A . Mục tiêu cần đạt : ( SGK )
B . Chuẩn bị :
1 . Giáo viên :
- Tìm hiểu tiểu sử Thanh Tịnh
- Tìm hiểu kiến thức nội dung trọng tâm bài học
- Phương pháp dạy thích hợp .
2. Học sinh :
- Đọc trước tác phẩm , xem và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
C . Tiến trình lên lớp ( 45 )
I/ Khởi động ; ( 5 )
1. On định .
2. Bài cũ :
- Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài mới ở nhà của học sinh
3. Giới thiệu bài mới :
- Trong cuộc đời mỗi người , những kỷ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong tâm trí . Đặc biệt càng đáng nhớ hơn là những kỷ niệm những ấn tượng của ngày tựu trường đầu tiên .
Truyện ngắn tôi đi học đã tả cảm xúc ấyở nhân vật “ tôi “ gieo vào lòng ta bao nỗi niềm buân khuâng , rung cảm nhẹ nhàn trong sáng . Đến với truyện ngắn này chúng ta như được cùng tác giả trở về ngày đầu tiên của tôi học trò để sống lại những kỷ niệm mơn man.
II/ Đọc - Hiểu văn bản(10)
207 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 9012 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Ngữ văn lớp 8, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1
Tiết 1 + 2
Bài 1
TÔI ĐI HỌC _ ( Thanh Tịnh )
A . Mục tiêu cần đạt : ( SGK )
B . Chuẩn bị :
1 . Giáo viên :
- Tìm hiểu tiểu sử Thanh Tịnh
- Tìm hiểu kiến thức nội dung trọng tâm bài học
- Phương pháp dạy thích hợp .
2. Học sinh :
- Đọc trước tác phẩm , xem và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
C . Tiến trình lên lớp ( 45’ )
I/ Khởi động ; ( 5’ )
Oån định .
Bài cũ :
- Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài mới ở nhà của học sinh
3. Giới thiệu bài mới :
- Trong cuộc đời mỗi người , những kỷ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong tâm trí . Đặc biệt càng đáng nhớ hơn là những kỷ niệm những ấn tượng của ngày tựu trường đầu tiên .
Truyện ngắn tôi đi học đã tả cảm xúc ấyở nhân vật “ tôi “ gieo vào lòng ta bao nỗi niềm buân khuâng , rung cảm nhẹ nhàn trong sáng . Đến với truyện ngắn này chúng ta như được cùng tác giả trở về ngày đầu tiên của tôi học trò để sống lại những kỷ niệm mơn man.
II/ Đọc - Hiểu văn bản(10’)
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
- GV : Yêu cầu học sinh đọc chú thích SGK/8
- HS : Đọc chú thích
- Qua chú thích theo em phải lưu ý những điểm nào về tác giả Thanh Tịnh ?
- Hỏi : Em biết gì về xuất xứ của văn bản “Tôi Đi Học “
- GV chốt ý về tác giả, tác phẩm :
+ Lên 6 tuổi tác giả được đổi tên là Trần Thanh Tịnh
+ Trong sự nghiệp sáng tác của Thanh Tịnh đã có mặt trên khá nhiều lĩnh vực : truyện ngắn, truyện dài, thơ, ca dao, bút ký văn học . . .
+ Thành công hơn trong sự nghiệp sáng tác là truyện ngắn và thơ .
+ Truyện ngắn tôi đi học được in trong tập quê mẹ xuất bản năm 1941
- GV hướng dẫn đọc : đọc chậm , rõ, thể hiện cảm xúc của nhân vật “ Tôi”
- gv đọc mẫu
-hs đọc – nhận xét
- hỏi ; theo em văn bản”tôi đi học” nhân vật chính là ai ?
à hs trả lời nhân vật xưng “Tôi”
- Hỏi: Nội dung chính của văn bản là gì ?
à HS trả lời : Những kỉ niệm sâu sắc của buổi tựu trường qua hồi tưởng của nhân vật “ Tôi “.
- Hỏi : kỉ niệm ngày đầu đến trường của “ Tôi “ được kể theo trình tự không gian và thời gian nào ?
à HS trả lời : + Không gian : - Trên đường tới trường
- Ở sân trường
- Trong lớp học
+ Thời gian : - Buổi sáng cuối thu
- Hỏi : Tương ứng với các trình tự ấy là những đoạn văn nào trong văn bản ?
