A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Về kiến thức: Củng cố và nâng cao những hiểu biết về yêu cầu, cách thức xây dựng lập luận trong văn nghị luận.
- Về kỹ năng: giúp học sinh biết cách xây dựng lập luận đề vận dụng vào viết bài văn nghị luận.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1) Ổn định lớp
2) Kiểm tra bài cũ: Thế nào là nghị luận văn học?
3) Bài mới
6 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2828 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 Lập luận trong văn nghị luận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lập luận trong văn nghị luận
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Về kiến thức: Củng cố và nâng cao những hiểu biết về yêu cầu, cách thức xây dựng lập luận trong văn nghị luận.
- Về kỹ năng: giúp học sinh biết cách xây dựng lập luận đề vận dụng vào viết bài văn nghị luận.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1) Ổn định lớp
2) Kiểm tra bài cũ: Thế nào là nghị luận văn học?
3) Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động1: Tìm hiểu về khái niệm lập luận trong văn nghị luận.
GV: Gọi học sinh đọc đoạn văn trong SGK và trả lời câu hỏi.
* Mục đích của lập luận nằm ở câu văn nào?
HS: Đọc suy nghĩ và trả lời
GV: Để đạt được mục đích tác giả đã dùng những lý lẽ nào?
HS: Suy nghĩ và trả lời.
GV: (Từ sự phân tích trên) Em hãy cho biết lập luận là gì?
* Hoạt động 2:
GV: Muốn xây dựng lập luận, người viết phải tiến hành theo những bước nào?
GV: Luận điểm là gì?
Hs đọc bài trả lời câu hỏi.
Câu 1: Bài văn "Chữ ta" bàn về vấn đề gì?
Câu 2: Bài văn có bao nhiêu luận điểm? Đó là những luận điểm nào?
HS: Suy nghĩ trả lời.
GV: Luận cứ là gì?
GV: Chia lớp thành 4 nhóm.
Thời gian thảo luận là: 5 phút.
Yêu cầu:
+ Nhóm 1, 2: Em hãy chỉ ra những luận cứ ở đoạn văn trích "Lại dụ Vương Thông" - Nguyễn Trãi (SGK - 109).
+ Nhóm 3, 4: Hãy chỉ ra những luận cứ, luận chứng ở bài văn " Chữ ta"- Hữu Thọ (SGK - 110).
HS: Cử nhóm trưởng, thư ký phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên. Các nhóm lần lượt thảo luận, bổ sung thống nhất ý kiến.
GV: Từ 2 văn bản trên hãy cho biết đâu là luận cứ lĩ lẽ, đâu là luận cứ thực tế?
GV: Gọi học sinh đọc phần 3 (SGK - 110) và trả lời câu hỏi sau:
* Em hiểu phương pháp lập luận là gì?
GV: Trong hai văn bản: Đoạn văn của Nguyễn Trãi lập luận theo phương pháp nào?
GV: Văn bản "Chữ ta" tác giả Hữu Thọ lập luận theo phương pháp nào?
HS: Suy nghĩ trả lời.
GV: Ngoài những phương pháp lập luận trên còn gặp nhiều phương pháp lập luận nào ở THCS?
GV gợi ý: Có nhiều phương pháp lập luận, sau đây là ba phương pháp cơ bản:
Phương pháp diễn dịch: Là cách lập luận đi từ cụ thể đến khái quát.
Phương pháp qui nạp: Là cách lập luận đi từ khái quát đến cụ thể.
Phương pháp nêu phản đề: là cách đưa ra một ý kiến ngược lại hoàn toàn với vấn đề đang được bàn bạc rồi từ đó khẳng định tính đúng đắn của vấn đề đang bàn bạc.
* Hoạt động 3:
GV: Chia lớp thành 4 nhóm
Thời gian thảo luận : 5 phút
+ Nhóm 1, 2: bài tập 1 (SGK-111)
+ Nhóm 3, 4: bài tập 2 (a)(SGK-111)
HS: Cử nhóm trưởng, thư ký phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên. Các nhóm lần lượt thảo luận, bổ sung thống nhất ý kiến.
GV: Nhận xét đánh giá
GV: Hướng dẫn học sinh sử dụng bảng phụ trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Câu 1: Đáp án A
Câu 2: Đáp án B
Câu 3: Đáp án C
Câu 4: Đáp án D
I. Khái niệm về lập luận trong bài văn nghị luận.
- Lập luận: Thuyết phục giặc Minh từ bỏ ý chí xâm lược: “Nay các ông không hiểu thời thế, lại dối trá” tức là “kẻ thất phu hèn kém” thì làm sao “cùng nói việc binh được”.
- Lí lẽ:
+ Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế
+ Được thời, có thế thì biến mất làm còn, hóa nhỏ thành lớn.
+ Mất thời không thế… trở bàn tay mà thôi.
- Khái niệm: Lập luận là đưa ra các lý lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người đọc (nghe) đi đến một kết luận nào đó mà người viết (nói) cần đạt tới.
II. Cách xây dựng lập luận:
1.Xác định luận điểm:
Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận.
- Bài văn "Chữ ta" tác giả phê phán sự lạm dụng tiếng nước ngoài ở nước ta.
