1. Kiến thức:
- Thấy được hai bộ phận hợp thành của VHVN: văn học dân gian và văn học viết
- Nắm được một cách khái quát tiến trình phát triển của văn học viết.
- Nắm được các vấn đề: Thể loại văn học; Con người Việt Nam trong văn học
2. Kỹ năng: nhận diện được nền văn học dân tộc , nêu được các thời kì lớn và các giai đoạn cụ thể trong các thời kì phát triển của văn học dân tộc.
3. Thái độ : Nghiêm túc tiếp thu bài giảng; Có ý thức yêu quý và tự hào về nền văn học dân tộc.
B.Phương pháp: Làm việc với SGK, đặt câu hỏi, gợi mở, đàm thoại.
250 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1705 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 10- Cơ bản năm học 2012- 2013, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1- 2. Ngày soạn: 17/ 8/2012
TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
Mục tiêu: Giúp HS
1. Kiến thức:
- Thấy được hai bộ phận hợp thành của VHVN: văn học dân gian và văn học viết
- Nắm được một cách khái quát tiến trình phát triển của văn học viết.
- Nắm được các vấn đề: Thể loại văn học; Con người Việt Nam trong văn học
2. Kỹ năng: nhận diện được nền văn học dân tộc , nêu được các thời kì lớn và các giai đoạn cụ thể trong các thời kì phát triển của văn học dân tộc.
3. Thái độ : Nghiêm túc tiếp thu bài giảng; Có ý thức yêu quý và tự hào về nền văn học dân tộc.
B.Phương pháp: Làm việc với SGK, đặt câu hỏi, gợi mở, đàm thoại.
C.Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
Ngày dạy
Lớp
Sĩ số
HS vắng
HS được kiểm tra miệng
10C1
10C2
10C6
10C7
Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS:
Bài mới:
Hoạt động của thầy trò
Nội dung kiến thức
? Em hiểu thế nào là tổng quan văn học Việt Nam. Nội dung của bài là gì.
? Hãy cho biết những bộ phận hợp thành của nền VHVN.
? Thế nào là VHDG.
? Thể loại. Đặc trưng cơ bản của VHDG.
? Sự khác nhau giữa VHDG và VH viết.
? Nhìn một cách tổng quát VH viết Việt Nam được chia làm mấy thời kỳ? Người ta lại chia các thời kì văn học ấy thành mấy thời đại văn học lớn ?
? Nêu những nét chính về văn học trng đại Việt Nam.
? Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa VHTĐ và VHHĐ.
I. Các bộ phận hợp thành của nền VHVN.
- VHVN có hai bộ phận: VHDG và VH viết -> có mối quan hệ mật thiết với nhau.
1.Văn học dân gian
- VHDG là sáng tác tập thể và truyền miệng của nhân dân lao động.
- Thể loại: SGK.
- Đặc trưng: Tính truyền miệng, tính tập thể và sự gắn với các sinh hoạt trong đời sống cộng đồng.
2. Văn học viết:
- Được viết bằng chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ; là sáng tác của trí thức, mang đậm dấu ấn sáng tạo của cá nhân
- Hệ thống thể loại của VH viết: SGK
II. Quá trình phát triển của VH viết Việt Nam
Chia làm 3 thời kỳ:
-Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
-Văn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8-1945.
- Văn học từ sau cách mạng tháng 8-1945 đến hết thế kỉ XX
=>Nhìn tổng quát,VHVN trải qua hai thời đại lớn:
1. Văn học trung đại (Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX)
- VH viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.
- VH thời đại này hình thành và phát triển trong bối cảnh văn hóa văn học vùng Đông Nam Á , Đông Á; có quan hệ với nhiều nền văn học khu vực, nhất là TQ
2.Văn học hiện đại( văn học từ đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX)
-Tồn tại trong bối cảnh giao lưu văn hóa, v. học ngày càng mở rộng, tiếp xúc và tiếp nhận tinh hoa của nhiều nền văn học thế giới để đổi mới.
- Văn học thời đại này chủ yếu được viết bằng chữ Quốc ngữ
*Sự khác biệt cơ bản giữa hai thời đại văn học
VHTĐ
VHHĐ
Tác giả
Các nho sĩ, sáng tác theo kiểu tùy hứng; để nói chí, tỏ lòng
Các cây bút chuyên nghiệp, xem sáng tác văn học là một ngề nghiệp
Đời sống văn học
Hạn chế trong tầng lớp trí thức
Toàn thể xã hội
Thể loại
Vay mượn Trung Quốc và các thể loại dân tộc.