à HS trả lời :
+ Đoạn 1 : Từ đầu đến trên ngọn núi
+ Đoạn 2 : Tiếp theo đến nghĩ cả ngày nữa
+ Đoạn 3 : Còn lại
- GV : treo bảng phụ phần kết cấu .
- HS đọc lại đoạn đầu văn bản .
- GV hỏi : kỉ niệm ngày đầu đến trường của “ Tôi “ được gắn với không gian và thời gian cụ thể nào ?
à HS trả lời :
+ Không gian : trên con đường làng
+ Thời gian : buổi sáng cuối thu
- GV hỏi : Câu văn “ Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần nhưng lần này tự nhiên thấy lạ “ cảm giác quen mà lạ đó có ý nghĩa gì ?
à HS trả lời : tự cảm thấy có sự thay đổi lớn trong lòng mình .
- GV hỏi : Như vậy khi cùng mẹ đi trên con đường đến trường “ Tôi “ cảm thấy như thế nào ? Vì sao nhân vật “ Tôi “ cảm thấy như vậy ?
à HS trả lời : Thấy lạ – Vì lòng có sự thay đổi lớn : Hôm nay tôi đi học .
- GV hỏi : Nhân vật “ Tôi “ cảm thấy mình như thế nào trong bộ quần áo mới vời mấy quyển vở mới ?
à HS trả lời : cảm thấy trang trọng và đứng đắn .
- GV hỏi : Việc cẩn thận nâng niu mấy quyển vở và khi xin mẹ để được cầm cả bút thước , chứng tỏ nhân vật “ Tôi “ muốn thể hiện gì vơí mọi người ?
- Câu văn : “ Yù nghĩa thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàn như một làn mây lướt ngang ngọn núi “ .hãy phát hiện và phân tích ý nghĩa của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn trên ?
- HS thảo luận nhóm và đại diện nhóm đứng lên trình bày.
à HS trả lời :
+ So sánh
+ Muốn nhận thức về nhiệm vụ trong cuộc sống .
- GV hỏi : Qua tìm hiểu trên về cảm nhận của “ tôi “ trên đướng cùng mẹ đến trường . em có nhận xét gì về nhân vật “ tôi “
- GV phát phiếu bài tập :
+ Mọi sự thay đổi trước nhìn nhận của “tôi “
+ Khát vọng vươn tới một tâm hồn trẻ thơ
+ Trong sáng, hồn nhiên, biết nhận thức về việc học.
- GV nhận xét :
- GV bình : Đối với một em bé vui thú với việc chơi đùa . . . đi học quả là một sự kiện lớn, một thay đổi quan trọng đánh dấu bước ngoặc của tuổi thơ. Việc thấy mình đứng đắn với những ý nghĩa trong sáng hồn nhiên đó là nét dịu dàng đáng yêu cho mọi người chúng ta khi được biết đến.
- GV giới thiệu chuyển ý : Sự cảm nhận mọi vật đều lạ khi cùng mẹ đến trường trên con đường làng, cảm giác ấy được nhân lên thế nào khi đứng trước sân trường của cậu bé .
- HS đọc đoạn 2 :
- GV hỏi : Cảnh trước sân trường làng Mĩ Lí được lưu lại trong tâm trí tác giả có gì nổi bậc ?
- HS trả lời : - Trước sân trường . . . cả người
- Người nào . . . sáng sủa
- GV hỏi : Cảnh tượng ấy gợi nên không khí gì của ngày khai trường điều đó có ý nghĩa gì ?
- HS trả lời : Không khí đặc biệt thể hiện tinh thần hiếu học
- GV hỏi : Ngôi trường được tôi so sánh với hình ảnh nào ? Và so sánh đó mang ý nghĩa gì ?
- HS trả lời : + So sánh với đình làng HÒA ẤP
+ Trang nghiêm
- GV hỏi : Hãy tìm thêm một số câu văn có hình ành so sánh và cho biết ý nghĩa của mỗi phép so sánh đó ?
- GV hỏi : Ngoài việc sử dụng so sánh tác giả đã sử dụng nghệ thuật nào khi diễn tả tâm trạng của “ tôi “ ?
- GV cho hs thảo luận nhóm :
+ Động từ đặc tả tâm trạng
+ Điệp từ láy “ lúng túng “
+ Miêu tả cụ thể các dạng khác
- GV hỏi : Em có nhận xét gì về cách sử dụng biện pháp nghệ thuật của tác giả ?
