Giáo án môn Vật lý 10 - Tiết 11 đến tiết 36

I. Mục tiêu.

a. Về kiến thức:

Nêu được khái niệm về lực hấp dẫn & các đặc điểm của lực hấp dẫn

Phát biểu được định luật hấp dẫn và viết được hệ thức liên hệ của lực hấp dẫn (giới hạn áp dụng của công thức đó).

b. Về kĩ năng:

Giải thích được một cách định tính sự rơi tự do và chuyển động của các hành tinh, vệ tinh bằng lực hấp dẫn.

Phân biệt lực hấp dẫn với các loại lực khác như: lực điện, lực từ, lực ma sát,

Vận dụng được công thức của lực hấp dẫn để giải các bài tập đơn giản.

c. Thái độ:

II. Chuẩn bị.

- Gv: Tranh vẽ chuyển động của các hành tinh xung quanh hệ mặt trời

III. Tiến trình giảng dạy.

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ. (4’)

Viết biểu thức của định luật III Niu-tơn? Nêu đặc điểm của cặp “lực & phản lực” trogn tương tác giữa hai vật.

3. Bài mới.

 

doc43 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 781 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Vật lý 10 - Tiết 11 đến tiết 36, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 11: LỰC HẤP DẪN - ĐỊNH LUẬT VẠN VẬT HẤP DẪN I. Mục tiêu. a. Về kiến thức: Nêu được khái niệm về lực hấp dẫn & các đặc điểm của lực hấp dẫn Phát biểu được định luật hấp dẫn và viết được hệ thức liên hệ của lực hấp dẫn (giới hạn áp dụng của công thức đó). b. Về kĩ năng: Giải thích được một cách định tính sự rơi tự do và chuyển động của các hành tinh, vệ tinh bằng lực hấp dẫn. Phân biệt lực hấp dẫn với các loại lực khác như: lực điện, lực từ, lực ma sát, Vận dụng được công thức của lực hấp dẫn để giải các bài tập đơn giản. c. Thái độ: II. Chuẩn bị. - Gv: Tranh vẽ chuyển động của các hành tinh xung quanh hệ mặt trời III. Tiến trình giảng dạy. 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ. (4’) Viết biểu thức của định luật III Niu-tơn? Nêu đặc điểm của cặp “lực & phản lực” trogn tương tác giữa hai vật. 3. Bài mới. TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung 8’ 15’ 5’ 10’ - Gv: Thả một vật nhỏ (cái hộp) rơi xuống đất. - Lực gì đã làm cho vật rơi? - Trái đất hút cho hộp rơi. Vậy hộp có hút trái đất không? - Theo ĐL III, nếu trái đất hút hộp thì hộp cũng hút trái đất. Vậy không phải chỉ có trái đất “biết” hút các vật, mà mọi vật trên trái đất đều “biết” hút trái đất. - Trước đây, Niu-tơn cũng từng băng khoăn, suy nghĩ khi nhìn trái táo rụn từ trên cành cây, & cũng đã đi đến nhận xét: không phải chỉ riêng trái đất mà mọi vật đều có khả năng hút các vật khác về phía mình. - Cho hs xem tranh hình 11.1 - Chuyển động của trái đất & mặt trăng có phải là chuyển động theo quán tính không? - Rõ ràng là không phải chuyển động theo quán tính, mà là chuyển động có gia tốc (gia tốc hướng tâm) - Theo ĐL II, gia tốc là do lực gây ra. Vậy lực nào đã gây ra gia tốc hướng tâm cho trái đất để nó quanh mặt