em li tán, đứa xa bố dứa xa mẹ. Thuỷ phải bỏ học giữa trong đời tuổi thơ đã làm xót xa lòng người đọc. GV chuyển ý : Tiết 6 ?) Trước bi kịch gia đình tình cảnh của 2 anh em Thành và Thuỷ như thế nào ? Thể hiện qua chi tiết nào ? -Thiết tha, gần gũi, thương yêu chia sẻ và quan tâm đến nhau. + Cảnh :-Vừa tỉnh giấc -Chia tay lớp học -Chia đồ chơi -Chia tay cuối cùng + Chi tiết * Thuỷ : - Suốt đêm khóc - Lặng lẽ đặt tay lên vai anh - Nhớ và mong gặp bố - Bảo anh đưa đến trường * Thành: - Cũng đau khổ - Kéo em ngồi xuống, vuốt tóc - Xót xa nhìn em - Lấy khăn mặt ướt đưa em… ?) Thuỷ dã quan tâm chăm sóc anh trai ntn ? Chứng tỏ Thuỷ là người như thế nào? - Mang kim chỉ ra tận sân vận động vá áo cho anh - Cho con “Vệ Sĩ”canh giấc ngủ cho anh - Nhường búp bê cho anh => Là cô bé nhân hậu, giàu tình thương, quan tâm đến anh ?) Từ những việc làm của Thuỷ, Thành đã cư xử như thế nào? Nhận xét của em ? - Giúp em học tập, đón em đi học về - Nhường đồ chơi cho em - Đưa em đến trường để chia tay cô giáo =>Thành là người anh tốt, biết sống vì em … ?) Giữa Thành và Thuỷ đã xảy ra 1 việc rất cảm động đó là việc nào? Nhận xét ? - Việc chia đồ chơi, chia búp bê -> Diễn ra 1 cuộc đấu tranh tư tưởng của 2 anh em, nhất là Thuỷ ?) Tại sao những suy nghĩ, việc làm của Thuỷ khi chia tay lại mâu thuẫn với nhau? +Lúc đầu: Tru tréo lên giận dữ ->hỏi “Sao anh ác thế” ->Tức giận +Sau đó: Thành cho em tất cả đồ chơi -> Cặo mắt Thuỷ dịu lại -> chợt nghĩ “nhưng lấy ai gác đêm … -> thương anh GV: ở đây có những điều éo le, trái ngược đối lập nhau giữa sự thật: Búp bê phải chia tay, 2 anh em phải chia tay, niềm vui trẻ thơ bị chia cắt - với tình anh em gắn bó, tấm lòng vị tha ->Sự thật cuộc đời thật cay đắng >< tình người ngọt ngào, êm dịu … ?) Đưa ra tình huống này, tác giả muốn nói điều gì? - Gia đình phải đoàn tụ, anh em không phải rời xa nhau ?) Việc Thuỷ đặt con “em nhỏ” bên cạnh con “Vệ sĩ” có ý nghĩa như thế nào? - Nhắc nhở các bậc làm cha, làm mẹ - Khẳng định nỗi khát khao cháy bỏng của tuổi thơ chúng ta: Phải được hạnh phúc, không muốn chia tay. ?) Qua những cảnh thấy trên, em có nhận xét gì về tình cảm của 2 anh em Thành và Thuỷ ? -2 học sinh trả lời . GV chốt và ghi GV chuyển ý: ?) Sau những tình huống biểu hiện tấm lòng và hành động cao đẹp của 2 anh em, còn tình huống truyện nào cũng rất cảm động ? - Cảnh chia tay trường - lớp - cô giáo - bạn bè. ?) Cảnh chia tay đó diễn ra như thế nào ? Nhận xét ? - Cô giáo: ôm chặt lấy em, tặng quà, khóc … - Bạn bè: Khóc mỗi lúc một to hơn => Xót thương cảnh ngộ éo le của Thuỷ ?) Trong khi 2 anh em Thành và Thuỷ đau khổ như thế thì cảnh vật xung quanh lại như thế nào? Cuộc sống ra sao? - Lũ chim nhảy nhót trên cành …những bông hoa… - Người đi chợ vẫn ríu ran… - Mọi người đi lại bình thường, nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật ?) Tại sao Thành lại kinh ngạc trước những cảnh đó? Vì : Trong tâm hồn mình đang nổi giông bão, nhưng