à HS trả lời : Nghệ thuật chuẫn xác
- GV hỏi : Qua việc sử dụng những biện pháp nghệ thuật đó em có nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật “tôi “ ?
à HS trả lời : Mang nhiều tâm trạng khác nhau
- GV chốt : Khi đứng trước sân trường tôi mang nhiều tâm trạng cung bậc khác nhau . Từ ngập ngừng e sợ đến rụt rè, lúng túng đến dềnh dàng run run và cuối cùng là khác
- GV hỏi : Em có nhận xét gì về những người lớn ?
Gv cho hs thảo luận :
+ phụ huynh chuẩn bị chu đáo cho em
+ Oâng đối : từ tốn bao dung
+ thầy giáo trẻ : vui tính, giàu tình thương yêu
à Đầy trách nhiệm và hết lòng thương yêu
- hs đọc đoạn cuối :
- GV hỏi : Vì sao khi sắp hàng đợi vào lớp “Tôi “ chưa lần nào thấy xa mẹ như lần này ?
à HS trà lời : Cảm nhận được sự độc lập
- GV hỏi : Khi vào ngồi tong lớp học “ tôi “ đã có những cảm nhận nào ?
à HS trả lời : Lạ và hay hay – lạm nhận – không cảm thấy sự xa lạ – quyến luyến tự nhiên
- HS đọc đoạn : Một con chim . . . đưa tôi về cảnh thật
- GV hỏi : Em có nhận xét gì về khoảnh khắc này của một tâm hồn trẻ dại ?
à HS trả lời : Rời bỏ quá khứ vui chơi quay về thực tại của việc học
- GV chốt và bình : Đó là giây phút sang trang của một tâm hồn trẻ dại, tạm biệt thế giới ấu thơ chỉ biết nô đùa nghịch ngợm để bước vào thế giới tuổi học trò nghiêm chỉnh đầy khó khăn nhưng biết bao hấp dẫn .
III/ Tổng kết (3’)
- GV hỏi : Văn bản đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào ? theo em phương thức nào nổi trội hơn ?
à HS trả lời : Tự sự, miêu tả, biểu cảm, trong đó biểu cảm nổi trội hơn cả .
- GV hỏi : Em cảm nhận được những điều tốt đẹp nào từ nhân vật “tôi” cũng như từ tác giả ?
à HS trả lời : Kỉ niệm trong sáng trong buổi tựu trường đầu tiên.
- GV gọi hs đọc phần ghi nhớ sgk/9
IV/ Luyện tập (10)
- GV cho hs đọc yêu cầu bài tập 1/9
- HS thảo luận vạch ra hệ thống hóa cảm xúc của nhân vật
- HS đọc bài tập 2/9
- GV yêu cầu :
+ Mỗi học sinh hình thành bài văn ngắn
+ Đọc trước lớp – hs nhận xét
+ GV góp ý cho từng bài và góp ý chung
A . Tìm hiểu bài
I. Tác giả – Tác phẩm
- Học trong sách giáo khoa chú thích dấu sao trang 8
II. Kết cấu
III. Tìm hiểu văn bản
1/ cảm nhận của “tôi” trên đường tới trường
- Thấy lạ
- Trang tọng, đứng đắn
- Muốn khẳng định mình
à Trong sáng, hồn nhiên, biết nhận thức về việc học.
2/ Cảm nhận của tôi ở trường
- Dày đặc người
- Người nào cũng đẹp
=> Không khí đặc biệt của ngày khai trường
- Động từ đặc tả tâm trạng.
- Điệp từ láy.
- Miêu tả cụ thể các dạng khác.
=> “ Tôi “ mang nhiều tâm trạng.
3/ Cảm nhận của “tôi” trong lớp học
- Cảm nhận sự độc lập
- Những cảm xúc ban đầu thay đổi
à Tạm biệt quá khứ nô đùa, sẵn sàng đón nhận giờ học đầu tiên.
4/ Tổng kết
- Ghi nhớ SGK
B/ Luyện tập
Bài tập 1
- Từ hiện tại nhớ về quá khứ
- Cảm nhận trên đường cùng mẹ đến trường
- Cảm nhận khi ở trong sân trường
- Cảm nhận khi ngồi trong lớp học
Bài tập 2
- HS hình thành bài văn ngắn theo yêu cầu.
