I. MỤC TIÊU:
1. Về kiến thức:
Nhắc lại được các nội dung về cấu tạo chất đã học ở lớp 8.
Nêu được các nội dung cơ bản về thuyết động học phân tử chất khí.
Nêu được định nghĩa của khí lí tưởng.
2. Về kĩ năng:
Vận dụng được các đặc điểm về khoảng cách giữa các phân tử, về chuyển động phân tử, tương tác phân tử để giải thích được các đặc điểm về thể tích, hình dạng của vật chất ở thể rắn, thể lỏng, thể khí.
9 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 3836 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Vật lý 10 - Bài 28: Cấu tạo chất thuyết động hoc phân tử chất khí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Họ và tên sinh viên thực tập: Châu Thị Kim Huệ Khoa:Vật lý
Trường thực tập: THPT Chuyên Trần Đại Nghĩa Lớp thưc tập: 10A2
Họ và tên giáo viên hướng dẫn: Thầy Văn Đức Thái
Bài 28:
CẤU TẠO CHẤT
THUYẾT ĐỘNG HOC PHÂN TỬ CHẤT KHÍ
(SGK Vật lý 10 cơ bản)
MỤC TIÊU:
Về kiến thức:
Nhắc lại được các nội dung về cấu tạo chất đã học ở lớp 8.
Nêu được các nội dung cơ bản về thuyết động học phân tử chất khí.
Nêu được định nghĩa của khí lí tưởng.
Về kĩ năng:
Vận dụng được các đặc điểm về khoảng cách giữa các phân tử, về chuyển động phân tử, tương tác phân tử để giải thích được các đặc điểm về thể tích, hình dạng của vật chất ở thể rắn, thể lỏng, thể khí.
CHUẨN BỊ:
Giáo viên:.
Phiếu học tập
Ví dụ minh họa về sự tòn tại đồng thời cả lực hút và lực đẩy phân tử.
Hình ảnh liên quan
Học sinh:
Ôn lại kiến thức về cấu tạo chất đã học ở lớp 8
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Phương pháp thuyết trình
Phương pháp đàm thoại
Phương pháp dạy học nêu vấn đề
-Phương pháp tích cực hóa học sinh (thảo luận và làm việc nhóm) dưới sự chỉ dẫn của giáo viên.
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Hoạt động 1 (3phút): Ổn định lớp. Kiểm tra kiến thức cũ. Đặt vấn đề
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung bài ghi
Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta vẫn thường bắt gặp những hiện tượng như: khi ta xịt nước hoa ở một góc phòng thì một lúc sau nước hoa sẽ lan tỏa khắp phòng. Tại sao lại có hiện tượng này? Hay tại sao ở nhà chúng ta vẫn thường dùng băng phiến (long não) bỏ vào tủ quần áo để đuổi côn trùng, chuột, giánĐể giải thích được các hiện tượng này hôm nay chúng ta sẽ sang một chương mới. Đó là chương 5: Chất khí. Và bài ngày hôm nay chúng ta sẽ nghiên cứu là: Bài 28: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí.
HS lắng nghe.
Chương 5:CHẤT KHÍ
Bài 28:
CẤU TẠO CHẤT.
THUYẾT ĐỘNG HỌC PHÂN TỬ CHẤT KHÍ
2.Hoạt động 2 (30 phút) : Tìm hiểu Cấu tạo chất
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung bài ghi
- Đầu tiên cô và các em sẽ đi ôn lại những nội dung về cấu tạo chất đã học ở chương trình Vật lý lớp 8. Cô mời một em nhắc lại cho cô và cả lớp nghe.
- Nhận xét câu trả lời của HS
- Sau đó cho HS tự ghi vào vở nếu không có thời gian thì về nhà ghi vào
- Như vậy theo nội dung về cấu tạo chất thì các phân tử chuyển động không ngừng. Vậy thì tại sao các vật vẫn giữ được kích thước và thể tích của chúng. Chẳng hạn viên phấn cô đang cầm trên tay, có khi nào sau một thời gian nó sẽ không còn là một viên phấn nữa mà nó tự rã ra hay không?
- Để trả lời được câu hỏi này, cô mời các em sang mục 2. Lực tương tác phân tử.