Các thể loại dân tộc và vay mượn từ Phương Tây
Thi pháp
Lối viết sùng cổ, ước lệ, phi ngã
Lối vít hiện thực, đề cao cá nhân ,cá tính
B4.Củng cố: Các bộ phận hợp thành của nền văn học VN.
Tiến trình lịch sử của Văn học VN
Tiết 2 . TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM ( Tiếp theo)
Tiến trình lên lớp:
B1. Ổn định lớp:
Ngày dạy
Lớp
Sĩ số
HS vắng
HS được kiểm tra miệng
10C1
10C2
10C3
10C4
B2. Kiểm tra bài cũ:
Văn học Việt Nam do những bộ phận nào hợp thành ? Nêu những nét khái quát về các bộ phận đó ?
B3. Bài mới:
Hoạt động của thầy trò
Nội dung kiến thức
? Mối quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên được thể hiện như thế nào trong văn học.
? Con người Việt Nam với quốc gia dân tộc được phản ánh như thế nào trong văn học.
Chỉ ra những biểu hiện chủ yếu của nội dung yêu nước trong văn học ?
Con người Việt Nam trong các mối quan hệ xã hội được phản ánh như thế nào trong văn học ?
? Trải qua các thời kỳ lịch sử khác nhau trong văn học, con người VN có ý thức ra sao về bản thân.
? Vậy, nhìn chung khi xây dựng mẫu người lý tưởng con ngưới VN được văn học xây dựng ra sao.
III. Con người Việt Nam qua văn học:
1. Con người Việt Nam trong quan hệ với thế giới tự nhiên:
Tình yêu thiên nhiên là một nội dung quan trọng của VHVN.
+ Trong VHDG: thiên nhiên tươi đẹp, đáng yêu: cây đa, bến nước, vầng trăng....
+ VHTĐ: hình tượng thiên nhiên gắn với lý tưởng đạo đức, thẩm mỹ: tùng, cúc....
+ VHHĐ: thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, yêu cuộc sống, đặc biệt là tình yêu đôi lứa.
2. Con người Việt Nam trong quan hệ với quốc gia dân tộc.
Chủ nghĩa yêu nước là nội dung tiêu biểu, - một giá trị quan trọng của VHVN.
+ VHTĐ: ý thức sâu sắc về quốc gia dân tộc, về truyền thống văn hiến lâu đời của dân tộc.
+ VHHĐ: yêu nước gắn liền với sự đấu tranh và lý tưởng XHCN.
3.Con người Việt Nam trong quan hệ với xã hội:
- Xây dựng một xã hội tốt đẹp là ước muốn ngàn đời của dân tộc Việt Nam. Nhiều tác phẩm thể hiện ước mơ về một xã hội công bằng tốt đẹp.
-> Nhìn thẳng vào thực tại với tinh thần nhận thức phê phán và cải tạo xã hội là một truyền thống lớn của văn học VN.
- Cảm hứng xã hội sâu đậm là tiền đề cho sự hình thành CNHT( từ 1930- nay) và CNNĐ trong văn học dân tộc. 4.Con người VN và ý thức về bản thân.
- VHVN đã ghi lại quá trình tìm kiếm lựa chọn các giá trị để hình thành đạo lý làm người của dân tộc VN. Các học thuyết như: Nho-Phật-Lão Trang và tư tưởng dân gian có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình này
+ Trong những hoàn cảnh đặc biệt, con người VN thường đề cao ý thức cộng đồng.
+ Trong những hoàn cảnh khác, con người cá nhân lại được đề cao(giai đoạn cuối thế kỷ XVIII- đầu TK XIX, giai đoạn 1930- 1945, thời kỳ đổi mới từ 1986- nay)
- Văn học xây dựng một đạo lý làm người với nhiều phẩm chất tốt đẹp như: nhân ái, thủy chung, tình nghĩa, vị tha, đức hi sinh vì sự nghiệp chính nghĩa....
B4.Củng cố- dặn dò
Yêu cầu hs: - Học bài.
- Làm bài tập: Lập bảng so sánh VHTĐ và VHHĐ.