mọi người, cuộc sống vẫn không có gì thay đổi. GV: Đây là những chi tiết nghệ thuật đặc sắc và giàu ý nghĩa sâu sắc Nỗi khổ của Thành và Thuỷ là bi kịch riêng của 1 gia đình còn dòng chảy thời gian, màu sắc, cảnh vật là nhịp điệu cuộc sống vẫn diễn ra tự nhiên, bình thản trước cảnh ngộ bất hạnh của con người, làm tăng thêm nỗi buồn sâu thẳm, thất vọng, bơ vơ của 2 anh em… ?) Qua câu chuyện tác giả muốn nhắn gửi chúng ta điều gì ? -2 học sinh phát biểu -> GV chốt -> học sinh ghi nhớ Hoạt động 4 (7’) ?) Tại sao tên truyện là “Cuộc chia tay của những con búp bê”? Liên quan thế nào đến ý nghĩa của truyện ? - Búp bê vốn là đồ chơi của trẻ -> gợi sự ngộ nghĩnh trong sáng, ngây thơ vô tội nhưng cũng phải chia tay cũng như 2 anh em Thành và Thuỷ … I. Tác giả . Tác phẩm 1.Tác giả: 2.Tác phẩm: Viết 1992. Đạt giải nhì trong cuộc thi viết về quyền trẻ em tổ chức tại Thuỵ Điển. 3. Đọc, tìm hiểu chú thích II. Phân tích Bố cục : Chia làm 3 đoạn - Đoạn 1 : Mẹ ra lệnh chia đồ chơi và những suy nghĩ về những ngày đã qua của 2 anh em - Đoạn 2 : Cảnh chia búp bê và cuộc chia tay của Thuỷ với bạn bè, cô giáo - Đoạn 3 : Cuộc chia tay cuối cùng Phân tích. a) Nỗi đau khổ của những đứa con thơ. -Những đứa con cô đơn, bơ vơ, đau khổ trước cảnh gia đình tan vỡ b)Tình cảnh của 2 anh em ->Hai anh em thương yêu, quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau hết lòng. c) Cảnh vật và cuộc sống trong cảnh chia li =>Con người phải sống trong bi kịch gia đình nhưng cảnh vật và cuộc sống vẫn không thay đổi III. Tổng kết IV. Luyện tập 1. Đọc thêm 2. Bài 2 D. Củng cố và HDVN (5’) - Học thuộc ghi nhớ. Tập tóm tắt ( 6-8 dòng ) - Chuẩn bị: - Câu hát về tình cảm gia đình - Tìm thêm những câu ca dao co nội dung tương tự - Bố cục văn bản E. Rút kinh nghiệm Soạn: Tuần 2 Giảng: Tiết 7 Bố cục trong văn bản A. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ: - Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, trên cơ sở đó có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản. - Xây dựng bố cục của văn bản rành mạch, hợp lý cho các bài làm. - Tính phổ biến và sự hợp lý của dnạg bố cục 3 phần, nhiệm vụ của mỗi phần, bố cục để từ đó có thể làm mở bài, thân bài, kết bài đúng và kết quả. B. Chuẩn bị: - SGK, SGV, bài soạn, TLTK. - Bảng phụ, phấn màu. C. Hoạt động: 1) ổn định tổ chức (1’) 2) Kiểm tra bài cũ ( 5’) ?) Thế nào là liên kết và nêu các phương tiện liên kết trong VB? Ví dụ? 3) Bài mới : GV giới thiệu bài mới Hoạt động 1( 9’) A. Lý thuyết GV treo bảng phụ với các mục của lá đơn xin gia nhập đội a) Lý do b) Lời hứa c) Tên đơn d) Họ tên, ở đâu Sai 1) Tên đơn 2) Họ tên 3) Lý do 4) Lời hứa Đúng ?) Vì sao sắp xếp như cột 1 lại sai? - Không theo 1 trật tự hợp lý ?) VB sẽ ntn nếu các ý không được sắp xếp theo trật tự thành 1 hệ thống? - Người đọc sẽ không hiểu được nội dung của văn bản. GV: Việc sắp đặt nội dung trong VB theo một trình tự hợp lý gọi là bố cục( Bố cục là sắp xếp, trình bày) ?) Vì sao khi xây dựng văn bản cần phải quan tâm tới bố cục? - 2 HS phát biểu ->GV chốt = Ghi nhớ1 Gọi HS đọc I. Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản 1) Bố cục của văn bản * Ghi nhớ 1 Hoạt động 2( 10’) - Gọi HS đọc 2 ví dụ trong SGK( 29) ?) Hai câu chuyện trên đã có bố cục chưa? Cách kể như vậy bất hợp lý ở chỗ nào? Vì sao? - Các câu trong văn bản lộn xộn, khó tiếp nhận vì chưa có bố cục. ?) ý các câu trong mỗi đoạn và nội dung của các đoạn văn có thống nhất với nhau không ? -VB1: ý các câu chưa liên kết chặt chẽ -VB2: Cách sắp xếp các đoạn văn như thế sẽ làm mất đi yếu tố bất ngờ, không gây cười và phê phán nhân vật chính. ?) Em hãy sắp xếp lại cho hợp lí ? - Học sinh xếp -> Đọc lại văn bản ở sách Ngữ văn 6 ?) Muốn văn bản dễ tiếp nhận, gây hứng thú với người đọc thì các nội dung văn bản phảỉ như thế nào ? - Nội dung phải thống nhất chặt chẽ. - Người đọc, người nghe phải hiểu được điều người viết muốn nói. => Đó những yêu cầu về bố cục trong văn bản. Hoạt động 3(5’) ?) Em hãy nêu nhiệm vụ 3phần Mở bài ? Thân bài ? Kết bài ? của văn bản tự sự ? - Mở bài: Giới thiệu khái quát sự việc ( nhân vật ) -Thân bài: Trình bày diễn biến các sự việc - Kết bài: Kết quả sự việc ?) Có cần phân biệt rõ nhiệm vụ của từng phần không? Vì sao? - Cần phân biệt =>Tạo sự rõ ràng, hợp lý ?) Có bạn nói rằng Mở bài chỉ là tóm tắt, rút gọn Thân bài. Còn kết bài lặp lại một lần nữa của Mở bài. Nói thế có đúng không? Vì sao? - Không đúng vì mỗi phần đều có nhiệm vụ khác nhau. ?) Có bạn cho rằng nội dung chính của văn bản nằm cả trong phần Thân bài nên Mở bài và Kết bài không cần thiết lắm. ý kiến của em ? - Không đúng vì : Mở bài - giới thiệu đề tài gây hứng thú … Kết bài - Nêu cảm nghĩ và để lại ấn tượng tốt đẹp cho người đọc, người nghe. GV: Như vậy bố cục của văn bản cần : Cân đối, liền mạch, hoàn chỉnh và hợp lí. Không phải văn bản nào cũng bắt buộc có 3 phần. - HS đọc ghi nhớ. 2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản * ghi nhớ 2 3)Các phần của bố cục *Ghi nhớ 3 (sgk 30) Hoạt động 4 (15’) - Gọi học sinh đọc và xác định yêu cầu của đề -Yêu cầu học sinh trả lời miệng -Yêu cầu học sinh trình bày miệng B.Luyện tập Bài 2(sgk 30) -Bố cục 3 phần -> Hợp lí -Có thể kể lại theo bố cục khác Bài 3(sgk 30) -Bố cục trên chưa hợp lí vì: + Điểm 2, 3 mới chỉ kể lại việc học tốt, chưa phải là kinh nghiệm học tốt + Điểm 4 không nói về học tập - Sắp xếp lại : a) Mở bài : -Chào mừng -Giới thiệu họ tên -Giới thiệu đề tài: Báo cáo kinh nghiệm b) Thân bài: -Nêu từng kinh nghiệm học tập -Kết quả học tập c) Kết bài: - Tóm tắt điều dã trình bày và nêu nhiệm vụ trao đổi Chúc hội nghị thành công D.Củng cố và HDVN (3’) -Học thuộc ghi nhớ -Chuẩn bị: Mạch lạc trong văn bản … E.Rút kinh nghiệm Soạn: Tuần 2 Giảng: Tiết 8 Tập làm văn: Mạch lạc trong văn bản A. Mục tiêu: Giúp học sinh: - có những hiểu biết ban đầu về mạch lạc trong VB và sự cần thiết phải làm cho VB có mạch lạc, không đứt đoạn hoặc quẩn quanh. - Chú ý đến sự mạch lạc trong các bài tập làm văn. B. Chuẩn bị: - SGK, SGV, bài soạn, TLTK. - Bảng phụ, phấn màu. C. Hoạt động: 1) ổn định tổ chức (1’) 2) Kiểm tra bài cũ ( 5’) ? Hiểu như thế nào về bố cục VB ? Những yêu cầu và các thành phần chính của VB ? 