trời và giữ cho mặt trăng quay quanh trái đất? - Theo Niu-tơn, lực do trái đất hút các vật rơi xuống và lực giữ trái đất và mặt trăng chuyển động tròn là có cùng bản chất. Khái quát hơn nữa, ông cho rằng mọi vật trong vũ trụ đều hút nhau bằng 1 loại lực gọi là lực hấp dẫn. - Lực này có đặc điểm gì khác với các loại lực mà em đã được biết? - Nhận xét câu trả lời của hs: lực hấp dẫn có thể tác dụng từ xa, qua khoảng không gian giữa các vật. - Các em đóng SGK lại, gv phát phiếu học tập. - Gọi hs lên bảng vẽ & trả lời câu b trong phiếu học tập. - Các nhóm khác nhận xét câu trả lời của bạn. - Nhận xét hs trả lời của hs. - Gọi hs trả lời tiếp câu c trong phiếu học tập. - Gv chốt lại ý đúng, sai của hs & nêu cách phát biểu định luật. - Các em mở SGK ra để đọc nội dung định luật & tự sửa những chỗ chưa đúng trong phiếu của từng nhóm. - Các em đóng SGK lại, chỉ dựa vào nội dung ĐL hãy viết công thức của lực hấp dẫn. - Gọi 1 hs lên bảng viết - Nhận xét về công thức hs vừa viết - Tróng đó: gọi là hằng số hấp dẫn - Vì sao trong đời sống hàng ngày, ta không cảm thấy được lực hút giữa các vật thể thông thường? - Ở phần đầu bài, các em nói trọng lực làm cho cái hộp rơi xuống. Sau khi học xong ĐLVVHD, em có thể hiểu trọng lực chính là gì? - Điểm đặt của trọng lực ở đâu? - Vậy trọng tâm của vật là gì? Dán hình 11.3 - Dựa vào ĐLVVHD hãy lập công thức tính độ lớn của trọng lực - Gọi hs lên bảng viết công thức. Gv nhận xét. - Hãy viết công thức tính trọng lượng của vật theo ĐL II Niu-tơn - Từ (1)&(2) chúng ta rút ra công thức tính g. - Khi độ cao h càng lớn thì giá trị của g như thế nào? - Viết công thức tính g ở gần mặt đất? - Vậy tại một điểm nhất định g có giá trị như thế nào? - Chú ý những nhận xét trên đây về trị số của g được rút ra từ ĐLVVHD và định luật II Niu-tơn. Chúng hoàn toàn phù hợp với thực nghiệm. Điều đó nói lên tính đúng đắn của các định luật đó. Hoạt động 1: Tìm hiểu về lực hấp dẫn - Quan sát rồi trả lời: (lực hút của trái đất) - Suy nghĩ trả lời - Quan sát tranh - Trả lời: + Không, vì chuyển động theo quán tính là CĐTĐ. + Đúng là chuyển động theo quán tính. - Lực hấp dẫn giữa trái đất & mặt trời. - Lực hấp dẫn giữa mặt trăng và trái đất. - Hs suy nghĩ trả lời. Hoạt động 2: Tìm hiểu định luật vạn vật hấp dẫn. - Làm việc theo nhóm trên phiếu học tập, cư người lên bảng. - Nhận xét câu trả lời của bạn. - Hs có thể trả lời: + Fhd phụ thuộc vào m1 + Fhd phụ thuộc vào m1, m2 + Fhd phụ thuộc vào m1, m2 và r (m1, m2 càng lớn thì Fhd càng lớn; r càng lớn thì Fhd càng nhỏ) - Đọc nội dung định luật & sửa sai vào phiếu học tập. Hoạt động 3: Viết công thức của lực hấp dẫn - Dựa vào ĐL, tự viết công thức. - 1 em lên bảng viết: - Suy nghĩ (TL) để trả lời: Vì G << nên với các vật thông thường thì Fhd << Hoạt động 4: Nghiên cứu về sự rơi tự do trên