- Đọc trước bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
RÚT KINH NGHIỆM
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 3. Ngày soạn:19/8/2012
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
A.Mục tiêu. Giúp HS:
1.Kiến thức: Giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, về các nhân tố giao tiếp, về hai quá trình trong hoạt động giao tiếp.
2. Kỹ năng: Biết xác định các nhân tố giao tiếp trong một hoạt động giao tiếp, nâng cao năng lực giao tiếp khi nói, khi viết và năng lực phân tích, lĩnh hội khi giao tiếp.
3.Thái độ : Có thái độ và hànhvi phù hợp trong hoạt động giao tiếp
B.Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, phân tích, giải thích.
C.Tiến trình lên lớp:
B1. ổn định:
Ngày dạy
Lớp
Sĩ số
HS vắng
HS được kiểm tra miệng
10C1
10C2
10C3
10C4
B2. Kiểm tra bài cũ: Con người Việt nam được VHVN thể hiện trên những phương diện- quan hệ nào ? Khái quát ngắn gọn mỗi phương diện đó ?
B3.Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
HS đọc văn bản 1 - sgk và trả lời câu hỏi
? Hoạt động giao tiếp được văn bản trên ghi lại diễn ra giữa các nhân vật giao tiếp nào? hai bên có cương vị và quan hệ với nhau ra sao.
? Người nói nhờ ngôn ngữ biểu đạt nội dung tư tưởng, tình cảm của mình thì người đối thoại làm gì để lĩnh hội được nội dung đó ? hai bên đổi vai giao tiếp cho nhau như thế nào.
? Hoạt động giao tiếp trên diễn ra trong hoàn cảnh nào ? Nội dung hoạt động đề cập đến vấn đề gì ? hoạt động có đạt được mục đích không.
-HS đọc văn bản, tìm hiểu và trả lời câu hỏi ở sgk.
? Qua việc tìm hiểu hai văn bản trên, em hãy cho biết thế nào là hoạt động giao tiếp
GV nêu bài tập để củng cố khắc sâu kiến thức. Phân tích các nhân tố giao tiếp trong hoạt động mua bán ở chợ
I. Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:
1. Tìm hiểu văn bản:
- Nhân vật giao tiếp: vua Trần - Các Bô lão.
-> vị thế khác nhau -> ngôn ngữ giao tiếp khác nhau:
+ các từ xưng hô( bệ hạ)
+ Từ thể hiện thái độ( xin, thưa...)
- Nhân vât tham gia giao tiếp phải đọc hoặc nghe xem người nói nói gì để giải mã rồi lĩnh hội nội dung đó.
- Người nói và người nghe có thể đổi vai cho nhau:
- Hoàn cảnh giao tiếp:
+ đất nước đang bị giặc ngoại xâm đe doạ.
+ địa diểm cụ thể: Điện Diên Hồng
- Nội dung giao tiếp:
+ Hoà hay đánh -> vấn đề còn hay mất của quốc gia dân tộc, mạng sống con người.
- Mục đích giao tiếp: Bàn bạc để tìm ra và thống nhất sách lược đối phó với quân giặc.
2. Tìm hiểu văn bản “ tổng quan văn học Việt Nam”.
- Nhân vật giao tiếp:
+ Tác giả viết sgk-> có tuổi, có vốn sống, có trình độ hiểu biết cao.
+ HS -> (ngược lại với t/g viết sgk)
- Hoàn cảnh giao tiếp: trong nhà trường.
- Nội dng giao tiếp:
+ lĩnh vực văn học.
+ Đề tài: tổng quan VHVN.
+Vấn đề cơ bản:
*Các bộ phận hợp thành của VHVN.
*Quá trình p/t của VHVN.
*Con người VN qua văn học.
- Mục đích: cung cấp tri thức cho người đọc .
- Phương tiện và cách thức giao tiếp.
+ Dùng thuật ngữ văn học.
+ Câu văn mang đặc điểm của văn bản khoa học: hệ thống đề mục lớn, nhỏ...
+ Kết cấu văn bản mạch lạc rõ ràng.
II. Kết luận ( Ghi nhớ- SGK)
III. Luyện tập:
B4. Củng cố- Dặn dò:
- Khái niệm hoạt động giao tiếp, các nhân tố giao tiếp, các quá trình của hoạt động giao tiếp
- Soạn bài: Khái quát văn học dân gian Việt Nam
RÚT KINH NGHIỆM
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 4-5. Ngày soạn:24/8/2012
KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
A. Mục tiêu:Giúp HS
1.Kiến thức:
Nắm vững khái niệm; những đặc trưng cơ bản; những thể loại chính và những giá trị chủ yếu của văn học dân gian.
