I./ Mục tiêu cần đạt :
- “Sống chết mặc bay” : hiểu được giá trị hiện thực, nhân đạo và những thành công nghệ thuật của truyện ngắn.
- Cách làm bài văn lập luận giải thích :
o Nắm được cách thức cụ thể trong việc làm một bài văn lập luận giải thích.
o Biết được những điều cần lưu ý và những lỗi cần tránh lúcc làm bài
- Luyện tập lập luận giải thích :
o Củng cố những hiểu biết về cách làm bài văn lập luận giải thích.
o Vận dụng được những hiểu biết đó vào việc làm một bài văn giải thích cho một nhận định, một ý kiến về một vấn đề quen thuộc với đời sống của các em.
8 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1172 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 7 (Chuẩn kiến thức kỹ năng) - Tuần 23, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 23
BÀI 26
Tiết 105+106: Sống chết mặc bay
Tiết 107:Cách làm bài văn lập luận giải thích
Tiết 108: Luyện tập lập luận giải thích
I./ Mục tiêu cần đạt :
“Sống chết mặc bay” : hiểu được giá trị hiện thực, nhân đạo và những thành công nghệ thuật của truyện ngắn.
Cách làm bài văn lập luận giải thích :
Nắm được cách thức cụ thể trong việc làm một bài văn lập luận giải thích.
Biết được những điều cần lưu ý và những lỗi cần tránh lúcc làm bài
Luyện tập lập luận giải thích :
Củng cố những hiểu biết về cách làm bài văn lập luận giải thích.
Vận dụng được những hiểu biết đó vào việc làm một bài văn giải thích cho một nhận định, một ý kiến về một vấn đề quen thuộc với đời sống của các em.
Tiết 105+106: SỐNG CHẾT MẶC BAY
II./ Tiến trình giảng dạy
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ :
Trình bày mục đích, tính chất và các yếu tố giải thích trong văn nghị luận
Bài mới :
Giới thiệu bài trong chương trình ngữ văn trung học cơ sở, “Sống chết mặc bay” là truyện ngắn hiện đại được học đầu tiên. Muốn học tốt tác phẩm chúng ta phải hiểu được hai phép nghệ thuật : tương phản và tăng cấp mà truyện ngắn đã sử dụng thành công.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
Hướng dẫn học sinh đọc bài : diễn cảm, bộc lộ được tâm trạng và tính cách của nhân vật
Cho học sinh đọc thầm phần chú thích
Bố cục của truyện và nội dung từng đoạn ?
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về phép tương phản được ghi ở câu 2 : dựa vào định nghĩa trên em hãy :
Chỉ ra hai mặt tương phản cơ bản trong truyện này ?
Phân tích làm rõ từng mặt trong sự tương phản đó ?
Chỉ ra qua hai mặt tương phản, hình ảnh tên quan phủ đi “ hộ đê “ được tác giả khắc họa như thế nào ? (thái độ khi có người dân báo đê sắp vỡ, lối sống, đồ dùng…)
Nêu lên dụng của tác giả trong việc dựng cảnh tương phản này ?
Giáo viên giải thích định nghĩa về phép tăng cấp.
Em hãy phân tích, chứng minh ý kiến trên bằng cách trả lời các câu hỏi sau :
Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ của trời mưa, của độ nước sông dâng cao, của nguy cơ vỡ đê, của cảnh hộ đê vất vả, căng thẳng của người dân là thế nào ?
Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ đam mê bài bạc của tên quan phủ như thế nào ?
Thảo luận nhóm : hãy nhận xét về tác dụng của sự kết hợp hai nghệ thuật tương phản và tăng cấp trong việc vạch bản chất lòng lang dạ thú của tên quan phủ trước sinh mạng của người dân ?
Hãy phát biểu chung về giá trị hiện thực nhân đạo và nghệ thuật (ngôn ngữ, hình tượng nhân vật…) của truyện.
Cho học sinh đọc bài tập 1 và xác định yêu cầu
Cho học sinh đọc bài tập 2 và xác định yêu cầu
Học sinh đọc
Học sinh nhận xét giọng đọc của bạn
Học sinh tóm tắt truyện
Học sinh nhắc lại điểm chính về tác giả, tác phẩm, từ khó cần giải thích
Có thể chia làm ba đoạn
…”khúc đê này hỏng mất” : nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân
…” điếu mày” : cảnh quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm trong khi đi hộ đê.
Phần còn lại : cảnh đê vỡ nhân dân lâm vào tình trạng thảm sầu
Hình thức ngôn ngữ : tự sự, miêu tả, biểu cảm, người dẫn chuyện, nhân vật, đối thoại
Qua ngôn ngữ đối thoại của quan phủ, em thấy tính cách của nhân vật đó : đam mê tổ tôm, không màng đến sự sống chết của nhân dân, thậm chí trước sau như một hắn vẫn giữ nguyên thái độ sống chết mặc bay.