3) Bài mới : * Giới thiệu bài(2’): Nói đến bố cục là nói đến sự sắp xếp, sự phân chia nhưng VB lại không thể liên kết. Vậy làm thế nào để các phần, các đoạn của một VB vẫn được phân cách rành mạch mà lại không mất đi sự liên kết chặt chẽ với nhau? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta điều đó. A. Lý thuyết Hoạt động 1 ( 5’) - GV nêu vấn đề ( a - 31) ?) Hãy xác định mạch lạc trong văn bản có tính chất nào trong các tính chất sau: - Trôi chảy thành dòng, thành mạch - Tuần tự đi qua khắp các phần, các đoạn trong VB - Thông suốt, không đứt đoạn. => Cả ba tính chất trên. ?) Trong VB mạch lạc là sự tiếp nối của các câu các ý theo một trình tự hợp lý. Như thế có đúng không? Vì sao? - Đúng, vì văn bản phải mạch lạc. GV chuyển ý I. Mạch lạc và những yêu cầu về.mạch lạc trong VB 1. mạch lạc trong VB - Là sự tiếp nối của các câu, các ý theo một trình tự hợp lý Hoạt động 2 ( 12’) ?) VB “Cuộc chia tay của những con búp bê” kể về nhiều sự việc khác nhau? Hãy cho biết toàn bộ sự việc trong VB xoay quanh sự việc chính nào? - Sự chia tay 2 anh em Thành và Thuỷ buộc phải chia tay nhưng 2 con búp bê và tình anh em thì không thể chia tay. ?) “Sự chia tay” và “những con búp bê” đóng vai trò gì trong chuyện? Hai anh em Thành và Thuỷ có vai trò gì trong chuyện? - Dẫn dắt mọi sự việc -> sự việc chính. ?) Các từ ngữ: Chia tay, chia đồ chơi, chia ra, chia đi, chia rẽ, xa nhau, khóc,…, Anh cho em tất, chẳng muốn chia đôi… Theo em, đó có phải là chủ đề liên kết các sự việc nêu trên thành một thể thống nhất không? Đó có xem là mạch lạc của VB không? - Đó chính là mạch lạc trong VB. Tất cả đều thống nhất và liên kết để thể hiện chủ đề. ?) Các đoạn trong truyện được nối với nhau theo mối quan hệ nào? ( thời gian, không gian, tâm lý( nhớ lại), ý nghĩa)? - Cả 4 mối quan hệ trên. ?) Những mối liên hệ giữa các đoạn ấy có tự nhiên và hợp lý không? – Có - HS đọc ghi nhớ ( SGK 32) 2. Các điều kiện để VB có tính mạch lạc - Các câu, các đoạn, các phần đều nói về một chủ đề và tiếp nối theo một trình tự hợp lý. 3) Ghi nhớ B. Luyện tập Hoạt động 3 (17’) Yêu cầu học sinh trả lời miệng Bài 1 (32) a) Văn bản : Mẹ tôi - Chủ đề : tấm lòng của mẹ - Tất cả các đoạn, các phần liên kết chăt chẽ gợi nhiều sự viẹc cho người đọc - Mạch lạc được thể hiện : + Lí do viết thư + Nội dung bức thư .Bố nhắc sự hỗn láo của con với mẹ .Bố nhắc lại quá khứ mẹ lo mất con ->Đánh giá sự hi sinh của mẹ .Bố đặt giả định ngày mất mạ và sự hối hận của con .Bố yêu cầu nghiêm khắc : Con xin lỗi mẹ b) Văn bản : Lão nông - Mở bài : 2 câu đầu - Thân bài : 14 câu tiếp theo - Kết bài : 4 câu cuối Văn bản : Ngày mùa Chủ đề : Miêu tả sự trù phú, đầm ấm của ngày mùa ở làng quê vào mùa đông - Mạch lạc : Thể hiện qua bố cục .) Câu đầu : giới thiệu bao quát về sắc vàng .) Các câu tiếp : Những biểu hiện của sắc vàng trong không gian hoặc thời gian .) 