Giáo án Ngữ văn 10 cơ bản năm 2008: Đọc thêm- thơ hai - Cư
A. Mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Hiểu được thơ Hai-kư và đặc điểm của nó.
2. Hiểu được ý nghĩa và vẻ đẹp của thơ Hai-kư.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 cơ bản năm 2008: Đọc thêm- thơ hai - Cư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đọc thêm
Thơ Hai - Cư
Ba - Sô
A. Mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Hiểu được thơ Hai-kư và đặc điểm của nó.
2. Hiểu được ý nghĩa và vẻ đẹp của thơ Hai-kư.
Hướng dẫn đọc thêm
Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung
(HS đọc phần tiểu dẫn SGK)
1. Tiểu dẫn.
- Theo anh (chị) đối chiếu với yêu cầu, phần tiểu dẫn nên nắm nội dung nào là chủ yếu.
- Anh (chị) hãy nêu những đặc điểm chính của thơ Hai-kư
- Về tác giả Mat-su-ô Ba-sô có gì chú ý?
2. Văn bản.
(HS đọc các văn bản SGK)
Gải nghĩa các từ khó để hiểu thêm bài thơ.
II. Đọc - hiểu
1. Tình cảm thân thiết của nhà thơ với thành phố Ê-đô và nỗi niềm hoà cảm về kinh đô Ki-ô-tô đẹp đẽ, đầy kỉ niệm được thể hiện như thế nào? trong bài một và hai.
2. Tình cảm đối với mẹ và em bé bỏ rơi thể hiện như thế nào trong bài ba và bốn
3. Qua bài văn hãy tìm ra vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ.
4. Mối tương giao giữa các sự vật hiện tượng trong vũ trụ được thể hiện như thế nào ở bài sáu và bảy?
5. Khát vọng sống đi tiếp những cuộc du hành của Ba-sô được thể hiện như thế nào trong bài tám.
6. Tìm quý ngữ tức là chỉ mùa và cảm thức về vắng lặng đơn sơ, u huyền trong các bài thơ 6,7 và 8.
III. Củng cố.
- Phần tiểu dẫn (SGK) trình bày hai vấn đề:
+ Đặc điểm thơ Hai-kư
+ Vài nét về tác giả Mat-su-ô Ba-sô trong đó phần chủ yếu là đặc điểm thơ Hai-kư.
- Thơ Hai-kư có những đặc điểm chính cần nắm sau đây:
+ Thơ Hai-kư rất ngắn: Một bài thơ chỉ có ba câu toàn bài có mười bảy âm tiết, có từ tám đến mười chữ. Một bài thơ không quá mười chữ (ví dụ văn bản SGK).
+ Thơ Hai-kư thường phản ánh trạng thái tâm hồn người Nhật. Đó là tâm hồn rất ưa thích và hoà nhập với thiên nhiên để tìm vẻ đẹp thuần khiết của nó. Vì thế, thơ Hai-kư thường miêu tả và gợi cảm xúc về thiên nhiên, về phong cảnh bốn mùa với hình ảnh hoa, lá, chim muông. Cảm nhận một bài thơ Hai-kư như đứng trước bức tranh thủy mạc vừa đơn sơ giản dị, tinh tế vừa tạo sự liên tưởng sâu thẳm.
+ Trong thơ Hai-kư thường đậm chất thiền, đưa tâm tưởng của cái tôi hoà nhập vào cái tính lặng vô biên, trống vắng vô hạn, không bị ức chế để giải phóng tâm linh. Người NHật gọi chất thiền ấy là Sa-bi. Yếu tố Sa-bi biểu hiện ở sự cô liêu, tịnh lặng, trầm lắng. Đó là cách sử dụng từ ngữ để miêu tả cảnh vật thiên nhiên, khiến người và vật hoà làm một - tâm bằng vật.
Mat-su-ô Ba-sô (1644 - 1694)
- Sinh trưởng trong một gia đình võ sĩ đạo Xa-mu-rai bình thường ở thành phố U-e-nô (naylà tỉnh Mi-ê). Chín tuổi phải đi hầu hạ cho một gia đình lãnh chúa. Ông thích thơ văn hội hoạ từ thủa nhỏ, thích đi du lịch nhiều nơi để ngắm cảnh đẹp thiên nhiên, thăm viếng bạn bè. Mat-su-ô Ba-sô đã có công rất lớn trong việc cách tân về hình thức nội dung thơ Hai-kư. Trước thời Ba-sô, thơ Hai-kư mang nặng tính trào lộng hài hước và rất dài. Thơ Hai-kư thười Ba-sô đậm chất lãng mạng trữ tình. Từ đó Ba-sô là bậc thầy của thơ Hai-kư.
- Chú ý các từ khó được giải nghĩa ở cuối mỗi trang SGK.