cơ sở định luật vạn vật hấp dẫn - Vận dụng kiến thức đã học, TL nhóm, rồi trả lời: Trọng lực là lực hấp dẫn do trái đất tác dụng lên vật - Trọng lực đặt vào tâm của vật. - là độ lớn của trọng lực đặt vào một điểm đặc biệt của vật. - Thiết lập công thức (1) - Lên bảng viết công thức vừa thiết lập được. - Hs viết: P = mg (2) - Hs làm theo yêu cầu gv: - H tăng thì g giảm. - Dựa vào công thức vừa viết được để trả lời. I. Lực hấp dẫn Lực hấp dẫn là lực hút của mọi vật trong vũ trụ. II. Định luật vạn vật hấp dẫn 1. Định luật Lực hấp dẫn giữa 2 chất điểm bất kì tỉ lệ thuận với tích 2 khối lượng của chúng và tỉ lệ nghịch với bình phương khoản cách giữa chúng. m1 m2 r 2. Hệ thức Trong đó: m1; m2 là khối lượng của 2 chất điểm. (kg) r: khoảng cách giữa chúng (m) : Gọi là hằng số hấp dẫn III. Trọng lực là trường hợp riêng của lực hấp dẫn Trọng lực của một vật là lực hấp dẫn giữa trái đất và vật đó. Trọng tâm của vật là điểm đặt của trọng lực của vật. Biểu thức của trọng lực theo ĐLVVHD: (1) Trong đó: m là khối lượng của vật h: độ cao của vật so với mặt đất M: Khối lượng trái đất R: Bán kính trái đât. Theo ĐL II Niu-tơn: P = m.g (2) Suy ra: Nếu vật ở gần mặt đất R m h 2’ Hoạt động :Củng cố, dặn dò. - Các em hãy phát biểu lại ĐLVVHD và viết hệ thức của lực dấp dẫn? Tại sao gia tốc rơi tự do & trọng lượng của vật càng lên cao càng giảm? - Các em về nhà là BT trong SGK, SBT và chuẩn bị bài tiếp theo. Phiếu học tập Bài 11: LỰC HẤP DẪN. ĐỊNH LUẬT VẠN VẬT HẤP DẪN Nhóm: Cho 2 vật, khối lượng lần lượt là m1; m2, đặt cách nhau một khoảng r (hình 1) a. Hãy vẽ các vectơ thể hiện lực hấp dẫn giữa 2 vật. b. Nhận xét về đặc điểm của các vectơ lực vừa vẽ. m1 m2 .. r .. (hình 1) .. c. Hãy dự đoán xem độ lớn của lực hấp dẫn có thể phụ thuộc vào những yếu tố nào? Phụ thuộc như thế nào? . .. Ngày dạy: IV. Rút kinh nghiệm. Ngày soạn: 5/11 ngày dạy: 7/11/06 Tiết 21 Bài 12: LỰC ĐÀN HỒI CỦA LÒ XO - ĐỊNH LUẬT HÚC (HOOKE) I. Mục tiêu. a. Về kiến thức: Nêu được đặc điểm của lực đàn hồi của lò xo đặc biệt là về điềm đặt và hướng. Phát biểu và viết công thức của định luật Húc, nêu rõ ý nghĩa các đại lượng có trong công thức và đơn vị của các đại lượng đó. Nêu được những đặc điểm về lực căng của dây và lực pháp tuyến của hai bề mặt tiếp xúc là hai trường hợp đặc biệt của lực đàn hồi. Biết được ý nghĩa của các khái niệm: giới hạn đàn hồi của lò xo cũng như của các vật có khả năng biến dạng đàn hồi. b. Về kĩ năng: Giải thích được sự biến dạng đàn hồi của lò xo; biểu diễn được lực đàn hồi của lò xo khi bị dãn và khi bị nén; sử dụng được lực kế để đo lực. Vận dụng được định luật Húc để giải các bài tập có liên quan đến bài học. c. Thái độ: Thận trọng, biết xem xét giới hạn đo của một dụng cụ đo trước khi sử dụng. II. Chuẩn bị. GV: 3 lò xo giống nhau có giới hạn đàn hội thỏa mãn với yêu cầu của TN; một vài quả nặng; thước thẳng độ chia nhỏ nhất đến mm + Một vài lực kế có giới hạn đo khác nhau, kiểu dáng khác nhau. HS: Ôn lại những kiến thức về lực đàn hòi của lò xo và lực kế đã học ở lớp 6. III. Tiến trình giảng dạy. 