V/ Dặn dò :
- Nhân vật “tôi” nhớ lại kỷ niệm buổi đầu đi học bằng nhu6ng4 hình ảnh cụ thể nào
- Học bài, xem lại phần phân tích, đọc lại truyện, học thuộc chú thích tác giả, tác phẩm và ghi nhớ.
- Làm bài tập 2 hoàn chỉnh .
- Xem và soạn bài “Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ “
Tiết 3
CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ
A . Mục tiêu cần đạt : ( sgk )
B . Chuẩn bị :
1 . Giáo viên :
- Bảng phụ, sơ đồ, khái niệm nghĩa của từ , phiếu học tập.
- Nội dung kiến thức trọng tâm của bài học.
- Phương pháp giảng dạy thích hợp.
2. Học sinh :
- Bài soạn ở nhà.
- Thao tác hoạt động nhóm.
C . Tiến trình lên lớp :
I/ Khởi động (3’) :
1/ Oån định :
2/ Bài cũ :
- Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài mới ở nhà của học sinh
3/ Giới thiệu bài mới :
- Ơû lớp 7 các em đã học về mối quan hệ về nghĩa của từ đó là quan hệ đồng nghĩa và quan hệ trái nghĩa .
- Ơû lớp 8 các em sẽ học về mối quan hệ khác về nghĩa của từ ngữ, đó là quan hệ bao hàm . Nói đến quan hệ bao hàm tức là nói đến phạm vi khái quát của nghĩa của từ.
II/ Hình thành kiến thức mới (17’)
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
- GV treo bảng phụ
- GV hỏi : Hãy nhắc lại khái niệm nghĩa của từ (có thể cho điểm phần trả lời của hs ).
à HS trả lời : Nghĩa của từ là nội dung mà từ biểu thị.
- GV hỏi : Nghĩa của từ động vật rộng hay hẹp hơn nghĩa của từ thú , chim , cá, ? Vì sao ?
à HS trả lời : Rộng hơn vì nghĩa của từ động vật bao hàm nghĩa của từ thú chim , cá .
- GV hỏi : Nghĩa của từ thú rộng hay hẹp hơn nghĩa của từ voi , hươu ?
- GV hỏi : Nghĩa của từ chim rộng hay hẹp hơn nghĩa của từ tu hú, sáo ?
- GV hỏi : Nghĩa của từ cá rộng hay hẹp hơn nghĩa của từ cá rô , cá thu ? Vì sao ?
à HS trả lời : Thú rộng hơn voi hươu, chim rộng hơn nghĩa của từ tu hú, sáo, cá rộng hơn nghĩa của từ cá rô, cá thu.
Vì các từ thú, chim, cá, bao hàm phạm vi nghĩa của các từ voi hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu .
- GV hỏi : Nghĩa của các từ thú, chim, cá rộng nghĩa của những từ nào và hẹp hơn nghĩa của những từ nào ?
à HS trả lời : + Thú rộng hơn nghĩa của từ voi, hươu và hẹp hơn nghĩa của từ động vật.
+ Chim rộng hơn từ tu hú , sáo và hẹp hơn từ động vật
+ Cá rộng hơn nghĩa của các từ cá rô, cá thu và hẹp hơn nghĩa của từ động vật .
- GV hỏi : Qua tìm hiểu trên em hãy cho biết thế nào là cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ ?
à HS trả lời nghĩa của một từ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ khác.
- GV yêu cầu học sinh cho ví dụ và tùy thuộc vào học sinh nếu thấy đúng cho ghi lên bảng.
- GV hỏi : Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng ? Cho ví dụ ?
à HS trả lời : Từ ngữ được coi là nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của từ ngữ khác .
- GV yêu cầu học sinh gạch chân từ bao hàm và một số từ ngữ .
- GV hỏi : Thế nào là từ ngữ nghĩa hẹp ? Cho ví dụ ?
à HS trả lời khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ khác.
- GV yêu cầu hs gạch chân từ được bao hàm và một từ ngữ.
- GV hỏi : Em hiểu như thế nào về phạm vi nghĩa của một từ ? Cho ví dụ ?
à HS trả lời : Một từ ngữ có nghĩa rộng với những từ ngữ này đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác .
III/ Tổng kết
- GV yêu cầu hs hệ thống lại kiến thức đã được tìm hiểu.