- Cho HS đọc sách
- Mời một em trả lời câu hỏi đã nêu ở trên
.
- Nhận xét câu trả lời của HS
- Như vậy giữa các phân tử cấu tạo nên vật tồn tại đồng thời lực hút và lực đẩy. Và độ lớn của những lực này phụ thuộc vào khoảng cách giữa chúng.
- Sự phụ thuộc của các lực này vào khoảng cách cụ thể như sau: Khi khoảng cách giữa các phân tử càng nhỏ thì lực đẩy mạnh hơn lực hút, và ngược lại, khi khoảng cách này càng xa thì lực hút mạnh hơn lực đẩy. Và khi khoảng cách này rất lớn thì lực tương tác giữa chúng coi như không đáng kể.
- Như vậy dựa vào phần nội dung cô vừa nêu, các em làm cho cô câu hỏi C1 và C2 trong sách.
- Cô mời một em trả lời câu hỏi C1.
- Nhận xét câu trả lời của HS.
- Cô mời một em trả lời câu hỏi C2.
+ nếu HS không trả lời được thì gợi ý: Việc nghiền nhỏ dược phẩm rồi cho vào khuôn nén mạnh sẽ làm cho khoảng cách giữa các phân tử gần hơn hay xa hơn? Nếu bẻ đoi viên thuốc rồi dùng tay ép mạnh. Nhưng lực của tay ta hư thế nào so với lực nén của máy khuôn?
- Nhận xét câu trả lời của HS.
- Như vậy cả hai trường hợp trên đều chứng tỏ giữa các phân tử có lực hút và lực này chỉ đáng kể khi các phân tur ở gần nhau.
- Để các em có thể hình dung rõ hơn về sự tồn tại đồng thời của lực hút và lực đẩy giữa các phân tử, người ta thường dùng mô hình 2 quả cầu và lo xo.(GV vẽ hình và phân tích cho HS hiểu rõ)
- Cô và các em đã đi xong phần quan trọng nhất của bài học hôm nay đó là Lực tương tác phân tử. Như vậy lực tương tác này đóng vai trò như thế nào trong việc hình thành các trạng thái của vật chất? Và những trạng thái này có những đặc điểm gì? Và liệu rằng giữa các trạng thái đó có mối liên hệ hay biến đổi qua lại gì không? Cô và các em sang mục 3. Các thể rắn, lỏng, khí.
- Phát phiếu học tập
-Mỗi bàn làm thành một nhóm thảo luận để trả lời các câu hỏi trong piếu học tập:
+Các chất thường tồn tại ở những trạng thái nào?
+So sánh các thể rắn, lỏng, khí về các mặt sau đây:loại phân tử, khoảng cách phân tử, tương tác phân tử, chuyển động phân tử, hình dạng, thể tích.
- Sau đó mời một nhóm trả lời và mời nhóm khác nhận xét.
- Nhận xét câu trả lời của HS.
- Tiếp theo chúng ta sẽ đi tìm hiểu nội dung cuối cùng của bài học hôm nay đó là: Thuyết động học phân tử chất khí.
HS trả lời:
Nội dung về cấu tạo chất:
+Các chất được cấu tạo từ những hạt riêng biệt gọi là phân tử.
+Các phân tử chuyển động không ngừng.
+Các phân tử chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao.
- HS lắng nghe.
- HS nghiên cứu và trả lời: Các vật có thể giữ được hình dạng và thể tích của chúng là do giữa các phân tử cấu tạo nên vật đồng thời có lực hút và lực đẩy.
- HS lắng nghe.
- HS lắng nghe.
- HS suy nghĩ.
- HS trả lời: Khi 2 thỏi chì đặt gần nhau thì khoảng cách giữa các phân tử là nhỏ so với mắt ta nhưng so với kích thước phân tử thì khoảng cách này lại khá xa nhưng vẫn ở trong giới hạn tương tác . Khi đó thì lực hút chiếm ưu thế. Điều này không xảy ra nếu như mặt tiếp xúc không được mài nhẵn.
