Giáo án Ngữ văn 10 Tiết 1,2: Tổng quan văn học Việt Nam

A - MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

- Thấy được hai bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam : văn học dân gian và văn học viết ;

- Nắm được một cách khái quát tiến trình phát triển của văn học viết ;

- Hiểu được những nội dung thể hiện con người Việt Nam trong văn học.

B - TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

I. Kiến thức

Những bộ phận hợp thành, tiến trình phát triển của văn học Việt Nam và tư tưởng, tình cảm của người Việt Nam trong văn học.

II. Kĩ năng

Nhận diện được nền văn học dân tộc, nêu được các thời kì lớn và các giai đoạn cụ thể trong các thời kì phát triển của văn học dân tộc.

C. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN

- Tự nhận thức được các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam và tiến trình phát triển của văn học viết.

- Rèn luyện tư duy sáng tạo và kĩ năng nêu vấn đề, giải quyết vấn đề để nắm vững những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam.

D-CHUẨN BỊ :

I-Công việc chính:

1-Giáo viên: Sơ đồ

2-Học sinh: một số biểu bảng (Nhóm 1,2 chuẩn bị sơ đồ hệ thống hóa theo hướng dẫn của GV)

II-Nội dung tích hợp: phân môn Tiếng Việt , môn lịch sử với chương trình Ngữ văn THCS.

E-TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

I-ỔN ĐỊNH:

II-KIỂM TRA:

III-BÀI MỚI :

*Giới thiệu bài: Qua 4 năm ở trường THCS,các em đã được học khá nhiều tác giả,tác phẩm văn học nổi tiếng trong VHVN từ xưa đến nay.Bài học đầu tiên ở lớp 10 là một bài văn học sử:Tổng quan văn học Việt Nam,nó giúp các em có một cái nhìn khái quát nhất,hệ thống nhất về nền văn học nước ta từ xưa đến nay và sẽ định hướng cho chúng ta học tiếp toàn bộ chương trình Ngữ văn THPT.

 