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ. (4’) - Các em hãy phát biểu lại ĐLVVHD và viết hệ thức của lực dấp dẫn? Nêu tên gọi và đơn vị của từng đại lượng có mặt trong biểu thức đó? Tại sao gia tốc rơi tự do & trọng lượng của vật càng lên cao càng giảm? - HS: 3. Bài mới. TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung 12’ 12’ 5’ 7’ - Lực đàn hồi của lò xo xuất hiện khi nào? Có tác dụng gì? Thí nào có thể phát hiện ra sự tồn tại của lực đàn hồi của lò xo? - Khi một vật đàn hồi bị biến dạng thì ở vật xuất hiện một lực gọi là lực đàn hồi. Trong bài này chúng ta nghiên cứu những đặc điểm của lò xo. - Trong các TN trên, các em nhận thấy lực đàn hồi có xu hướng như thế nào? Lực đàn hồi xuất hiện làm tăng hay giảm độ biến dạng của lò xo. - Lực ĐH của lò xo có xu hướng chống lại sự biến dạng, nếu lò xo bị dãn thì nó có xu hướng co lại hoặc nếu bị nén thì nó có xu hướng dãn ra đến trạng thái ban đầu. - Các em dựa vào định nghĩa lực đàn hồi và những nhận xét trên, hãy suy nghĩ trả lời câu hỏi: Lực đàn hồi xuất hiện tại vị trí nào của lò xo? Có hướng như thế nào? Điểm đặt ở đâu? - Trogn các TN trên, do trọng lượng của quản nặng, do lực kéo của tay gọi chung là ngoại lực thì hướng của lực ĐH ở mối đầu của lò xo ngước với hướng của ngoại lực gây biến dạng. - Các em có nhận xét gì về hướng của lực đàn hồi ở 2 đầu lò xo? - Các em hoàn thành C1. + Dùng cảm nhận của ngón tay để phát hiện ra hướng của lực ĐH. + Mối quan hệ giữa độ lớn của lực đàn hồi và độ biến dạng của lò xo. - Ở lớp 6 chúng ta đã biết khi độ biến dạng của lò xo càng lớn thì lực ĐH càng lớn, tuy nhiên chúng ta chưa biết mối quan hệ định lượng như thế nào? Vậy chúng ta cùng nhau tiến hành TN như hình 12.2 SGK. - Các em chú ý: Lò xo bị dã ra là do trọng lượng của quả cân. + Phải chọn các lò xo giống nhau (nếu k được thì phải đánh dấu vị trí của lò xo khi treo 1, 2, 3 quả cân) - Theo ĐL III Niu-tơn, khi quả cân đứng yên à lực kéo của quả cân có độ lớn bằng với lực ĐH. Vậy, xác định trọng lượng của các quả cân cho ta biết độ lớn của lực đàn hồi. - Nếu treo quá nhiều quả cân thì sao? - GV tiến hành TN để kiểm tra nhận xét trên. - Đó chính là do chúng ta kéo vượt quá GHĐH của lò xo - Thông báo kết quả nghiên cứu của Robert Hooke. - Thông báo nội dung định luật: trong giới hạn đàn hồi, độ lớn của lực đàn hồi của lò xo tỉ lệ thuận với độ biến dạng của lò xo. Trong đó: k là hệ số đàn hồi hoặc độ cứng của lò xo là độ biến dạng của lò xo. - Chú ý đối với TH lò xo bị dãn. TH lò xo bị nén - Vậy công thức của lực ĐH trong 2 TH