à HS hệ thống lại.
- GV chốt lại hệ thống kiến thức.
- GV yêu cầu hs đọc to phần ghi nhớ .
IV/ luyện tập
- GV yêu cầu học sinh đọc bài tập 1/ 10 – 11.
Gv hỏi : bài tập yêu cầu làm gì ?
à hs trả lời : lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ .
- gv gọi 2 học sinh lên bảng vẽ sơ đồ.
- Hs dưới lớp xem và nhận xét.
- gv nhận xét và đánh giá.
- GV yêu cầu hs làm bài tập 2 /11
- GV hỏi : bài tập yêu cầu làm gì ?
à HS trả lời : Yêu cầu tìm từ ngữ có nghĩa rộng
- GV yêu cầu hs thảo luận nhóm
- GV yêu cầu đại diện nhóm lên trình bày
- HS nhóm khác nhận xét
- GV chốt và nhận xét chung hoạt động và kết quả làm bài của từng nhóm .
- GV yêu cầu hs đọc bài 3 /11
- GV hỏi : Bài tập yêu cầu làm gì ?
à HS trả lời : Yêu cầu tìm từ ngữ có nghĩa hẹp .
- GV chia bảng thành 4 phần và chia lớp thành 4 nhómvà yêu cầu mỗi nhóm lần lượt cử người lên tìm từ cho các câu . sau một phút nhóm nào tím được nhiều hơn sẽ thắng và được vỗ tay
- HS đọc bài tập 4 /11
- GV hỏi : bài tập yêu cầu làm gì ?
à HS trả lời : Tìm ra từ không thuộc phạm vi nghĩa.
- GV lần lượt gọi từng học sinh đứng tại chỗ trả lời
- Học sinh nhận xét.
GV nhận xét.
A . Tìm hiểu bài
I/ Từ ngữ nghĩa rộng – Từ ngữ nghĩa hẹp
a/ Khái niệm (SGK)
b/ Ví dụ :
- Từ ngữ nghĩa rộng : Trang phục(quần, áo )
- Từ ngữ nghĩa hẹp : bút (bút bi, bút máy)
- Từ ngữ có nghĩa rộng với những từ này
nhưng có nghĩa hẹp với một từ ngữ khác.
Vũ khí
Súng Bom
Súng trường dại bác Bom bi Bom bi
càng
a/
Y phục
Quần Aùo
Quần đùi Quần dài Aùo dài Aùo sơ mi
b/ Vũ khí
Súng Bom
Súng trường dại bác Bom bi Bom bi
càng
Bài tập 2 : Từ ngữ có nghĩa rộng
a/ chất đốt
b/ nhệ thuật
c/ thức ăn
d/ nhìn
e/ đánh
Bài tập 3 : Tìm từ có nghĩa hẹp.
a/ Xe cộ : xe máy, xe đạp, xe tải.
b/ Kim loại : đồng vàng bạc sắt
c/ Hoa quả : hoa hồng, hoa lan, lê, táo.
d/ Người họ hàng : anh , em, chú, dì, cậu . . .
e/ Mang : xách, khiêng, vác.
Bài tập 4 : Từ không thuộc phạm vi nghĩa
a/ Thuốc lào
b/ Thủ quỹ
c/ Bút điện
d/ Hoa tai
V/ Củng cố, dặn dò
- Thế nào là cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ ?
- Thế nào là từ có nghĩa rộng, từ có nghĩa hẹp ?
- Phạm vi nghĩa của một từ ngữ là thế nào ?
- Gv hệ thống lại phần trả lời của hs .
- Về nhà học bài nắm kỹ lại ghi nhớ, làm lại bài tập, đọc lại văn bản “tôi đi học “của Thanh Tịnh thông qua đó soạn bài và tìm hiểu trước bài “ tính thống nhất về chủ đề của văn bản “
Tiết 4
TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
A . Mục tiêu cần đạt : ( sgk )
B . Chuẩn bị :
1 . Giáo viên :
- Sơ đồ về tính thống nhấtchủ đề của văn bản “Tôi đi học”
- Văn bản tôi đi học của tác giả Thanh Tịnh
- Phương pháp giảng dạy thích hợp và hệ thống kiến thức cho học sinh
2. Học sinh :
- chuẩn bị bài soạn ở nhà để áp dụng vào bài học
C . Tiến trình lên lớp :
I/ Khởi động :
1/ Oån định
2/ Bài cũ :
- Chủ đề văn bản là gì ? kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
3/ Giới thiệu bài mới :
- Để biết được chù đề của văn bản , tính thống nhất của chủ đề . để biết viết một văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề ; biết xác định và duy trì đối tượng trình bày, chọn lựu, sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến , cảm xúc của mình.