doc4 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 24942 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 Tiết 1,2: Tổng quan văn học Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1,2 TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM A - MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Thấy được hai bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam : văn học dân gian và văn học viết ; - Nắm được một cách khái quát tiến trình phát triển của văn học viết ; - Hiểu được những nội dung thể hiện con người Việt Nam trong văn học. B - TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG I. Kiến thức Những bộ phận hợp thành, tiến trình phát triển của văn học Việt Nam và tư tưởng, tình cảm của người Việt Nam trong văn học. II. Kĩ năng Nhận diện được nền văn học dân tộc, nêu được các thời kì lớn và các giai đoạn cụ thể trong các thời kì phát triển của văn học dân tộc. C. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN - Tự nhận thức được các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam và tiến trình phát triển của văn học viết. - Rèn luyện tư duy sáng tạo và kĩ năng nêu vấn đề, giải quyết vấn đề để nắm vững những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam. D-CHUẨN BỊ : I-Công việc chính: 1-Giáo viên: Sơ đồ 2-Học sinh: một số biểu bảng (Nhóm 1,2 chuẩn bị sơ đồ hệ thống hóa theo hướng dẫn của GV) II-Nội dung tích hợp: phân môn Tiếng Việt , môn lịch sử với chương trình Ngữ văn THCS. E-TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC I-ỔN ĐỊNH: II-KIỂM TRA: III-BÀI MỚI : *Giới thiệu bài: Qua 4 năm ở trường THCS,các em đã được học khá nhiều tác giả,tác phẩm văn học nổi tiếng trong VHVN từ xưa đến nay.Bài học đầu tiên ở lớp 10 là một bài văn học sử:Tổng quan văn học Việt Nam,nó giúp các em có một cái nhìn khái quát nhất,hệ thống nhất về nền văn học nước ta từ xưa đến nay và sẽ định hướng cho chúng ta học tiếp toàn bộ chương trình Ngữ văn THPT. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ YÊU CẦU CẦN ĐẠT HOẠT ĐỘNG 1: Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam: -HS quan sát các mục lớn trong SGK, xác định bố cục bài học, trọng tâm vấn đề … -Em hiểu thế nào là tổng quan văn học Việt Nam ? -Văn học Việt Nam gồm mấy bộ phận lớn? *Hoạt động nhóm: -Nhóm 1,2: Trình bày hiểu biết về văn học dân gian . -Nhóm 3,4: Trình bày hiểu biết về văn học viết. -Nhóm 5,6: Minh họa về các loại hình văn học dân gian và văn học viết . HOẠT ĐỘNG 2 ( Tìm hiểu phần II: Quá trình phát triển của văn học viết ) *HS suy luận, thảo luận, trả lời theo nhóm: -Theo em, việc phân chia ba thời kì phát triển của văn học viết đã phù hợp chưa? Tại sao? -Trình bày quá trình du nhập chữ Hán vào Việt Nam , vai trò của nó đối với văn học trung đại. @ Chữ Hán du nhập vào Việt Nam từ đầu công nguyên nhưng đến thế kỷ X, khi dân tộc Việt Nam giành được độc lập thì văn học viết mới thật sự hình thành. Chữ Hán là cầu nối để dân tộc ta tiếp nhận các học thuyết Nho, Phật, Lão, sáng tạo các thể loại trên cơ sở ảnh hưởng các thể loại văn học Trung Quốc. - Trình bày quá trình phát triển của chữ Nôm và văn thơ chữ Nôm của người Việt. @Chữ Nôm ra đời thế kỷ XII, được sáng tác văn học từ thế kỷ XV với "Quốc âm thi tập" (Nguyễn Trãi) và "Hồng Đức quốc âm thi tập" (Lê Thánh Tông), phát triển đến đỉnh cao ở cuối thế kỷ XVIII đầu TK XIX với Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Khuyến … @-Văn học từ đầu thế kỉ XX đến nay được gọi là nền văn học hiện đại: Sở dĩ có tên như vậy vì nó phát triển trong thời đại mà quan hệ sản xuất chủ yếu dựa vào hiện đại hoá. Mặt khác những luồng tư tưởng tiến bộ như những luồng gió mới thổi vào Việt Nam làm thay đổi nhận thức, cách nghĩ, cách cảm và cả cách nói của con người Việt Nam. Nó chịu ảnh hưởng của văn học phương Tây. @GV nhấn mạnh sự liên quan và khác biệt các mốc phân chia giai đoạn và các mốc lịch sử Việt Nam. *HS thảo luận và phát biểu: -HS kể