2.Kỹ năng: Nhận thức khái quát về VHDG; Có cái nhìn tổng quát về VHDG; .
3. Thái độ: Nghiêm túc tiếp thu bài giảng; Biết yêu mến, trân trọng,giữ gìn, phát huy văn học dân gian; Có ý thức vân dụng tri thức khái quát của bài học vào các bài học cụ thể về VHDG.
B.Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, gợi tìm, diễn giảng; chú ý phát huy vốn tri thức sẵn có ở HS
C.Tiến trình lên lớp:
Tiết 4.
B1. Ổn địnhlớp.
Ngày dạy
Lớp
Sĩ số
HS vắng
HS được kiểm tra miệng
10C1
10C2
10C3
10C4
B2. Kiểm tra bài cũ:
Trình bày những nội dung cơ bản của văn học Việt Nam ?.
B3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
? Em hiểu thế nào là văn học dân gian.
? Tại sao nói vhdg là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ.
? Theo em, vhdg có những đặc trưng cơ bản nào.
? Vậy, theo em phương thức truyền miệng là gì.
? Trong đời sống cộng đồng dân gian có những sinh hoạt nào.
? Tại sao vhdg lại là những sáng tác tập thể.
? Quá trình sáng tác tập thể của vhdg diễn ra như thế nào.
? Do các đặc trưng trên, VHDG còn có những đặc điểm gì khác so với văn học viết ?
GV yêu cầu HS lấy ví dụ, GV nhận xét và nêu VD bổ sung.
* Khái niệm:
- VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng được tập thể sáng tác nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
- Không có chữ viết cha ông ta truyền bằng miệng-> sửa văn bản-> sáng tác tập thể.
-Các hình thức sinh hoạt: lao động tập thể, vui chơi, ca hát tập thể, lễ hội...
I. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian:
1. VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng( tính truyền miệng )
- VHDG tồn tại, lưu hành theo phương thức truyền miệng.
- Thực chất của quá trình truyền miệng là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm và phổ biến bằng miệng từ người này sang người khác qua nhiều thế hệ và qua các địa phương khác nhau
- Tính truyền miệng còn biểu hiện trong diễn xướng dân gian:nói, kể, hát, diễn( ca hát,chèo, tuồng...)
2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể ( Tính tập thể )
- Quá trình sáng tác tập thể của vhdg diễn ra như sau:lúc đầu, một người khởi xướng tác phẩm hình thành và được tập thể tiếp nhận, sau đó những người khác tiếp tục lưu truyền và sáng tác lại, làm cho tác phẩm biến đổi dần và trở nên hoàn thiện
=> Tính truyền miệng và tính tập thể là những đặc trưng cơ bản chi phối quá trình sáng tạo và lưu tryền tác phẩm vhdg, thể hiện sự gắn bó mật thiết của vhdg với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
=> Hai đặc trưng ấy còn đem đến cho VHDG đặc điểm là tính dị bản, tính biểu diễn và tính địa phương.
Tiết 5.
B1. Ổn địnhlớp.
Ngày dạy
Lớp
Sĩ số
HS vắng
HS được kiểm tra miệng
10C1
10C2
10C3
10C4
B2. Kiểm tra bài cũ:
Trình bày nhữngđặc trưng cơ bản của văn học dân gian? Nêu ví dụ và chỉ rõ đặc trưng của VHDG trên ví dụ ấy ?
B3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
? Vhdg bao gồm các thể loại nào, đăc trưng cơ bản của các thể loại? Mỗi thể loại kể tên 3 tác phẩm ?
? Các giá trị cơ bản của vhdg.
? Tri thức vhdg bao gồm những lĩnh vực nào ? Tại sao lại là kho tri thức.
? Giá trị về mặt giáo dục của vhdg.
? trình bày những giá trị nghệ thuật to lớn của văn học dân gian.
III. Hệ thống thể loại của VHDG (SGK)
(HS lập bảng hệ thống hóa các thể loại VHDG theo hướng dẫn của GV)
IV. Những giá trị cơ bản của văn học dân gian:
1. VHDG là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc:
- Tri thức vhdg thuộc mọi lĩnh vực của đời sống: tự nhiên, xã hội và con người. Đó là những kinh nghiệm được đúc rút từ thực tiễn.