I./ Đọc - Hiểu chú thích :
Tác giả
Tác phẩm(sách giáo khoa trang 79)
II./ Đọc –Hiểu văn bản :
Hình ảnh ngoài đê
a.Cảnh hộ đê :
-Một giờ đêm
-Trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi
-Mưa tầm tả trút, nước sông cuồn cuộn
èNguy cơ đang đến gần
- Kẻ thì.người thì… Kẻ đội…Kẻ vác…bì bõm… luớt thướt…
è Nhốn nháo, căng thẳng, gian nan
b. Cảnh vỡ đê :
-Nước tràn lênh láng, xoáy sâu, …trôi băng… ngập hết…
è thảm họa đã xãy ra
- …Không chỗ ở…Không nơi chôn… lênh đênh… bơ vơ…
èsức cùng, lực kiệt
Hình ảnh trong đình
a. Quang cảnh :
-Sáng trưng, nhàn nhã, đường bệ, nguy nga.
-Nha lệ, lính tráng…rộn ràng
-Quan ngồi trên, nha ngồi dưới, lính lệ…sắp hàng… đương vui cuộc tổ tôm
è dửng dưng, thản nhiên vui chơi
b. Hình tượng quan phủ :
-Chễm chện ngồi… quát “đuổi cổ nó ra”
èHống hách cậy quyền
-Tựa gối… xơi bát yến, ngồi khểnh vuốt râu…
è ham chơi, hưởng thụ, phè phởn
-Khay khảm, tráp đồi mồi, đồng hồ vàng…
è sống sa hoa phù phiếm
-Gắt “mặc kệ”, quát ”đê vỡ…ông cách cổ chúng mày!”
-Vừa cười vừa nói “Ù! Thông tôm tôm chi nảy!… Điếu mày”
èniềm vui phi nhân tính
è Tương phản tăng cấp
Dân : tình cảnh thê lương
Quan : lòng lang dạ sói
Giá trị tác phẩm :
Giá trị hiện thực : sự đối lập hoàn toàn giữa cuộc sống và sinh mạng của nhân dân với cuộc sống bọn quan lại
Giá trị nhân đạo : niềm thương cảm trước cuộc sống lầm than cơ cực của người dân
Giá trị nghệ thuật : kết hợp thành công tương phản và tăng cấp.
Ngôn ngữ sinh động, thể hiện tính cách nhân vật
III./ Tổng kết : ghi nhớ sách giáo khoa trang 83
VI./ Luyện tập :
Dặn dò :
Học bài, hoàn thành phần luyện tập
Chuẩn bị “ Cách làm bài văn lập luận giải thích”
@?@?@?@?&@?@?@?@?
Tiết 107: CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
1./ Oån định lớp :
2./ Kiểm tra bài cũ : Giải thích trong văn nghị luận là gì ?
Một bài văn giải thích phải đạt những yêu cầu nào ?
3./ Bài mới :
Giới thiệu bài
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
Cho HS đọc đề bài trong SGK
Đề bài nêu trong SGK đặt ra yêu cầu gì ? Người làm bài có cần giải thích tại sao “ Đi một ngày đàng “ có thể “học một sàng khôn “ không ? Vì sao ?
Làm thế nào để tìm hiểu được ý nghĩa chính xác và đầy đủ của câu tục ngữ đó ?
Từ dó ,em có thể rút ra kết luận gì về việc tìm hiêủ đề và tìm ý cho baì văn lập luận giải thích ?
Sau khi tìm hiểu đề và tìm ý, chúng ta sẽ tìm hiểu lập dàn ý.
Cho học sinh đọc lập dàn ý SGK trang 84 :
+ Bài văn lập luận giải thích có nên gồm ba phần chính giống như bài lập luận chứng minh không ? Vì sao ?
Phần mở bài trong bài văn lập luận giải thích cần phải đạt yêu cầu gì ?
Phần thân bài trong bài văn lập luận giải thích phải làm nhiệm vụ gì ? để làm cho ý nghĩa của câu “Đi một ngày đàng học một sàng khôn” trở nên dễ hiểu đối với người đọc, người nghe thì nên sắp xếp những ý đã tìm được theo thứ tự nào ?
Phần kết bài trong bài văn lập luận giải thích phải làm nhiệm vụ gì ?
Từ đó em có thể rút ra kết luận gì về việc lập dàn bài cho một bài văn lập luận giải thích ?
Cho học sinh đọc “Viết bài”
Các đoạn mở bài này có đáp ứng yêu cầu của đề bài lập luận giải thích không ?
Có phải đối với mỗi bài văn chỉ có một cách mở bài duy nhất hay không
Làm thế nào để đoạn đầu tiên của thân bài liên kết được với mở bài ? Ngoài cách nói như “Thật vậy… “ có cách nào khác không
Kết bài ấy đã cho thấy vấn đề đã được giải thích xong chưa? Có phải đối với mỗi đề văn chỉ có một cách kết bài duy nhất hay không ? Vì sao ?
Giáo viên chốt lại
Muốn làm bài văn lập luận giải thích thì phải thực hiện các bước nào ? Dàn bài của bài văn lập luận giải thích cần có những yêu cầu nào ?