tên các tác giả, tác phẩm tiêu biểu trong từng giai đoạn mà bản thân đã được học ở THCS. -Trình bày các đặc điểm của nền văn học hiện đại. -Vai trò của Cách mạng tháng Tám đối với sự phát triển của văn học hiện đại. -Vai trò của đại thắng mùa xuân 1975 và sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo đã có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của văn học Việt Nam đương đại. HOẠT ĐỘNG 3: Con người Việt Nam qua văn học -Văn học thể hiện mối quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên, trước hết là thể hiện quá trình tư tưởng, tình cảm nào? Dẫn chứng minh họa. -Tại sao chủ nghĩa yêu nước lại trở thành một trong những nội dung quan trọng và nổi bật nhất của văn học viết Việt Nam ? -Những đặc điểm nội dung của chủ nghĩa yêu nước trong văn học Việt Nam là gì? -Những biểu hiện nội dung của mối quan hệ này trong văn học là gì? Phân tích một vài dẫn chứng minh họa trong chương trình THCS. -Trình bày những hiểu biết của các em về vấn đề này, minh họa cụ thể. HOẠT ĐỘNG 4: Củng cố – Luyện tập *Nhóm 1,2 trình bày sơ đồ hệ thống hóa , lớp nhận xét, góp ý. -Kể tên 5 tác giả và tác phẩm văn học trung đại tiêu biểu nhất. -Kể tên 5 tác giả và tác phẩm văn học hiện tiêu biểu nhất. -Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và hiện thực thấm nhuần trong các tác phẩm nào mà em đã đọc hoặc đã học? Phân tích. I.Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam. 1-Văn học dân gian: -Khái niệm: Là những sáng tác tập thể và truyền miệng của nhân dân lao. Những trí thức có thể tham gia sáng tác. Song những sáng tác đó phải tuân thủ đặc trưng của văn học dân gian và trở thành tiếng nói, tình cảm chung của nhân dân. -Các thể loại của văn học dân gian: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ , câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo. -Đặc trưng của văn học dân gian: tính truyền miệng, tính tập thể và sự gắn bó với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. 2-Văn học viết: là sáng tác của trí thức được ghi lại bằng chữ viết, là sáng tạo của cá nhân, tác phẩm văn học viết mang dấu ấn của tác giả. a-Chữ viết : -Hình thức văn tự của văn học viết được ghi lại bằng ba thứ chữ, Hán, Nôm, Quốc ngữ. Một số ít bằng chữ Pháp. Chữ Hán là văn tự của người Hán. Chữ Nôm dựa vào chữ Hán mà đặt ra. Chữ quốc ngữ sử dụng chữ cái La tinh để ghi âm tiếng Việt. Từ thế kỉ XX trở lại đây văn học Việt Nam chủ yếu viết bằng chữ quốc ngữ. b-Hệ thống thể loại: Phát triển theo từng thời kỳ. *Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX gồm văn xuôi (truyện, kí, tiểu thuyết chương hồi…). Thơ ( thơ cổ phong, Đường luật, từ khúc…), Văn biền ngẫu ( phú, cáo, văn tế…). Ở văn học chữ Nôm phần lớn các thể loại là thơ ( thơ Nôm Đường luật, truyện thơ, ngâm khúc, hát nói ) và văn biền ngẫu. *Văn học từ đầu thế kỉ XX trở lại đây ranh giới rõ ràng. Tự sự có: Truyện ngắn tiểu thuyết, kí (Bút kí, nhật kí, tuỳ bút, phóng sự). Trữ tình có: Thơ, trường ca. Kịch có: kịch nói, kịch thơ, … II-Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam -Văn học Việt Nam có ba thời kì phát triển. +Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX +Từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945. +Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX. 1-Văn học trung đại ( Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX ) -Đây là nền văn học viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. *Các tác phẩm chữ Hán tiêu biểu: +"Truyền kỳ mạn lục" của Nguyễn Dữ +"Việt điện u linh tập" của Lí Tế Xuyên. +"Thượng kinh kí sự" Hải Thượng Lãn Ông +"Hoàng Lê nhất thống chí" của Ngô gia văn phái: tiểu thuyết chương hồi. +Nguyễn Trãi với "Ức Trai thi tập" +Nguyễn Bỉnh Khiêm "Bạch Vân thi tập" +Nguyễn Du với "Bắc hành tạp lục","Nam trung tạp ngâm". +Nguyễn Trãi với "Quốc âm thi tập" +Lê Thánh Tông với "Hồng Đức quốc âm thi tập". *Chữ Nôm: +Thơ Nôm Đường luật của Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, … +"Truyện Kiều" của Nguyễn Du. +"Sơ kính tân trang " của Phạm Thái. +Nhiều truyện Nôm khuyết danh như: "Tống Trân Cúc Hoa", "Phạm Công Cúc Hoa"… *Sự phát triển của thơ Nôm gắn liền với sự trưởng thành và những nét truyền thống của văn học trung đại. Đó là lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo và hiện thực. Nó thể hiện tinh thần ý thức dân tộc đã phát triển cao. 2-Văn học hiện đại ( văn học từ đầu thế kỉ XX đến hết thế kỷ XX ) a-Các giai đoạn : Văn học thời kì này được chia làm 4 giai đoạn. -Từ đầu thế kỉ XX đến năm 1930 -Từ 1930 đến 1945 -Từ 1945 đến 1975 -Từ 1975 đến hết thế kỷ XX b-Đặc điểm: -Về tác giả: đã xuất hiện đội ngũ nhà văn, nhà thơ chuyên nghiệp, lấy việc viết văn, sáng tác thơ làm nghề nghiệp. -Về đời sống văn học: nhờ có báo chí và kỹ thuật in ấn hiện đại, tác phẩm văn học đi vào đời sống nhanh hơn, mối quan hệ qua lại giữa độc giả và tác giả mật thiết hơn, đời sống văn học sôi nổi, năng động hơn. -Về thể loại: thơ mới, tiểu thuyết, kịch nói, … dần thay thế hệ thống thể loại cũ, tuy một vài thể loại cũ của văn học trung đại vẫn tiếp tục tồn tại, song không còn đóng vai trò chủ đạo. -Về thi pháp: hệ thống thi pháp mới dần thay thế hệ thống thi pháp cũ. III-Con người Việt Nam qua văn học 1- Con người Việt Nam trong quan hệ với thế giới tự nhiên: -Nhận thức, cải tạo, chinh phục thế giới tự nhiên ( thần thoại, truyền thuyết ) -Thiên nhiên là người bạn thân thiết (hình ảnh núi, sông, bãi mía, nương dâu, đồng lúa, cánh cò, vầng trăng, dòng suối…). -Thiên nhiên gắn liền với lý tưởng đạo đức, thẩm mỹ của nhà nho (tùng, cúc, trúc, mai… ) -Tình yêu thiên nhiên là một nội dung quan trọng. 2- Con người Việt Nam trong quan hệ với quốc gia, dân tộc -Sớm có ý thức xây dựng quốc gia dân tộc của mình. -Nhiều lần đấu tranh và chiến thắng nhiều thế lực xâm lược hung bạo để bảo vệ nền độc lập tự chủ. -Bởi vậy có một dòng văn học yêu nước nổi bật và xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam ( tình yêu làng xóm quê hương, căm ghét mọi thế lực xâm lược, ý thức sâu sắc về quốc gia , dân tộc , truyền thống văn học lâu đời, tinh thần xả thân vì đất nước … ). 3- Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội: -Tố cáo, phê phán các thế lực chuyên quyền và thể hiện sự thông cảm với những người bị áp bức đau khổ. -Mơ ước về một xã hội công bằng, tốt đẹp. -Nhận thức, phê phán, cải tạo xã hội -Chủ nghĩa nhân đạo-cảm hứng xã hội tiền đề hình thành chủ nghĩa hiện thực. -Phản ánh công cuộc xây dựng xã hội mới, cuộc sống mới sau 1954,1975. 4-Con người Việt Nam và ý thức về bản thân -Văn học Việt Nam ghi lại quá trình lựa chọn, đấu tranh để khẳng định đạo lý làm người trong sự kết hợp hài hòa giữa hai phương diện ý thức cá thân và ý thức cộng đồng (thân và tâm, phần bản năng và phần văn hoá ). -Trong hoàn cảnh đấu tranh chống ngoại xâm, cải tạo thiên nhiên khắc nghiệt, con người Việt Nam thường đề cao ý thức cộng đồng mà xem nhẹ ý thức cá nhân, nhân vật trung tâm thường nổi bật ý thức trách nhiệm xã hội, hy sinh cái tôi cá nhân ( văn học chống Pháp, chống Mỹ với cảm hứng sử thi). -Trong hoàn cảnh khác, cái tôi cá nhân được đề cao (TK XVIII, giai đoạn 30-45). Con người nghĩ đến quyền sống cá nhân , quyền hưởng tình yêu tự do, hạnh phúc … -Xu hướng chung của văn học Việt Nam là xây dựng một đạo lý làm người với những phẩm chất tốt đẹp như nhân ái, thuỷ chung, tình nghĩa, vị tha, sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp chính nghĩa, đấu tranh chống chủ nghĩa khắc kỉ của tôn giáo, đề cao quyền sống con người cá nhân nhưng không chấp nhận chủ nghĩa cá nhân . IV-Tổng kết – Luyện tập : IV–DẶN DÒ: 1-Bài cũ: - Nhớ đề mục, các luận điểm chính của bài Tổng quan. - Sơ đồ hoá các bộ phận của văn học Việt Nam. 2-Bài mới: Tiếng Việt - Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ V-RÚT KINH NGHIỆM

File đính kèm:

  • docGA Ngu Van 10 tich hop KN song.doc