II/ Hình thành kiến thức mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
- GV gọi học sinh đọc văn bản tôi đi học .
? GV hỏi : Tác giả nhớ lại những kỷ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình ?
Sự hồi tưởng ấy gợi nên ấn tượng gì trong lòng tác giả ?
à Học sinh trả lời : + Buổi đầu tiên đi học.
+ Cảm giác buâng khuâng , xao xuyến và tâm trạng náo nức, bỡ ngỡ của nhân vật tôi.
? GV hỏi : Chủ đề của văn bản tôi đi học là gì ?
à Học sinh trả lời : Những kỷ miệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên .
? GV hỏi : Kỷ miệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên có xuyên suốt văn bản hay không ?
à Học sinh trả lời : Kỷ miệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên được thể hiện xuyên suốt văn bản
? GV hỏi : qua tìm hiểu trên em hãy cho biết chủ đề của văn bản là gì ?
à Học sinh trả lời : chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt.
- Giáo viên chốt : chủ đề văn bản là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt.
- GV giới thiệu chuyển ý : chủ đề và vấn đề chính được xuyên suốt tác phẩm văn bản nó phải có sự thống nhất .
? GV hỏi : nhan đề của văn bản đề cập đến nhân vật nào ? Và làm gì ?
à Học si nh trả lời : tôi _ đi học
- GV yêu cầu : hãy tìm những t72 ngữ, câu văn trong văn bản viết về những kỷ niệm buổi tựu trường đầu tiên .
à Học sinh thảo luận nhóm và trình bày :
+ Từ tôi được lặp lại 65 lần ( 8 từ lòng tôi, 2 từ trí tôi . . . )
+ Các từ ngữ biểu thị ý nghĩa đi học được lặp lại nhiều lần .
+ Các câu văn nhắc lại kỷ niệm của buổi tựu trường đầu tiên tự trường trong đời :
* Hôm nay tôi đi học.
* Lòng tôi lại nao nức những kỷ niệm mơn man .
* Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy
* Hai quyển vở ở trên tay tôi bắt đầu thấy nặng.
* Tôi bặm tay gì thật chặt.
? gv hỏi : tìm hhững từ ngữ chi tiết neu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật tôi khi cùng mẹ đến trường , khi cùng các bạn vào lớp học ?
- học sinh thảo luận nhóm
à hs trình bày theo nhóm :
+ trên đường đi học :
* cảm nhận về con đường : quen -> thấy lạ , cảnh vật chung quanh đều thay đổi .
* hay đổi hành vi : qua sông thả diều , ra đồng nô đùa -> dđi học cố làm một học trò thực sự .
+ trên sân trường :
* cảm nhận về sân trường : nhà trường cao ráo , sạch sẽ hơn các nhà trong làng , sân rộng , mình cao , lòng đâm ra lo sợ vẫn vơ .
* cảm giác bỡ ngỡ lúng túng khi xếp hàng vào lớp : đứng nép bên người thân , chỉ dám nhìn một nửa , dám đi từng bước nhẹ , muốn tay nhưng còn ngập ngừng e sợ , thấy nặng nề một cách lạ , nức nở khóc theo .
+ trong lớp học : trước đây có thể đi chơi cả ngày không thấy xa nhà , xa mẹ -> xa mẹ , nhớ nhà .
- gv chốt : từ sự phân tích tìm hiểu trên về nhân vật “tôi” khi cùng mẹ đến trường mang với bao cảm giác, xúc cảm nỗi lòng đã giúp cho ta hình dung được sự trọng đại của sự học hành và đó là tính thống nhất của chủ đề của văn bản “tôi đi học”
? gv hỏi : thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản ? Nó được thể hiện ở những phương diện nào trong văn bản ?
à HS trả lời : - Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định , không xa rời hay lạc sang chủ đề khác .
- Nó được thể hiện qua từ ngữ , câu văn .
? GV hỏi : Làm thế nào để viết một văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề ?