Cho HS đọc luyện tập và xác định yêu cầu đề bài
Yêu cầu : giải thích nội dung câu tục ngữ
“Đi một ngày đàng có thể học một sàng khôn “ vì điều đó giúp ta mở mang tầm hiểu biết
Chúng ta phải tham khảo tự điển, hiểu được nghĩa đen, nghĩa bóng , liên hệ ca dao tục ngữ để làm rõ ý
HS tóm gọn lại các ý trên
Cho HS so sánh
Mang định hướng, gợi nhu cầu được hiểu
Triển khai phần giải thích :
+ Nghĩa đen
+ Nghĩa bóng
+ Nghĩa sâu
è phải sắp xếp ý theo trình tự từ hẹp đến rộng
Ý nghĩa của câu tục ngữ
Học sinh tóm các ý trên
Không. Có nhiều cách mở bài : trực tiếp, gián tiếp
Ngoài cách nói trên, còn có nhiều cách nói khác
Tương tự như phần mở bài
Tương tự như phần mở bài
HS đọc ghi nhớ và nêu những ý chính
Viết những cách kết bài khác với đề bài trên
I./ Tìm hiểu bài :
Đề bài : Nhân dân ta có câu tục ngữ : “Đi một ngày đàng học một sàng khôn. Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó
Tìm hiểu đề và tìm ý:
Đề yêu cầu giải thích một câu tục ngữ
Làm sáng tỏ nghĩa đen nghĩa bóng và ý nghĩa sâu xa của câu tục ngữ
Liên hệ với các câu ca dao tục ngữ tương tự để tìm ý cho bài văn
Lập dàn bài :
Mở bài : giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa sâu xa là đúc kết kinh nghiệm và thể hiện khát vọng đi nhiều nơi để mở rộng hiểu biết.
Thân bài :
Tìm hiểu nghĩa đen của câu tục ngữ
Tìm hiểu nghĩa bóng của câu tục ngữ
Nghĩa sâu của câu tục ngữ
Kết bài :
Câu tục ngữ ngày xưa vẫn còn ý nghĩa đối với hôm nay
c. Viết bài :
II./ Bài học : ghi nhớ trang 86
III./ Luyện tập :
Dặn dò :
Học bài, hoàn thành bài tập
Chuẩn bị : Luyện tập lập luận giải thích
GV hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà : hình thức và nội dung của phần thực hành trên lớp
@?@?@?@?&@?@?@?@?
Tiết 108: LUYỆN TẬP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
Ổn định lớp :
Kiểm tra bài cũ :
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của các em
Bài mới :
Cho HS nhắc lại dàn bài của một bài văn lập luận giải thích
Cho đề văn : Một nhà văn có nói :”Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. Hãy giải thích nội dung câu nói đó
Các hoạt động của GV và HS
Ghi bảng
Chuẩn bị ở nhà :
GV đã hướng dẫn học sinh chuẩn bị ở tiết trước dựa trên phần gợi ý của SGK :
Đề bài yêu cầu điều gì ?
Để làm bài văn này, các em tìm những ý nào ?
Lập dàn ý, viết văn.
Thực hành trên lớp :
Cho HS nhắc lại yêu cầu khi trình bày miệng ở trước lớp
HS chia tổ nhóm để tập nói với nhau 10 phút
Sau đó GV chỉ định HS lên trình bày phần chuẩn bị của mình (khuyến khích các em HS yếu hoặc trung bình luyện nói)
Cho HS nhận xét rút kinh nghiệm theo từng phần
GV sơ kết về lời văn giọng nói, tư thế trình bày… và cho điểm HS
GV nêu rõ ưu điểm và hạn chế mà các em còn thiếu sót
Hướng dẫn HS làm bài viết bài tập làm văn số 6 – Văn lập luận giải thích
Đề bài :
Một nhà văn nói : “Sách là ngọn đèn bất diệt của trí tuệ con người”. Hãy giải thích nội dung câu nói đó
Dàn ý :
Mở bài : Giới thiệu vấn đề “Sách là ngọn đèn bất diệr của trí tuệ con người”.
Thân bài :
Luận điểm : Sách là ngọn đèn …con người
Luận cứ :
Lý lẽ 1 :
+ Sách là ngọn đèn
+ Sách là ngọn đèn bất diệt
+ Ý nghĩa của cả câu nói.
Lý lẽ 2 :
+ Giải thích cơ sở chân lý của câu nói
+ Dẫn chứng những câu nói hay khác về sách
Lý lẽ 3 :
+ Giải thích sự vận dụng chân lý được nêu trong câu nói
Kết bài :
Em rất thích những cuốn sách tốt
Chọn sách tốt để đọc.
Dặn dò :
Làm bài viết ở nhà
Soạn bài 27 : Văn bản : Những trò lố hay là Va – ren và Phan Bội Châu
@?@?@?@?&@?@?@?@?
File đính kèm:
- TUAN27~1.DOC