Giáo án Ngữ văn 10 Trường THPT Quan Sơn

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

- Qua hoài niệm về quá khứ, thấy được niềm tự hoà về truyền thống của dân tộc và tư tưởng nhân văn của tác giả với việc đề cao vai trò, vị trí của con người trong lịch sử.

- Nắm được đặc trưng cơ bản của thể phú và những nét đặc sắc về nghệ thuật của Phú sông Bạch Đằng.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

1. Kiến thức

- Niềm tự hào về truyền thống của dân tộc và tư tưởng nhân nghĩa

- Sử dụng lối chủ- khách đối đáp, cách dùng hình ảnh điển cố chọn lọc, câu văn tự do phóng tong

2. Kĩ năng

- Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại

III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN

 

doc149 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1046 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 Trường THPT Quan Sơn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19 Tiết 57 PPCT Ngày soạn: 20/12/2010 Phú sông bạch đằng (Bạch Đằng giang phú) Trương Hán Siêu I. Mức độ cần đạt - Qua hoài niệm về quá khứ, thấy được niềm tự hoà về truyền thống của dân tộc và tư tưởng nhân văn của tác giả với việc đề cao vai trò, vị trí của con người trong lịch sử. - Nắm được đặc trưng cơ bản của thể phú và những nét đặc sắc về nghệ thuật của Phú sông Bạch Đằng. II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng 1. Kiến thức - Niềm tự hào về truyền thống của dân tộc và tư tưởng nhân nghĩa - Sử dụng lối chủ- khách đối đáp, cách dùng hình ảnh điển cố chọn lọc, câu văn tự do phóng tong 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại III. Hướng dẫn thực hiện Hoạt động của gV và HS Yêu cầu cần đạt Thời gian I – Tìm hiểu chung 1. Tác giả, tác phẩm. (H/s đọc SGK) - Phần tiểu dẫn trình bày nội dung gì? 2. Bài “Phú sông Bạch Đằng” (H/s đọc SGK) - Hoàn cảnh sáng tác của bài phú? Dựa vào SGK hãy nêu hoàn cảnh sáng tác. Bố cục trong bài phú chia thành mấy phần? Hãy xác định chủ đề của bài phú. II - Đọc – hiểu: 1. Nhân vật khách trong bài phú là người như thế nào? - Mục đích dạo chơi - Có tâm hồn như thế nào? - Tại sao nhân vật khách lại muốn học Tử Trường tiêu dao đến sông Bạch Đằng? - Trước cảnh sông nước Bạch Đằng khách chú ý những gì, tâm trạng ra sao? - Nếu trên kia khách thể hiện một tâm hồn phóng khoáng tự do, giờ là buồn thương tiếc. Em có suy nghĩ gì về tâm trạng của khách và cách thể hiện? (Học sinh đọc đoạn 2 sách giáo khoa) - Tạo ra nhân vật các bô lão nhằm mục đích gì? - Qua lời thuật của các bô lão, những chiến công vĩ đại trên sông Bạch Đằng được gợi lên như thế nào? - Em có suy nghĩ gì về cách so sánh này? kể cả cách sử dụng điển tích cố trong bài phú? Kết thúc đoạn 2 tác giả viết: “Đến bên sông chừ hổ mặt Nhớ người xưa chừ lệ chan”. Tại sao? 3. Trong đoạn 3 tác giả tự hào về non sông hùng vĩ gắn với chiến công lịch sử nhưng khẳng định nhân tố nào quyết định sự thắng lợi của công cuộc đánh giặc giữ nước? (H/s đọc phần 3 SGK) Lời ca của các bô lão và lời ca nối tiếp của khách nhằm khẳng định điều gì? 4. Phát biểu về giá trị nghệ thuật của bài phú. III –Tổng kết. IV – Luyện tập. 1. Học sinh thuộc bài Phú. 2. Phân tích so sánh lời ca của khách kết thúc bài “Phú sông Bạch Đằng” với bài