- Tri thức dân gian thể hiện trình độ và quan điểm nhận thức của nhân dân nên có sự khác biệt so với nhận thức của giai cấp thống trị cùng thời.
- VN có 54 tộc người-> vốn tri thức của toàn dân tộc vô cùng phong phú và đa dạng.
2. VHDG có giá trị giao dục sâu sắc về đạo lý làm người:
- Giáo dục tinh thần nhân đạo và lạc quan.
- Hình thành những phẩm chất tốt đẹp của con người
3. VHDG có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc:
- VHDG được chắt lọc, mài giũa qua không gian và thời gian. Nhiều tác phẩm đã trở thành mẫu mực về nghệ thuật để chúng ta học tập.
=> Trong tiến trình lịch sử, vhdg đã phát triển song song cùng văn học viết, làm cho nền văn học Việt nam trở nên phong phú đa dạng và đậm đà bản sắc dân tộc.
4.Củng cố: đặc trưng cơ bản của vhdg.
Thể loại vhdg.
Vai trò của vhdg đối với nền văn học dân tộc.
5. Dặn dò: nắm vững các nội dung đã học
Soạn bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
RÚT KINH NGHIỆM
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 6. Ngày soạn: 27/8/2012
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ (T2)
A. Mục tiêu:
1.Kiến thức: Giúp học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ..
2. Kỹ năng: Ứng dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
3. Thái độ : Nghiêm túc tiếp thu bài giảng; Biết cân nhắc, thận trọng trong giao tiếp bằng ngôn ngữ
B.Phương pháp:
Sử dụng kết hợp các phương pháp: đặt câu hỏi, gợi mở, phân tích, thảo luận nhóm
C.Tiến trình lên lớp
B1. Ổn địnhlớp.
Ngày dạy
Lớp
Sĩ số
HS vắng
HS được kiểm tra miệng
10C1
10C2
10C3
10C4
B2. Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?.Nêu các nhân tố chi phối hoạt động giao tiếp?
B3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
N1-2 làm bài 1. N3-4 làm bài 2. Sau 5 phút, đại diện N1, N3 trả lời, các nhóm còn lại theo dõi và tranh luận- bổ sung.
Phân tích các nhân tố giao tiếp thể hiện trong bài ca dao:
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng
-HS đọc đoạn đối thoại (A Cổ- 1em nhỏ với một ông già)và trả lời câu hỏi
?Trong cuộc giao tiếp trên, các nhân vật đã thực hiện bằng ngôn ngữ những hành động nói cj thể nào. Nhằm mục đích gì? ( chọn trong các từ: chào, hỏi, đáp lời, khen để gọi tên mỗi hành động cho phù hợp)
? Khi làm bài thơ này Hồ Xuân Hương đã giao tiếp với người đọc về vấn đề gì.
? Người đọc căn cứ vào đâu để lĩnh hội bài thơ.
Bài 1:
- Nhân vật giao tiếp: chàng trai- cô gái, lứa tuổi 18-20, họ khao khát tình yêu.
- Hoàn cảnh giao tiếp: đêm trăng sáng và thanh vắng-> phù hợp với câ chuyện tình của những đôi lứa yêu nhau.
- Nội dung và mục đích giao tiếp: “ tre non đủ lá” “đan sàng”-> chàng trai tỏ tình với cô gái-> tính đến chuyện kết duyên.
-> cách nói phù hợp với hoàn cảnh, mục đích giao tiếp.
Bài 2:
- Các hành động giao tiếp cụ thể: + Chào ( cháu chào ông ạ!)
+ Chào đáp lại ( A Cổ hả?)
+ Khen ( lớn tướng rồi nhỉ!)
+ Hỏi (bố cháu...)
+ Trả lời(thưa...)
- Cả 3 câu của ông già chỉ có một câu hỏi “bố cháu có ...” các câu còn lại để chào và khen.
- Lời nói các nhân vật bộc lộ tình cảm với nhau. Cháu tỏ thái độ kính mến qua các từ: thưa, ạ. Còn ông là tình cảm yêu quí trìu mến đối với cháu.