là: - Cho hs quan sát 1 dây cao su và một lò xo. - Lực ĐH ở dây cao su & ở lò xo xuất hiện trong trường hợp nào? - Vì vậy lực ĐH của dây gọi là lực căng. - Một em lên bẳng vẽ các vectơ lực căng của dây cao su. Nhận xét về điểm đặt và hướng của lực căng. - Nhận xét chỗ đúng, sai trogn hình vẽ của HS. - KL: Điểm đặt & hướng của lực căng: giống như lực ĐH của lò xo. - TH các mặt tiếp xúc ép vào nhau: lực ĐH vuông góc với mặt tiếp xúc. Hoạt động 1: Nhắc lại khái niệm về lực đàn hồi của lò xo. Xác định hướng và điểm đặt của lực đàn hồi. - Hs TL nhóm rồi trả lời: + Dùng 2 tay kéo 2 đầu của lò xo thì thấy nó bị dãn ra. + Đặt quả nặng lên trên lò xo thì thấy lò xo bị nén lại. + Mốc quả nặng vào đầu dưới của 1 lò xo gắn cố định thì thấy lò xo bị dãn ra. + Lực mà lò xo khi biến dạng tác dụng vào quả nặng, hoắc tác dụng vào tay người trong các TN trên gọi là lực đàn hồi - Lực ĐH có xu hướng làm cho lò xo lấy lại hình dạng & kích thước ban đầu, nghĩa là giảm độ biến dạng. - TL nhóm rồi trả lời: + Lực ĐH xuất hiện ở hai đầu lò xo, điểm đặt của lực đàn hồi là các vật tiếp xúc với lò xo tại 2 đầu đó. + Lực đàn hồi có hướng sao cho chống lại sự biến dạng. - 2 đầu lòa xo lực ĐH có hướng ngược nhau. + 2 tay chịu tác dụng của lực đàn hồi của lò xo có điểm đặt tại tay người, cùng phương, ngược chiều với lực kéo. + Khi lực ĐH cân bằng với lực kéo của lò xo thì ngừng dãn.. + Khi thôi kéo, lực ĐH làm cho lò xo lấy lại chiều dài ban đầu. Hoạt động 2: TN tìm hiểu mối quan hệ giữa độ dãn của lò xo và độ lớn của lực ĐH. - Hs làm việc theo nhóm: + Sử dụng kết quả TN để trả lời C2 (muốn tăng lực của lò xo lên 2 hoặc 3 lần trì phải treo thêm 2 hoặc 3 quả cân giống hệt nhau) + Ghi lại kết quả TN để trả lời C3 (khi độ biến dạng tăng thì lực ĐH tăng; Tỉ số giữa độ dãn & lực đàn hồi có thể coi là không đổi) - Lò xo vẫn tiếp tục dãn nhưng không co lại như ban đầu. Hoạt động 3: Phát biểu định luật Húc - Hs lắng nghe và ghi nhận. +Lò xo dãn: + Nén: Hoạt động 4: Tìm hiểu về lực đàn hồi trong một vài trường hợp cụ thể - ĐV lò xo lực ĐH xuất hiện khi lò xo dãn hoặc nén. - Dây cao su lực ĐH chỉ xuất hiện khi dây bị kéo căng. - Hs lên bảng vẽ - I. Hướng và điểm đặt của lực đàn hồi của lò xo. Lực đàn hồi của lò xo xuất hiện ở cả 2 đầu của lò xo tác dụng vào các vật tiếp xúc (hay gắn) với bó làm nó biến dạng, lực ĐH của lò xo hướng vào trong, còn khi bị nén, lực đàn hồi của lò xo hướng ra ngoài. II. Độ lớn của lực đàn hồi của lò xo. Định luật Húc. 1. Thí nghiệm. C3: Đó là mối liên hệ giữa trọng lượng của các quản cân (cũng là độ lớn của lực đàn hồi) với độ dãn của lò xo. 2. Giới hạn đàn hồi của lò xo. 3. Định luật Húc Trong giới hạn đàn hồi, độ lớn của lực đàn hồi của lò xo tỉ lệ thuận với độ biến dạng của lò xo. Trong đó: k là hệ số đàn hồi hoặc độ cứng của lò xo (N/m) là