thơ của Nguyễn Sưởng. Hdvn a) Phần tiểu dẫn giới thiệu đôi nét về Trương Hán Siêu. + Sinh năm nào không rõ, mất năm 1354, tự là Thăng Phủ, quê ở Phúc Am, Ninh Thành (nay thuộc thị xã Ninh Bình). + Ông là môn khách của Trần Quốc Tuấn, có công tham gia kháng chiến chống quân Mông – Nguyên, làm quan dưới bốn đời vua Trần (Anh Tông, Minh Tông, Hiến Tông và Dụ Tông). Ông được các vua Trần và nhân dân kính trọng. Ông từng giữ chức Hàn Lâm học sĩ. Các vua Trần thường gọi ông là “thầy”. Tính cương trực, học vấn uyên thâm. + Tác phẩm: Ông còn 4 bài thơ và 3 bài văn. Trong đó có bài Phú sông Bạch Đằng. b) Vài nét về thể phú. - Phú là thể văn thời cổ, có nguồn gốc bên Trung Quốc, thịnh hành ở thời nhà Hán. Phú có 4 loại chính: Cổ phú, bài phú, luật phú và văn phú. + Bài phú sông Bạch Đằng thuộc loại phú cổ thể, có vần, tương đối tự do về số câu, không bị gò bó về niêm luật. Dùng hình thức chủ – khách đối đáp. Cuối bài thường kết lại bằng thơ. Bài phú có bố cục ba phần. - Mở đầu: Giới thiệu nhân vật, lí do sáng tác. - Nội dung: Đối đáp - Kết: Lời từ biệt của khách. Bài phú là phú dùng hình thức biền văn. Câu 4,6 hoặc 8 chữ sóng đôi với nhau. + Luật phú: phú có từ đời Đường chú trọng tới đối, vần hạn chế, gò bó. + Văn phú: là phú thời Tống tương đối tự do, có dùng câu văn xuôi. Giáo viên hướng dẫn cách đọc từng phần và giải thích những từ khó, điển tích, điển cố (SGK), không bỏ sót chú thích nào. - Chưa xác định được bài phú viết năm nào, các sách đều viết vào khoảng, có lẽ... Điều chắc chắn khi có dịp du ngoạn trên dòng sông Bạch Đằng, Trương Hán Siêu đã vừa tự hào, vừa hoài niệm, vừa nhớ tiếc anh hùng xưa để viết bài phú này. Nhà Trần bắt đầu suy yếu từ 1358, Trương Hán Siu mất trước đó 4 năm (1354), như vật bài phú ra đời trong thời gian giữa: dừng lại (không phát triển) với suy thoái của nhà Trần. Bố cục Đoạn 1: Từ đầu đến “dấu vét còn lưu” Giới thiệu nhân vật khách có tâm hồn phóng khoáng, tự do đã đến với sông Bạch Đằng, thể hiện cảm xúc của mình. Đoạn 2: Tiếp đó đến “Nghìn xưa ca ngợi” lời các bô lão kể về chiến tích trên sông Bạch Đằng. Đoạn 3: Tiếp đó đến “Lệ chan” suy ngẫm và bình luận của nhân vật các bô lão. Đoạn 4: Còn lại đ Khẳng định vai trò của con người trong chiến đấu bảo vệ tổ quốc. - Chủ đề: Miêu tả nhân vật khách và chủ (các bộ lão) để tạo ra tiếng nói đồng thanh tương ứng ca ngợi chiến tích của cha ông, luyến tiếc, thương cảm những người anh hùng khuất bóng đã lập chiến công trên dòng sông lịch sử. Đồng thời rút ra nhận định có tính triết lí sâu sắc. -Là nhân vật của bài phú theo lối có thể. Đây là cái tôi của tác giả. Trương Hán Siêu đã thổi hồn của mình vào thành một con người sinh động. Khách có kẻ: Giương buồm giong gió chơi vơi Lướt bể chơi trăng mải miết Đó là con người có tâm hồn phóng khoáng, tự do. Người xưa có câu “Vương gia nhạo sơn, trí giải nhạo thuỷ”. Nhân vật khách là một trí giả. Hàng loạt những địa danh mang tính ước lệ trong miêu tả: Nguyên Tương đ chỉ sông Nguyên, sông Tương, mộ của vua Hạ Vũ, chín con sông (Cửu Giang) đổ vào Động Đình, tỉnh Hồ Nam Trung Quốc, cả Ngũ hồ, Tâm Ngô, Bách Việt Nam. Những địa danh ấy đã in dấu chân của bậc trí giả. Con người ấy muốn chứng tỏ sự am hiểu của mình. Đi