Bài 3:
Tìm hiểu bài thơ: “ Bánh trôi nước”
-Qua việc miêu tả, giới thiệu bánh trôi nước. Hồ Xuân Hương muốn nói đến thân phận chìm nổi của mình. Một người con gái xinh đẹp tài hoa lại gặp nhiều bất hạnh, éo le. Song trong bất cứ hoàn cảnh nào vẫn giữ được phẩm chất của mình.
- Căn cứ vào: từ ngữ ( thân em, trắng, tròn, ba chìm bảy nổi, tấm lòng son) cuộc đời của nữ sĩ Hồ Xuân Hương: là người có sắc có tài, có tình lận đận về đường tình duyên. Điều đáng khâm phục ở bà là dù trong hoàn cảnh nào vẫn giữ gìn phẩm chất của mình.
B4 Củng cố- Dặn dò: Nắm vững những kiến thức đã học . làm bài tập ở nhà.
Soạn bài mới: Văn bản.
RÚT KINH NGHIỆM
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 7. Ngày soạn:30/8/2012
- VĂN BẢN
- VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1
( bài làm ở nhà)
P1. VĂN BẢN
A. Mục tiêu:
1.Kiến thức: Giúp học sinh nắm được khái niệm và đặc điểm của văn bản; cách phân loại văn bản theo phương thức biểu đạt, theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp.
2.Kỹ năng:
- Biết so sánh để nhận ra một số nét cơ bản của mỗi loại văn bản.
- Bước đầu biết tạo lập một văn bản theo một hình thức trình bày nhất định, triển khai một chủ đề cho trước hoặc tự xác định chủ đề.
- Vận dụng vào việc đọc hiểu các văn bản được giới thiệu trong phần Văn học
3. Thái độ : nghiêm túc tiếp thu bài giảng
B.Phương pháp:
Sử dụng kết hợp các phương pháp: đặt câu hỏi, gợi mở, phân tích, thảo luận nhóm để giúp HS phân tích ngữ liệu từ đó rút ra kiến thức bài học.
C.Tiến trình lên lớp
B1. Ổn địnhlớp.
Ngày dạy
Lớp
Sĩ số
HS vắng
HS được kiểm tra miệng
10C1
10C2
10C6
10C7
B2. Kiểm tra bài cũ:
Nêu những giá trị cơ bản của văn học dân gian ?
B3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Hs tìm hiểu ngữ liệu ở SGK?
Các văn bản trên được người nói (người viết ) tạo ra trong hoàn cảnh nào ? để đáp ứng nhu cầu gì. ? Mỗi văn bản đề cập tới vấn đề gì
? Về hình thức văn bản 3 có bố cục như thế nào.
? Mỗi văn bản tạo ra nhằm mục đích
gì.
? Qua việc tìm hiểu các văn bản trên, em hiểu thế nào là văn bản. Đặc điểm của văn bản là gì.
? Vấn đề được đề cập trong mỗi văn bản thuộc lĩnh vực nào trong cuộc sống.
? Từ ngữ được sử dụng trong mỗi văn bản thuộc loại nào (từ ngữ thông thường trong cuộc sống hay từ ngữ chính trị)
? Cách thức thể hiện nội dung của các văn bản như thế nào.
? Vậy, các văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào.
? Qua việc so sánh trên hãy cho biết có mấy loại văn bản
I. Khái niệm, đặc điểm:
1.Tìm hiểu ngữ liệu ( Ví dụ1,2,3,sgk)
nhận xét:
-Vb1 tạo ra trong hoạt động giao tiếp chung. Đây là kinh nghiệm của nhiều người với mọi người -> mối quan hệ giữa con người trong cuộc sống.
- Vb2 tạo ra trong hoạt động giao tiếp giữa cô gái và mọi người-> lời than thân cả cô gái.
- Vb3 tạo ra trong hoạt động giữa chủ tịch nước với quốc dân đồng bào-> lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
Vb3 có bố cục: 3phần
+ Mở đầu: “hỡi đồng bào toàn quốc”-> nhân tố giao tiếp.
+ Thân bài: “chúng ta muốn hoà... dân tộc ta”-> nêu lập trường chình nghĩa của ta và dã tâm của Pháp.
+ Kết bài: (phần còn lại)-> khẳng định nước VN độc lập và kháng chiến thắng lợi.
- Mục đích:
+ Vb1 truyền đạt kinh nghiệm sống.