Bài một là nỗi cảm về Ê-đo(Ê-đô là Tô-ki-ô ngày nay). Đã mười mùa sương xa quê, tức là mười năm đằng đẵng nhà thơ sống ở Ê-đô. Có mọtlần trở về quê cha đất tổ ông không thể nào quên được Ê- đô. Mười mùa sương gợi lòng lạnh giá của kẻ xa quê. Vậy mà về quê lại nhớ Ê-đô. Tình yêu quê hương đất nước đã hào làm một.
- Ki-ô-tô là nơi Ba-sô sống thời trẻ (1666-1672). Sau đó ông chuyển đến Ê-đo. Hai mươi năm sau trở lại Ki-ô-tô nghe tiếng chim đỗ quyên hoát ông đã làm bài thơ này, Bài thơ là sự hoài cảm qua tiếng chim đỗ quyên, loài chim báo mùa hè, tiếng khắc khoải gọi lại kỉ niệm một thời trẻ tuổi. Đó là tiếng lòng da diết xen lẫn buồn, vui mơ hồ về một thời xa xăm. Thơ Ba-sô đã gây ấn tượng đầy lãng mạn. Câu thơ cũng bồng bềnh trong khẳng định thầm lặng của nỗi nhớ, sự hoài cảm.
- Một mớ tóc bạc di vật còn lại của mẹ, cầm trên tay mà Ba-sô rưng rưng dòng lệ chảy. Nỗi lòng thương cảm xót xa khi mẹ không còn. Hình ảnh "làn sương thu" mơ hồ gợi ra nỗi buồn trống trải bởi công sinh thành, dưỡng dục chưa được báo đền. Tình mẫu tử khiến người đọc cũng rưng rưng.
- Bài bốn, người đọc bắt gặp nỗi buồn nhân thế. Bố mẹ đẻ ra con không nuôi được vì nghèo đói mà mang bỏ trong rừng sâu. Sự thực ấy đi vào thơ gợi lên biết bao nỗi buồn đến tê tái. Tiếng vượn hú không phải rùng rợn mà "não nề" cả ruột gan, không còn nỗi buồn mà là nỗi đau nhân thế. Tiếng trẻ "than khóc" vì bị bỏ rơi không phải vì cha mẹ nó độc ác mà vì cực chẳng đã, không nuôi nổi. Nỗi buồn ấy gửi vào gió mùa thu tái tê. Nỗi buồn ấy đã nâng bổng giá trị thơ Ba-sô tới đỉnh cao của chủ nghĩa nhân đạo. Điều đáng nói trong cái buồn ấy có nỗi đau đời, càng đau hơn vì "đau đời có cứu được đời đâu".
- Vẻ đẹp về khát vọng trong tâm hồn nhà thơ. Mưa giăng (ướt mất), một chú khỉ con thầm ước (khát vọng) có một chiếc áo tơi để che mưa. Mượn mưa để nói về một hiện thực nào đó trong cuộc đời (đói khổ, rét mướt chẳng hạn). Chú khỉ con ấy là một sinh mạng, một con người, một kiếp người và là con người chung trong cuộc đời. Chú khỉ mong hay nhân vật trữ tình mong mỏi làm thế nào để khỏi đói, khỏi rét, khỏi khổ. Vẻ đẹp tâm hồn ấy lấp lánh giá trị nhân đạo thiết thực.
- ở bài sáu chúng ta bắt gặp cánh "hoa đào lả tả" và sóng nước hồ Bi-wa. Hoa đào lả tả là hoa rụng báo hiệu mùa xuân ở Nhật Bản đã qua. Đây là thời kì chuyển giao mùa. Đến bài bảy ta gặp tiếng "ve ngân", đặc trưng của mùa hè. Sự liên tưởng về chuyển giao mùa được hoà cảm trong cái nhìn, sự cảm giao và lắng nghe âm thanh. Xúc cảm ấy của nhà thơ thật tinh tế. Hình ảnh thơ rất đẹp: Hoa đào, hồ Bi-wa và tiếng ve ngân không chỉ lan toả trong không gian mà còn chấm sâu vào đá. Câu thơ đằm trong cảm nhận sâu sắc, thắm trong cái tình của con người với thiên nhiên, tạo vật.
- Bản chất Ba-sô rất thích đi lãng du (đi nhiều nơi trên đất nước) ông nằm bệnh. Con người đã đến lúc này còn có khát vọng gì nữa, gần đất xa trời rồi, không ! Ba-sô vẫn có khát vọng sốgn để đi tiếp cuộc du hành. Khát vọng sống không phải để hưởng thụ mà thực hiện sở thích của mình, du hành trên đất nước. Lạc quan biết bao.
- Quý ngữ (từ chỉ mùa thu)
+ Hoa đào lả tả (cuối xuân)
+ Tiếng ve ngân (mùa hè)
- Cảm thức thẩm mĩ về sự vắng lặng, đơn sơ, u hoài.
+ Lả tả.
+ Gợn sóng
+ Vắng lặng
+ Lãng du, phiêu bạt, hoang vu.
- Nhớ đặc điểm thơ Hai-kư
- Cách cảm nhận mỗi bài thơ
File đính kèm:
- 53 Doc them tho Hai -ku cña Ba - so.doc