độ biến dạng của lò xo. (m) - Chú ý đối với TH lò xo bị dãn. TH lò xo bị nén Vậy: +Lò xo dãn: + Nén: 4. Chú ý: - Điểm đặt & hướng của lực căng: giống như lực ĐH của lò xo. - TH các mặt tiếp xúc ép vào nhau: lực ĐH vuông góc với mặt tiếp xúc. 5’ Hoạt động :Củng cố, dặn dò. - Nêu những đặc điểm của lực ĐH của lò xo, dây cao su, dây thép, mặt phẳng tiếp xúc. Phát biểu và viết biểu thức của ĐL Húc. - Vệ nhà đọc phần có thể em chưa biết, học lại bài và chuẩn bị bài tiếp theo. IV. Rút kinh nghiệm. Ngày soạn: 22/10/2011 Lớp 10B Tiết..ngày giảng.sỹ sốvắng Lớp 10C Tiết..ngày giảng.sỹ số.. vắng Lớp 10D Tiết..ngày giảng.sỹ số.. vắng Tiết 22 Bài 13: LỰC MA SÁT I. Mục tiêu. a. Về kiến thức: Nêu được hững đặc điểm của lực ma sát (trượt, nghĩ, lăn) Viết được công thức của lực ma sát trượt. Nêu được một số cách làm giảm hoặc tăng ma sát b. Về kĩ năng: Vận dụng được công thức của lực ma sát trượt để giải các bài tập tương tự như trong bài học. Giải thích được vai trò của lực ma sát nghĩ đối với việc đi lại của còn người, động vật và xe cộ. Bước đầu biết đề xuất giả thuyết một cách hợp lý & đưa ra được phương án TN để kiểm tra giả thuyết. c. Thái độ: II. Chuẩn bị. GV: Chuẩn bị dụng cụ TN cho hình 13.1 (khối vật bằng gỗ, lực kế, máng trượt, một số quả cân); vài hòn bi & con lăn. HS: Ôn lại kiến thức về lực ma sát đã được học ở lớp 8 III. Tiến trình giảng dạy. 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ. (4’) - Nêu những đặc điểm của lực ĐH của lò xo, dây cao su, dây thép, mặt phẳng tiếp xúc. Phát biểu và viết biểu thức của ĐL Húc. - HS: 3. Bài mới. TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung 5’ 10’ 3’ 6’ - Thí nghiệm ĐVĐ: Tác dụng cho một mẫu gỗ trượt trên bàn, một lát sau mẫu gỗ dừng lại. Lực nào đã làm cho vật dừng lại? - Gọi hs lên bảng vẽ các vectơ (hình 13.1) - KL: Khi vật A trượt trên bề mặt của vật B, lực ma sát trượt do B tác dụng đã cản trở chuyển động của A - ĐVĐ: Ở lớp 8 chúng ta đã học về lực ma sát một cách định tính. Đến đây chúng ta sẽ nghiên cứu một cách định lượng, tức là tìm hiểu về độ lớn của lực ma sát. - Trình bày các TN ở hình 13.1, giải thích về các đo độ lớn của lực ma sát trượt. - Các em tập trung thảo luận trả lời C1. - Gợi ý cho hs dự đoán các yếu tố ảnh hưởng đến đôh lớn của lực ma sát trượt. - Các em hãy nêu phương án thí nghiệm kiểm chứng. (Chú ý khi xét đến yếu tố nào thì chúng ta thay đổi yếu tố đó và giữ nguyên các yếu tố khác). - Làm một số trường hợp mà hs nêu ra. (làm TN về áp diện tích tiếp xúc, áp lực, tốc độ, bản chất & điều kiện của bề mặt tiếp xúc) - KL: Độ lớn của lực ma sát trượt không phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc và tốc độ của vật. + Tỉ lệ với độ lớn của áp lực + phụ thuộc vào vật liệu & tình trạng của 2 mặt tiếp xúc. - Vì, chúng ta hãy lập hệ số tỉ lệ giữa chúng: hay - Vậy có đơn vị là gì? Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về lực ma sát trượt. - Quan sát TN, nhớ kiến thức lớp 8 để trả lời (lực ma sát trượt làm cho vật dừng lại). - Hs vẽ: Hoạt động 2: Tìm hiểu về độ lớn của lực ma sát trượt. - Lắng nghe - Quan sát thiết bị & tìm hiểu về cách đo độ lớn của lực ma sát trượt - Hs thảo luận ở nhóm rồi trình bày trước lớp các yếu tố ảnh hưởng đến độ lớn của lực ma sát trượt. - Nêu phương án thí nghiệm kiểm tra. - Cùng với gv làm thí nghiệm kiểm chứng. Rút ra kết luận: + + + + Fms phụ thuộc vào bản chất & tình trạng của mặt tiếp xúc. Hoạt động 3: Xây dựng khái niệm hệ số ma sát trượt và công thức tính lực ma sát trượt. - Hs chú ý ghi lại các bước gv trình bày. - Vận dụng kiến thức ở phần trên để trả lời (không có đơn vị) I. Lực ma sát trượt Xuất hiện ở mặt tiếp xúc của vật đang trượt trên một bề mặt, có hướng ngược với hướng của vận tốc. 1. Đo độ lớn của lực ma sát trượt như thế nào? Thí nghiệm (hình 13.1) 2. Độ lớn của lực ma sát trượt phụ thuộc những yếu tố nào? + Độ lớn của lực ma sát trượt không phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc và tốc độ của vật. + Tỉ lệ với độ lớn của áp lực + phụ thuộc vào vật liệu & tình trạng của 2 mặt tiếp xúc. 3. Hệ số ma sát trượt Hệ số giữa độ lớn của lực ma sát trượt và độ lớn của áp lực gọi là hệ số ma sát trượt. Hệ số mst phụ thuộc vào vật liệu & tình trạng của 2 mặt tiếp xúc & được dùng để tính lực mst. 4. Công thức của lực ma sát trượt II. Lực ma sát lăn 4’ Hoạt động :Củng cố, dặn dò. - Nêu những đặc điểm của lực ma sát trượt, nghĩ? Hệ số ma sát trượt phụ thuộc vào những yếu tố nào? Viết công thức? - Về nhà làm bài tập, chuẩn bị bài tiếp theo. Ngày soạn: 22/10/2011 Lớp 10B Tiết..ngày giảng.sỹ sốvắng Lớp 10C Tiết..ngày giảng.sỹ số.. vắng Lớp 10D Tiết..ngày giảng.sỹ số.. vắng Tiết 23 Bài 14: LỰC HƯỚNG TÂM I. Mục tiêu. a. Về kiến thức: Phát biểu được định nghĩa và viết được biểu thức tính lực hướng tâm. Nhận biết được chuyển động li tâm, nêu được một vài ví dụ về chuyển động li tâm là có lợi hoặc có hại. b. Về kĩ năng: Giải thích được vai trò của lực hướng tâm trogn chuyển động tròn của các vật. Chỉ ra được lực hướng tâm trong một số trường hợp cụ thể (đơn giản). Giải thích được chuyển động văng ra khỏi quỹ đạo tròn của một số vật c. Thái độ: II. Chuẩn bị. GV: Hình vẽ mô tả lực hướng tâm HS: Ôn lại kiến thức trong bài chuyển động tròn đều III. Tiến trình giảng dạy. 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ. (5’) Nêu những đặc điểm của lực ma sát trượt? Hệ số ma sát trượt là gì? Nó phụ thuộc vào những yếu tố nào? Viết công thức của lực ma sát trượt? 