nhiều phải biết lắm. Đó là con người ham du ngoạn. Tiếng “chừ” dịch từ “hề” làm cho nhịp điệu của câu văn có ý nghĩa trang trọng. + “Sớm gõ thuyền chừ Nguyên Tương Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt” + “Bèn giữa dòng chừ buông chèo Học Tử Trường chừ thú tiêu dao” + Đặc biệt nhân vật khách bày tỏ nguyện vọng “Học Tử Trường chừ thú tiêu dao” + Tử Trường là tên tự của nhà sử học Tư Mã Thiên, người Thiểm Tây Trung Quốc, sinh vào khoảng 145 – 135 trước Công Nguyên. Ông đã đi hầu hết đất nước Trung Hoa rộng lớn để viết bộ sử kí của mình. Những địa danh mà nhân vật khách đã nhắc, Tư Mã Thiên đã từng đi tới. + Hai tiếng “tiêu dao” bày tỏ khát vọng của nhân vật khách muốn đi khắp đó đây một cách tự do vui thú cùng thiên nhiên, hoà mình trong ngày rộng, tháng dài. Học Tử Trường là học sinh hiểu lịch sử dân tộc. Vì thế nhân vật khách đã bơi chèo đến sông Bạch Đằng. - Toàn cảnh sông nước Bạch Đằng hiện ra, được ghi lại vài nét tiêu biểu. “Bát ngát sóng kình muôn dặm Thướt tha đuôi trĩ một màu Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu” Nếu ở trên, khách bày tỏ thú tiêu dao được miêu tả bằng biểu tượng hoành tráng có tính ước lệ thì sóng kình xô tới mạnh mẽ ở đoạn sông giáo biển tạo ra sự “bát ngát” mện mông trong tầm mắt (muôn dặm) của người ngắm cảnh. Cái khéo của bài phú, đêm đến không gian mùa thu ở tháng cuối. Đó là màu xanh của da trời sắc nước. Mùa thu đã đi vào thơ ca mọi thời đại. Người ta gọi đó là mùa gợi cảm. Những con thuyền nhỏ, dài có hình đuôi chim trĩ lướt trên mặt nước làm cho dòng sông cửa bể sôi động lên ở một ngày cuối thu. + Cảnh hiện ra mỗi lúc một cụ thể dần mặc dù chỉ là hồi tưởng của khách” “Bờ lau san sáthông minh bến lách đìu hiu Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô Buồn vì cảnh thảm, đứng lặng giờ lâu Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá Tiếc thay dấu vét luông con lưu” + Đây là sự hồi tưởng của con người đã từng xông pha trận mạc, góp sức mình trong cuộc kháng chiến trên sông này. Nhân vật khách hồi tưởng những trận thuỷ chiến và tưởng tượng dưới lòng sông kia những bình khí và xương người chất đống. Chiến tranh không thể nói khác được. + Sự hồi tưởng ấy thể hiện tâm trạng buồn thương, tiếc. Buồn vì sự mất mát hi sinh của cả hai bên trong trận chiến. Thương và nuối tiếc những tên tuổi, gương mặt con người còn đâu. Vì tất cả đã chìm trong quá khứ, còn đâu? Nếu trên kia, nhân vật khách thể hiện một tân hồn tự do phóng khoáng, giờ lại biểu hiện nỗi lòng buồn, thương tiếc. Sự chuyển đổi mạch cảm xúc có tác dụng gây ấn tượng trong lòng người đọc, người nghe. Chiến trận Bạch Đằng, dòng sông lịch sử đã làm cho một tính cách, một tâm hồn phóng khoáng mạnh mẽ cùng trở nên sững sờ tiếc nhớ về một quá khứ oanh liệt. Đây là một kẻ sĩ nặng lòng ưu hoài chiến tích oanh liệt của cha ông. Nỗi lòng ấy đáng trân trọng biết bao. - Tạo ra các nhân vật bô lão, hình ảnh mang tính tập thể cũng là sự phân thân của nhân vật trữ tình. Mục đích của tác giả là tạo ra sự hô ứng đồng thanh, một lòng ngưỡng mộ về chiến tích Bạch Đằng của cha ông trong lịch sử. Mặt khác tạo ra không khí tự nhiên trong lời kể và đối đáp. Lời kể của các bô lão rất quan trang trọng. “Đây là chiến