à HS trả lời : Để viết một văn bản cần xác định chủ đề được thể hiện ở nhan đề , đề mục , trong quan hệ giữa các phần của văn bản và các từ ngữ then chốt được lặp đi , lặp lại .
- GV cho học sinh đọc lại phần ghi nhớ sgk / 12
III/ Tổng kết : ( 2’ )
- GV hỏi : chủ đề của văn bản là gì ? Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản ? Làm thế nào để viết 1 văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề .
à HS trả lời 3 ý trong phần ghi nhớ sgk / 12
IV / Luyện tập : ( 15’ )
- GV gọi hs đọc bài tập 1
? GV hỏi : Bài tập yêu cầu làm gì ?
? GV hỏi : Văn bản viết về đối tượng nào và về vấn đề gì ?
à HS trả lời : - Đối tượng : Rừng cọ quê tôi
- Vấn đề : Sự gắn bó giữa rừng cọ và con người .
? GV hỏi : Các đọan văn đã trình bày đối tượng và vấn đề theo thứ tự nào ?
- HS trả lời : hợp lí
? GV hỏi : theo em có thể thay đổi trật tự sắp xếp này được không ? Vì sao ?
à HS trả lời : khó có thể thay đổi vì nó được bố trí theo ý đồ đã định .
? GV yêu cầu : Hãy nêu chủ đề của văn bản trên ?
à HS trả lời : vẻ đẹp và ý nghĩa của rừng cọ quê tôi
? GV yêu cầu : hãy chứng minh làm sáng tỏ chủ đề .
à Học sinh chứng minh : những vấn đề được ghi bên.
? GV hỏi : những từ ngữ câu văn nào thể hiện chủ đề của văn bản ?
à HS thảo luận trả lời : rừng cọ, lá cọ, thân cọ, sự gắn bó mật thiết với nhân vật tôi , công dụng của cây cọ.
- GV gọi hs đọc bài tập 2 /14
? GV hỏi : bài tậpyêu cầu làm gì ?
à HS trả lời : xác định ý làm cho lạc đề.
- GV yêu cầu học sinh thảo luận nhóm và trình bày.
à HS trình bày : các ý (b) và (d) làm cho bài viết thiếu sự thống nhất dẫn đến lạc đề.
- GV yêu cầu học sinh đọc bài tập 3 và xác định yêu cầu của bài tập.
? GV hỏi : theo em những ý nào lạc đề, những ý nào cần giữ lại và những ý nào cần bổ sung.
à HS trả lời : + Lạc đề (c) và (g)
+ Thay đổi hay bổ sung (b), (e), (h).
+ Giữ nguyên : (a) và (d)
A . Tìm hiểu bài.
I/ Chủ đề của văn bản.
- Tôi ( đối tượng chính )
- Kỷ niệm sâu sắcvề buổi tựu trường đầu tiên ( vấn đề chính )
II/ Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
Chủ đề
Tôi
Tính thống nhất
Kỷ niệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên
III/ Ghi nhớ :
SGK/12
B. Luyện tập
Bài tập 1 : tính thống thất của chủ đề văn bản “ rừng cọ quê tôi “
- Đối tượng : rừng cọ và con người quê tôi .
- Vấn đề : sự gắn bó giữa rừng cọ và con người quê tôi .
- Thứ tự trình bày : từ trên xuống, từ ngoài vào trong à hợp lý.
- Chủ đề : vẻ đẹp và ý nghĩa rừng cọ quê tôi
- Vẻ đẹp và ý nghĩa của rừng cọ quê tôi :
+ Hình dáng cây cọ.
+ Sự gắn bó giữa cây cọ với tuổi thơ
+ Tác dụng của cây cọ.
+ Tình cảm giữa cây cọ với người dân Sông Thao
- Các từ ngữ câu văn : rừng cọ , lá cọ, thân cọ, sự gắn bó, công dụng của cây cọ.
Bài tập 2 : ý lạc đề; có ý (b) và (d) làm cho bài viết lạc đề .
Bài tập 3 : sắp xếp và diễn đạt lại ý
a/
b/ cảm thấy con đường thường đi lại lắm lần tự nhiên cũng cảm thấy lạ, những cảnh vật thay đổi.
d/
e/ cảm thấy ngôi trường vốn qua lại n
File đính kèm:
- Giao an Ngu van 8(11).doc