3. Bài mới. TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung 2’ 12’ 10’ 10’ - Thế nào là chuyển động tròn đều? Gia tốc trong chuyển động tròn đều có đặc điểm như thế nào? - Từ định luật II Niu-tơn, ta thấy một vật trong chuyển động tròn đều phải có một hợp lực tác dụng lên vật và hướng vào tâm vòng tròn. - Vậy hợp lực đó có tên gọi là gì? Được tính bằng công thức nào? Để trả lời được các câu hỏi trên chúng ta cùng nghiên cứu bài mới. - Gv cầm một đầu dâu có buộc quả nặng quay nhanh trong mặt phẳng nằm ngang. - Cái gì đã giữ cho quả năng chuyển động tròn? - Nếu coi quả nặng chuyển động tròn đều thì gia tốc của nó có chiều và độ lớn như thế nào? - Gọi hs lên bảng vẽ - Vậy lực hướng tâm có chiều ntn? - Theo ĐL II thì phải có lực tác dụng lên vật để gây ra gia tốc cho vật. Vậy công thức tính độ lớn của lực hướng tâm ntn? - Từ đó phát biểu định nghĩa lực hướng tâm? - Vậy trong chuyển động của quản nặng mà chúng ta vừa quan sát, lực gì đóng vai trò lực hướng tâm? - NX: Trong trường hợp này, đó cũng coi như là câu trả lời gần đúng. Vì trọng lượng của quả nặng còn khá nhỏ nếu chúng ta quay trogn mặt phẳng nằm ngang thì có thể coi lực căng của dây là lực hướng tâm. - Phát phiếu học tập cho hs, gv nói rõ về những hiện tượng nêu trong phiếu: + Vệ tinh nhân tạo quay quanh trái đất. + Bao diêm đặt trên bàn quay (có thể làm TN cho hs quan sát) + Một quả nặng buộc vào đầu dây. - Trong mỗi hiện tượng trên lực nào là lực hướng tâm? Vẽ hình biểu diễn. - Các em hoàn thành vào phiếu học tập. Sau đó gọi 3 hs lên bảng vẽ lại lực hướng tâm của 3 TH đó. - Đối chiếu phần trên bảng với phiếu học tập đển sửa chữa cho hs. - Chú ý: Lực hướng tâm là hợp lực của trọng lực và lực căng của dây. Lực hướng tâm không do một vật cụ thể tác vào vật theo phương nằm ngang, mà là kết quả của sự tổng hợp 2 lực và. - Không được hiểu lực hướng tâm là một loại lực cơ học mới, mà phải hiểu đó chính là một lực cơ học đã học (hoặc hợp lực của chúng) có tác dụng giữ cho vật chuyển động tròn. - Tại sao đường ôtô, xe lửa ở những đoạn uống cong phải làm nghiêng về phía tâm cong? Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập. - Hs chú ý trả lời câu hỏi của gv. Hoạt động 2: Hình thành khái niệm lực hướng tâm. - Quan sát gv là TN - Trả lời (sợi dây) - Hs trả lời - Vẽ tiếp vectơ lực hướng tâm. - Độ lớn của lực hướng tâm: - Định nghĩa: Lực (hay hợp lực của các lực) tác dụng vào một vật chuyển động tròn đều và gây ra cho vật gia tốc hướng tâm gọi là lực hướng tâm. - Trả lời (lực căng dây) Hoạt động 3: Tìm hiểu một số ví dụ về lực hướng tâm. - Chú ý các hiện tượng gv nêu trong phiếu học tập. - Hoàn thành vào phiếu học tập - Lên bảng vẽ. - Suy nghĩ trả lời câu hỏi của gv. Hoạt động 4: Tìm hiểu về chuyển động li tâm. - Dự đoán: Vật sẽ bị văng ra xa - Quan sát TN rồi trả lời, do lực ma sát không đủ để giữ bao diêm lại - Tự ghi lại giải thích của gv nếu cần. - Vật sẽ bị văng ra xa, theo

File đính kèm:

  • docvat ly 10 TT hg.doc