địa ... phá Hoằng Thao”. Thế trận bao gồm cả thời Ngô Quyền và Trần Hưng Đạo. Những kì tích trên sông hiện lên: “Đương khi ấy Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới ... Bầu trời đất chừ sắp đổi” Sự kiện trùng điệp, hình ảnh mạnh mẽ bừng bừng thế trận, tác giả tạo ra không khí nóng bỏng của chiến trường, thế giằng co quyết liệt một sống, một chết. Đáng lưu ý: - Không khí chiến trận căng thẳng, quyết liệt, giằng co: + “Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói” trận đánh được thua chửa phân Chiến luỹ Bắc Nam chống đối ánh nhật nguyệt chừ phải mờ Bầu trời đất chừ sắp đổi” Lời văn ngắn, nhịp văn mạnh đã góp phần tái hiện trận chiến. Những chiến công ngang tầm thời đại được miêu tả và tưởng tượng qua sự so sánh, dùng những điển tích điển cố: + So sánh với trân Xích Bích: quân Tào Tháo tan tác khi Lưu Bọ kết hợp với Tôn Quyền, Gia Cát Lượng cầu phong, Chu Du phóng hoả. + So sánh với trận Hợp Phì giặc Bồ Kiên hoàn toàn chết trụi. Thủ pháp so sánh đặt trận thuỷ chiến Bạch Đằng ngang tầm với những trân thuỷ chiến oanh liệt nhất trong lịch sử Trung Quốc. So sánh ấy làm nổi bật niềm tự hào của mỗi thành viên đất Đại Việt Nam, phần nào đó làm cho kẻ thù nhận ra mà khiếp vía. + Những điển tích: “Hội nào bằng hội Mạnh Tan như vương sư họ Lã Trận nào bằng trân Dung Thuỷ như quốc sự họ Hàn”. Đây là những điển tích có chọn lọc. + Lã Vọng là một quân sư tài giỏi đã giúp vua Vũ hội quân các nước chư hầu ở Mạnh Tân và diệt được vua Trụ tàn ác. + Hàn Tín là quốc sĩ (tài giỏi nổi tiếng trong nước) người đã giúp Lưu Bang đánh tan quân Tề ở Duy Thuỷ. Những điển tích này góp phần thể hiện một cách trang trọng về tài trí của vua tôi nhà Trần. Hơn bao giờ hết những sự kiện, tích cũ, người xưa đã tạo cho bài phú có âm điệu hào hùng như một bài thơ tự sự đậm chất anh hùng ca. Hai câu kết thúc đoạn gợi nhiều cảm xúc. So với cha ông, nhân vật khách tự thấy mình chưa có gì đáng nói. Hai tiếng “hổ mặt” dịch đúng tâm trạng của tác giả. Nhà thơ như tự hỏi mình: đã làm gì để xứng đáng với cha ông. Dòng nước mắt tự nhiên kia làm cho người đọc tưởng tượng nhân vật khách vừa như cả phục, vừa trở nên sững sờ nhớ tiếc. Một nỗi lòng thổn thức đến rưng rưng. ở phần 3, bài phú đã tạo ra một liên ngâm (lời ca của khách và chủ). “Sông Đằng một dải dài ghê ... cốt mình đức cao” Cả khách và chủ đều ca ngợi chiến công lịch sử của dòng sông Bạch Đằng. Dòng sông mãi mãi tồn tại với chiến công ở đây. “Sông Đằng một dải dài ghê Luồng to, sóng lớn dông về biển Đông Những người bất nghĩa tiêu vong Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh” Và: “Song đây rửa sạch mấy lần giáp binh” Lời của các bô lão (chủ) còn khẳng định chân lí lịch sử bất nghĩa thì tiêu vong, anh hùng thì lưu danh thiên cổ, khách lại thể hiện một quan niệm: “Giặc tan muôn thuở thanh bình Phải đâu đất hiểm cốt mình đức cao” Trong sự nghiệp giữ nước, nhân tố nào đã quyết định sự thắng lợi? Chắc hẳn là đức cao. Núi non, địa thế hiểm trở, tài mưu lược dùng binh là điều cần thiết. Song quyết định thắng lợi là cái đức con người. Đó là yếu tố con người, biết tập hợp dòng người, biết cư xử trước sau. Đây là quan niệm tiến bộ đầy chất nhân văn của tác giả. Đọc bài phú, ta nhận