2 câu cuối : nhận xét, cảm xúc vè màu vàng Bài 2 (34) ý chủ đạo xoay quanh cuộc chia tay của 2 đứa trẻ và những con búp bê Nếu thuật lại quá tỉ mỉ nguyên nhân cuộc chia tay của 2 người lớn -> ý chủ đạo bị phân tán -> không mạch lạc D. Củng cố và HDVN (3’) - Học thuộc ghi nhớ - Soạn : Những câu hát về tình cảm gia đình E. Rút kinh nghiệm Soạn: Tuần 3 Giảng: Tiết 9 Bài 3: Ca dao – Dân ca những câu hát về tình cảm gia đình A. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Hiểu được khái niệm ca dao - dân ca - Nắm được nội dung, ý nghĩa sâu xa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao - dân ca qua những bài thuộc chủ đề tình cảm gia đình - Thuộc và tìm hiểu thêm 1 số bài ca dao có nội dung thuộc chủ đề trên B. Chuẩn bị: - SGK, SGV, giáo án, TLTK. C. Hoạt động: 1) ổn định tổ chức (1’) 2) Kiểm tra bài cũ ( 5’) ? Trình bày những cảm nhận của em về văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê? 3) Bài mới : * Giới thiệu bài(2’): Ca dao dân ca VN là “Tiếng hát đi từ trái tim lên miệng” là thơ ca dân gian, đang sẽ mãi mãi ngân vang trong tam hồn con người VN. Những câu hát về tình cảm gia đình chiếm phần lớn trong kho tàng ca dao dân tộc đã diễn tả chân thực, xúc động những tình cảm thân mật, ấm cúng, thiêng liêng của con người, làm rung động xiết bao trái tim. Hoạt động 1( 8’) ?) Em hiểu thế nào là Ca dao, dân ca? Ví dụ ? - 2, 3 HS trình bày -> GV chốt. GV: Ca dao còn dùng để chỉ 1 thể thơ dân gian - thể ca dao “ Tháp mười đẹp nhất…..” “ Trên trời mây trắng….” - Ca dao dân ca thuộc loại trữ tình: Phản ánh tâm tư, tình cảm tâm hồn con người. - Ca dao dân ca thường rất ngắn. I. Dân ca - ca dao 1. Dân ca: là những sáng tác kết hợp lời và nhạc 2. Ca dao: là lời thơ của dân ca và những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ dân ca. Hoạt động 2 ( 5’) -Gọi HS đọc bài ca dao. ?) Theo em những bài ca dao này phải đọc với giọng ntn? - HS nêu -> GV chốt -> đọc mẫu - Giải thích một số từ khó. 3. Đọc - tìm hiểu chú thích Hoạt động 3 ( 20’) ?) Lời của từng bài ca dao là lời của ai nói với ai? Tại sao em lại khẳng định như vậy? - Bài 1: Lời mẹ ru con. - Bài 2: Lời người con gái lấy chồng xa quê nói với mẹ. - Bài 3: Lời nói của cháu con nói với ông bà. - Bài 4: Lời ông bà, cô bác, cháu, cha mẹ…nói với nhau - Dựa vào âm điệu, 1 số từ ngữ và hình ảnh… ?) Tình cảm mà bài 1 muốn diễn tả là tình cảm gì? Hãy chỉ ra cái hay của từ ngữ, hình ảnh, âm điệu? - âm điệu: lời ru tâm tình, thành kính, sâu lắng - Hình ảnh so sánh: _ Công cha - Núi ngất trời Nghĩa mẹ - Nước biển đông ?) Em hiểu ntn về 2 hình ảnh: Núi ngất trời – Nước biển đông? - Núi: Cao tận trời xanh hình ảnh của - Nước: bao la, mênh mông, vô tận trụ vĩnh hằng,vĩ đại - Vĩ đại -> khẳng định ca ngợi công ơn của cha mẹ… Thể thơ lục bát ngọt ngào, uyển chuyển… ?) Hai câu cuối muốn nói lên điều gì? - Lời nhắn nhủ ân tình, thiết tha, các con phải biết ơn và đền đáp công ơn to lớn của cha mẹ ?) Hai câu cuối sử dụng nghệ thuật gì? Tác dụng? - NT ẩn dụ “núi cao…mông” + từ Hán Việt - Nhấn mạnh công lao cha mẹ -> con cái hiếu thảo với cha mẹ. * GV: Bằng nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, từ ngữ đặc tả từ láy và điệp từ kết hợp với thể thơ lục bát ngọt ngào, bài ca dao khẳng định và ca ngợi công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái, là tiếng nói tâm tình truyền cảm lay động trái tim chúng ta là bài học về đạo làm con vô cùng sâu sa, thấm thía. II. Phân tích Bài 1: => Bằng h/a’ so sánh, NT ẩn dụ và thể thơ lục bát ngọt ngào, bài ca dao k/đ và ca ngợi công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái. Đồng thời nhắc nhở bổn phận làm con phải biết ơn, đền đáp công ơn đó. ?) Bài 2 là tâm trạng của người phụ nữ lấy chồng xa quê. Hãy nói rõ tâm trạng ấy qua việc phân tích các hình ảnh thời gian, không gian, hành động và nỗi niềm của n/vật? + Thời gian: chiều chiều: những buổi chiều: gợi nhớ, gợi buồn -> điệp từ: “Chiều chiều” -> sự triền miên của thời gian và tâm trạng + Không gian: Ngõ sau -> vắng lặng, heo hút gợi cảnh ngộ cô đơn, thân phận người phụ nữ trong c/s phong kiến.. + Động từ “ trông về ” diễn tả một cái nhìn đăm đắm đầy thương nhớ -> bộc lộ nỗi đau khôn nguôi của kẻ làm con mà không đỡ đần được cha mẹ… ?) Nỗi nhớ và sự yêu kính ông bà được diễn tả ntn qua bài 3? Phân tích cái hay của cách diễn tả đó? - Cụm từ: Ngó lên -> Trân trọng, tôn kính - hình ảnh: Nuộc lạt mái nhà: sự kết nối liền chặt không tách rời. - Mức độ so sánh: tăng cấp qua cặp động từ “ Bao nhiêu…bấy nhiêu”-> nỗi nhớ da diết không nguôi -> tình cảm gia đình vô cùng đẹp: lòng thương nhớ và biết ơn vô hạn của con cháu đối với ông bà, tổ tiên. ?) Bài ca dao 4 diễn tả tình cảm anh em, nhắc nhở chúng ta điều gì? - Tình cảm anh em thân thiết, khăng khít - Điệp từ “ Cùng ” chung bác mẹ -> chung cha mẹ cùng thân: cùng máu mủ, ruột rà. - Hình ảnh so sánh “ như thể tay chân” -> sự gắn bó thiêng liêng của tình anh em -> nhắc nhở anh em phải hoà thuận nương tựa vào nhau -> là đạo lý đem lại hạnh phúc cho mỗi gia đình. ?) Những biện pháp NT nào được sử dụng trong 4 bài? Diễn tả tình cảm gì? - Thể lục bát, âm điệu tâm tình, hình ảnh truyền thống quen thuộc - Cả 4 đều là độc thoại, có kết cấu 1 vế… * GV: Tình cảm gia đình là bài học đạo lí được nói thật bình dị mà thấm thía trong bài ca dao, chúng ta cần tự hào, trân trọng, giữ gìn và phát triển tình cảm gia đình. Bài 2: Bài ca dao giản dị. mộc mạc diễn tả tâm trạng nỗi lòng người con gái lấy chồng xa quê luôn luôn khổ, xót xa, âm thầm nhớ mẹ nơi quê người. Bài 3 - Bằng cách so sánh độc đáo, bài ca dao diễn tả nỗi nhớ, sự yêu kính và biết ơn vô hạn đối với ông bà. Bài 4 - Bài