- Bài văn có 2 luận điểm:
+ Bảng hiệu, quảng cáo tiếng Anh ở nước ta đang lấn lướt tiếng Việt.
+ Báo chí ở nước ta đưa tiếng nước ngoài vào nhiều chiếm mất trang, mất thông tin, gây thiệt thòi cho người đọc.
2. Tìm luận cứ:
- Luận cứ là những lí lẽ và bằng chứng thuyết phục dùng để thuyết minh cho luận điểm.
- Các luận cứ trong lập luận của Nguyễn Trãi là:
Luận cứ:
+ Được thời, có thế -> biến mất thành còn; nhỏ thành lớn.
+ Mất thời, không thế -> mạnh thành yếu; yếu thành nguy như trở bàn tay.
- Luận cứ cho luận điểm ở bài văn "Chữ ta":
+ Cách sử dụng chữ nước ngoài trong lĩnh vực quảng cáo ở Xơ Un.
+ Cách sử dụng chữ nước ngoài trong lĩnh vực quảng cáo ở Việt Nam.
+ Cách sử dụng chữ nước ngoài trong báo chí ở nước ta và Hàn Quốc.
-> Đều là luận cứ thực tế "mắt thấy tai nghe" của tác giả.
3. Lựa chọn phương pháp lập luận:
Phương pháp lập luận: là cách thức lựa chọn sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho chặt chẽ, hợp lý và thuyết phục.
- Nguyễn Trãi lập luận theo phương pháp diễn dịch và quan hệ nhân - quả.
- Hữu Thọ lập luận theo phương pháp quy nạp và so sánh đối lập.
+ Quảng cáo ở Hàn Quốc >< quảng cáo ở ta
+ Báo chí ở Hàn Quốc >< báo chí ở ta
- Phương pháp phản đề
- Phương pháp loại suy...
III. Luyện tập
1) Bài tập 1 (SGK - 111)
a. Luận điểm: “Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất phong phú và đa dạng”.
b. Luận cứ:
+ Lí lẽ: Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện ở lòng thương người, lên án, tố cáo những thế lực… đề cao con người”.
+ Bằng chứng thực tế: Qua các tác phẩm thừi Lý để cao.... Sáng tác Nguyễn Trãi, Nguyễn Bình Khiêm, Nguyễn Du.
c. Phương pháp lập luận: Theo phương pháp quy nạp.
2) Bài tập 2a: (SGK - 111) Tìm luận cứ làm sáng tỏ luận điểm.
a) Đọc sách mang lại cho ta nhiều điều bổ ích.
+ Tăng thêm sự hiểu biết kiến thức về tự nhiên, xã hội.
+ Giúp ta tích luỹ vốn từ phong phú, khả năng diễn đạt.
+ Giúp ta tự nhận thức bản thân mình.
+ Chắp cánh ước mơ cho mỗi chúng ta.
3) Bài tập trắc nghiệm khách quan:
Hãy lựa chọn đáp án mà em cho là đúng nhất trong các câu sau:
Câu 1: Mục đích của lập luận là gì?
A. Dẫn dắt và thuyết phục.
B. Dẫn dắt và giải thích.
C. Giải thích và chứng minh.
D. Thuyết phục và chứng minh.
Câu 2: Câu nào sau đây nêu đúng định nghĩa về luận điểm?
A. Những cách thức thể hiện sự tìm tòi phân tích riêng của người viết trong bài văn nghị luận.
B. Ý kiến thể hiện tưư tưưởng quan điểm của người viết trong bài văn nghị luận
C. Chủ đề đưược nêu ra để nghị luận.
D. Vấn đề đưược nêu ra để nghị luận.
Câu 3: Câu nào sau đây nêu đúng định nghĩa về luận cứ?
A. Các bằng chứng để chứng minh và làm sáng vấn đề.
B. Các lí lẽ đưa ra để thuyết phục người đọc, ngưười nghe.
C. Các lí lẽ, bằng chứng đưa ra để thuyết phục người đọc, người nghe.
D. Các sự thật được đưa ra để thuyết phục người đọc.
Câu 4: Câu nào nói đúng về phưương pháp lập luận của Hữu Thọ trong bài “Chữ ta”?
A. Phương pháp diễn dịch và quan hệ điều kiện – kết quả.
B. Phưương pháp diễn dịch và quan hệ nhân – quả.
C. Phưương pháp quy nạp và so sánh tưương đồng.
D. Phương pháp quy nạp và so sánh đối lập.
IV. Củng cố:
Bài học này chúng ta cần nắm được các khái niệm: luận điểm, luận cứ và các phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận.
V. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà:
- Học sinh làm bài tập 2(b,c), bài tập 3 SGK-111
*GV gợi ý:
- Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề:
+ Đất đai bị xói mòn, sa mạc hóa
+ Không khí bị ô nhiễm
+ Nước bị nhiễm bẩn không thể tưới cây ăn uống, tắm rửa
+ Môi sinh đang bị tàn phá, hủy diệt
Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng:
+ Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ.
+ Văn học dân gian là những tác phẩm truyền miệng...
-Học sinh chuẩn bị bài mới "Chí khí anh hùng" (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du).
File đính kèm:
- Lap luan trong van nghi luan.docx