- HS trả lời: Việc nghiền nhỏ dược phẩm rồi cho vào khuôn nén mạnh chính là làm cho các phân tử, nguyên tử ở gần nhau hơn, tạo ra lực hút lớn hơn. Nếu bẻ đôi viên thuốc rồi dùng tay ép mạnh thì lực ép của tay ta không đủ lớn để các phân tử, nguyên tử lại gần nhau hơn nên hai mảnh không thể dính liền nhau
-HS lắng nghe.
- HS lắng nghe.
- HS lắng nghe.
-HS thảo luận
- HS trả lời:
+Các chất thường tồn tại ở thể: rắn, lỏng, khí
+HS làm vào bảng so sánh trên phiếu học tập
- HS lắng nghe.
Cấu tạo chất:
1. Ôn lại cấu tạo chất:
- Giữa các phân tử cấu tạo nên vật có đồng thời có cả lực hút và lực đẩy.
Khoảng cách
Lực tương tác
Nhỏ
Đẩy>Hút
Lớn
Hút>Đẩy
Rất lớn
Không đáng kể
Khí
Lỏng
Rắn
Loại phân tử
Giống nhau
Giống nhau
Giống nhau
Khoảng cách phân tử
Xa
Gần
Rất gần
Tương tác phân tử
Rất nhỏ
Lớn
Rất lớn
Chuyển động phân tử
Tự do về mọi phía
Dao động quanh các VTCB dịch chuyển
Dao động quanh các VTCB xác định
Hình dạng
Không xác định
Bình chứa
Xác định
Thể tích
Không xác định
Xác định
Xác định
* Thể lỏng là trung gian giữa thể khí và thể rắn
3.Hoạt động 3 (10 phút): Tìm hiểu nội dung Thuyết động học phân tử chất khí
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung bài ghi
- Yêu cầu HS đọc SGK, tìm hiểu các nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử chất khí.
- Qua nghiên cứu SGK, em nào có thể phát biểu nội dung của Thuyết động học phân tử chất khí.
- Nhận xét câu trả lời của HS.
- Thông báo cho HS khái niệm khí lí tưởng, so sánh với khí thực và nhấn mạnh HS nắm vững khái niệm này vì những bài học sau chúng ta sẽ đi khảo sát các quá trình của khí lí tưởng.
- HS đọc sách
- HS trả lời:
Nội dung của thuyết động học phân tử chất khí:
+Chất khí được cấu tạo từ các phân tử có kích thước rất nhỏ so với khoảng cách giữa chúng
+Các phân tử khí chuyển động hỗn loạn không ngừng, chuyển động này càng nhanh thì nhiệt độ của chất khí càng cao
+Khi chuyển động hỗn loạn, các phân tử khí va chạm vào thành bình gây áp suất lên thành bình.
- HS lắng nghe
Thuyết động học phân tử chất khí:
1. Nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử:
+Chất khí được cấu tạo từ các phân tử có kích thước rất nhỏ so với khoảng cách giữa chúng
+Các phân tử khí chuyển động hỗn loạn không ngừng, chuyển động này càng nhanh thì nhiệt độ của chất khí càng cao
+Khi chuyển động hỗn loạn, các phân tử khí va chạm vào thành bình gây áp suất lên thành bình.
2. Khí lí tưởng:
Chất khí trong đó các phân tử được coi là chất điểm và chỉ tương tác khi va chạm gọi là khí lí tưởng
*Khí thực:các phân tử không được coi là chất điểm, tương tác ngay cả khi không va chạm
4.Hoạt động 4 (2phút): Củng cố. Dặn dò
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung bài ghi
- Cho HS làm các câu trắc nghiệm 5, 6, 7 trang 154 SGK để củng cố lại kiến thức chính của bài học.
- Sau bài học này các em cần nắm cho cô các nội dung sau:
+ Đặc điểm về lực tương tác giữa các phân tử.
+ Các đặc điểm của chất rắn, lỏng, khí.
+ Nội dung của Thuyết động học phân tử.
+ Định nghĩa khí lí tưởng.
- HS làm bài tập.
- HS lắng nghe.
Nhận xét của GV hướng dẫn: Sinh viên thực hiện
Châu Thị Kim Huệ
File đính kèm:
- bai Cau tao chat Thuyet dong hoc phan tu chatkhi.doc