ca dao là tiếng hát về tình cảm anh em thân thương là lời nhắn nhủ chân thành anh em phải đoàn kết, yêu thương, gắn bó, nương tựa vào nhau. III. Tổng kết Hoạt động 4 (5’) - Gọi 3 HS trình bày - 4 HS đọc -> nhận xét Hoạt động 5( 2’) IV. Luyện tập Bài 1, 2 Bài 3 : đọc thêm (37) D. Củng cố và HDVN (3’) - Học thuộc lòng và phân tích nội dung - nghệ thuật của bài ca dao - Chuẩn bị: những câu hát về tình yêu quê hương… E. Rút kinh nghiệm Soạn: Tuần 3 Giảng: Tiết 10 những câu hát về tình yêu quê hương đất nước A. Mục tiêu: - Giúp học sinh nắm được nội dung, ý nghĩa và một số biện pháp nghệ thuật của bài ca dao tình yêu quê hương, đất nước, con người. - Mở rộng hiểu biết về các miền quê, giáo dục tình yêu quê hương, đất nước, con người. B. Chuẩn bị: - SGK, SGV, giáo án, TLTK. C. Cách thức tiến hành - Phát vấn câu hỏi, giảng bình, thảo luận nhóm, phiếu học tập D. Tiến trình giờ dạy: 1) ổn định tổ chức (1’) 2) Kiểm tra bài cũ ( 5’) ? Đọc thuộc lòng bài ca dao 1, 2 phân tích ND - NT ? + Đọc thuộc lòng 2 bài 1, 2 + Phân tích ND, NT của cả 2 bài 3) Bài mới : * Giới thiệu bài(2’): “ VN đất nước ta ơi… sớm chiều”. Ngược dòng thời gian trở về quá khứ ta thực sự rung động trước tình yêu chân chất, niềm tự hào sâu sắc tinh tế về quê hương, đất nước con người của người dân lao động gửi gắm qua những bài ca dao ngắn gọn mà thấm đượm lòng người. Hoạt động 1(5’) - GV nêu yêu cầu đọc. Gọi 2 HS đọc - GV giải thích 1 số từ khó - Yêu cầu về nhà HS đọc thuộc các bài ca dao trên I. Đọc, tìm hiểu chú thích Hoạt động 2 ( 27’) - Gọi HS đọc bài 1 : ?) Em đồng ý với ý kiến nào sau đây ? Bài ca là lời của 1 người và chỉ có 1 phần ? Bài ca có 2 phần : - lời hỏi của chàng trai - lời đáp của cô gái Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca dao, dân ca Hình thức nay không phổ biến trong ca dao, dân ca ý kiến b, c là đúng vì trong bài ca dao trên có những từ ngữ hô đáp Nàng ơi : lời chàng trai chàng ơi : lời cô gái - GV : Bài hát “ở đâu 5 cửa nàng ơi” có 23 vế - 36 câu nhưng SGK chỉ trích 12 câu lục bát và lục bát phá thể ?) Trong bài có 6 câu hỏi. Mỗi câu về 1 vùng quê hương đất nước. Tại sao chàng trai - cô gái lại dùng những địa danh đó để hỏi đáp ? - Vì : + Đây là hình thức để trai gái thử tài nhau về kiến thức địa lí, lịch sử … + Câu hỏi và lời đáp hướng về nhiều địa danh ở nhiều thời kì của vùng Bắc bộ . Nơi đó còn có nhiều dấu vết lịch sử, văn hoá nổi bật. + Để thể hiện, chia sẻ sự hiểu biết cũng như niềm tự hào về quê hương, đất nước => Đây là cánh bày tỏ tình cảm ?) Qua lời hỏi - đáp, em có nhận xét gì về chàng trai, cô gái ? - Là những người hiểu biết, lịch lãm, tế nhị … *GV gọi HS đọc bài 2 : ?) Phân tích cụm từ “rủ nhau” và nêu nhận xét của em về cách tả cảnh ở bài ca dao thứ 2? Địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên điều gì ? - Dùng cụm từ “rủ nhau” khi người rủ và người được rủ có quan hệ gần gũi, thân thiết, h

File đính kèm:

  • docTuan 2 3.doc