+ Vb2 lời than thân để gợi sự hiểu biết và cảm thông của mỗi người đối với số phận người phụ nữ.
+ Vb3 kêu gọi, khích lệ, thể hiện quyết tâm của mọi trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
3.Kết luận:(xem phần ghi nhớ-sgk)
II. Các loại văn bản:
So sánh các văn bản 1,2,3
- Nội dung: + Vb1: kinh nghiệm sống.
+ Vb2: thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ.
+ Vb3: kháng chiến chống thực dân Pháp.
- từ ngữ: Vb1,2 dùng nhiều từ ngữ thông thường. Vb3 dùng nhiều từ ngữ chính trị.
- Cách thức thể hiện:
+ vb1,2 trình bày nội dung thông qua hình ảnh cụ thể-> có tính hình tượng.
+ vb3 dùng lý lẽ và lập luận để khẳng định rằng: cần phải kháng chiến chống Pháp.
- Vb 1,2 thuộc phong cách ngôn ngữ NT.
Vb3 thuộc PCNN chính luận.
Kết luận:
( xem phần ghi nhớ - sgk)
P2. VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1
A. Mục tiêu:
1.Kiến thức: Giúp học sinh cũng cố những kiến thức và kĩ năng làm văn, đặc biệt là về văn biểu cảm và văn nghị luận.
2.Kỹ năng: vận dụng những hiểu biết của mình để bộc lộ cảm nghĩ của mình về một sự vật, sự việc, hiện tượng gần gủi trong cuộc sống hoặc một tác phẩm văn học.
3. Thái độ: Chủ động, tự giác, tích cực và trung thực trong khi làm bài. B.Phương pháp: thực hành: gv ra đề, hs làm bài.
C.Chuẩn bị của GV, HS:
- GV: chuẩn bị chu đáo về đề ra và đáp án.
- HS: ôn tập lại các kiến thức – kĩ năng cơ bản về văn biểu cảm đã học.
D.Tiến trình lên lớp:
Gv nêu mục đích –yêu cầu của bài học.
2. Gv chép đề lên bảng- Hs ghi đề vào vở.
Nêu cảm nghĩ sâu sắc nhất của em về một bài ca dao mà em yêu thích.
GV nêu yêu cầu cụ thể về dung lượng tối đa cho bài làm, thời gian và cách thức thu bài.
E.Đáp án- biểu điểm.
1. Đáp án.
HS có thể chọn văn bản bất kì, có thể triển khai nội dung bài viết theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
-Giới thiệu được bài ca dao mà mình thích; hoàn cảnh tiếp xúc với tác phẩm; Khái quát ấn tượng, cảm xúc của bản thân.
-Nhứng cảm xúc, suy nghĩ do tác phẩm gợi lên( nêu cảm xúc theo trình tự các ý, các phần hay mạch cảm xúc.Cảm nghĩ phải tập trung cho cả phần nội dung và nghệ thuât.)
- Khẳng định ấn tượng chung về tác phẩm, ý nghĩa của tác phẩm
* Lưu ý:
- Trong quá trình nêu cảm nghĩ phải bám sát các chi tiết, hình ảnh của tác phẩm; có dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu, tránh nêu cảm nghĩ chung chung.
-Để cảm nghĩ thêm sâu sắc có thể liên hệ với tác phẩm khác cùng đề tài.
- Điểm 9 - 10 : Đáp ứng tốt các yêu cầu của đề, bố cục sáng rõ, văn viết mạch lạc, có cảm xúc, cảm nhận độc đáo, sâu sắc, sáng tạo.
- Điểm 7- 8 : Đáp ứng khá tốt các yêu cầu của đề, bố cục hợp lí, cảm nhận khá nhưng lập luận chưa sắc sảo, có một số lỗi về diễn đạt
- Điểm 5- 6: Đáp ứng ở mức trung bình các yêu cầu của đề.
- Điểm 3 - 4 : Hiểu đề chưa thấu đáo, bài làm còn chung chung, diễn đạt thiếu trôi chảy - Điểm 1- 2: Chưa hiểu đề, bài làm hoặc quá sơ sài, hoặc lan man, kiến thức thiếu chắc chắn, diễn đạt hạn chế
- Điểm 0: Không làm bài, bỏ giấy trắng
RÚT KINH NGHIỆM
.......
File đính kèm:
- GIAO AN NGU VAN CHUAN KTKN.doc