ra chất hoành tráng (rộng lớn) trong miêu tả. + ở hình tượng dòng sông Bạch Đằng lịch sử, tác giả đã tạo ta ở hai phía: Một không gian hoành tránh của quá khứ và không gian hiện tại. Giữa hai không gian ấy là con người đất nước với tinh thần ngoan cường dũng cảm. Không gian rộng lớn kết hợp với sự mạnh mẽ, ngoan cường của cong người đã làm cho không khí của bài phú trở nên sôi nổi hoành tránh khi miêu tả dòng sông lịch sử này. + ở điển cố, điển tích. Tác giả đã chọn lọc trong lịch sử Trung Quốc để dẫn ra những sự kiện so sánh: Bạch Đằng với : Trận Xích Bích, trân Hợp Phì. Con người nhà Trần với Vương Sư họ Lã, Quốc sĩ họ Hàn. Sự chọn lọc trong cách so sánh này làm cho bài phú mang âm hưởng hoành tráng, hào hùng. + Nhân vật chính (tác giả) Thể hiện trong bài phú có sự phân thân. Thành nghệ sĩ có tâm hồn phóng khoáng tự do, thành nhân vật khách học theo Tử Trường và có nỗi lòng hoài niệm, da diết, thành nhân vật bô lão có niềm tự hào dân tộc. - Nét đặc sắc của bài phú thể hiện ở cả hai phương diện nôi dung và nghệ thuật. + Nội dung: + Hào khí đời Trần, âm hưởng chiến thắng trên dòng sông Bạch Đằng lịch sử. + Niềm tự hào tha thiết và hoài niệm đến bâng khuâng. Nghệ thuật: + Chọn nhân vật chủ khách đều là cái tôi của tác giải tự phân thân. + Chọn lọc điển tích, sự kiện để so sánh + Kết hợp yếu tố chữ tình với tự sự để tạo ra âm hưởng hoành tráng. - Chiến tích oanh liệt trên dòng sông Bạch Đằng lịch sử. Lời ca của nhân vật khách và thơ Nguyễn Sưởng. Lời ca của nhân vật khách Thơ Nguyễn Sưởng Anh minh hai vị thánh quân. Sông đây rửa sạch mấy lấn giáp binh. Giặc tan muôn thửo thanh bình Phải đâu đất hiểm cốt mình đức cao Mối thù như núi cở cây tươi Sóng biển ngầm vang đá ngất trời Sự nghiệp Trùng Hưng ai dễ biết. Nửa do sông núi nửa do người. Cả hai đều giống nhau. Đó là niềm tự hào về chiến công trên sông Bạch Đằng “Anh minh ... muôn thuở thanh bình” và “mối thù như núi ... ai dễ biết”. Đặc biệt cả hia đều khẳng định, đề cao yếu tố con người. “Phải đâu đất hiểm cốt mình đức cao” và “Nửa do sông núi, nửa do người” - Học thuộc và soạn bài mới Phê duyệt của TT Phê duyệt của BGH Tuần 20 Tiết 58 PPCT Ngày soạn: 25/12/2011 Đại cáo bình ngô (Bình ngô đại cáo) Nguyễn Trãi I. Mức độ cần đạt 1. Qua cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi, ta thấy ông là một nhân cách lớn nhà văn hoá và tư tưởng lớn. Thấy được vị trí của Nguyễn Trãi trong lịch sử văn học dân tộc. 2. Hiểu được sự đóng góp nhiều mặt Nguyễn Trãi cho văn học dân tộc, đặc biệt là văn chính luận, thơ chữ Hán và chữ Nôm. II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng 1. Kiến thức - Những nét chính về tiểu sử NT - Những thành tựu chính của thơ văn NT: văn chính luận và thơ trữ tình - Những đóng góp về mặt nghệ thuật 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu văn học sử III. Hướng dẫn thực hiện Hoạt động của gV và HS Yêu cầu cần đạt Thời gian I – Tác giả. 1. Cuộc đời. (H/s đọc trong SGK) - Cuộc đời Nguyễn Trãi có những sự kiện quan trọng nào? Phân tích các sự kiện thể hiện con người và tầm vóc vĩ đại của ông. Suốt mười năm (1417 – 1427). Nguyễn Trãi nếm mật nằm gai, cùng Lê Lợi bàn mưu tính kế hoạch, giúp Lê Lợi soạn các loại văn thư, chiếu lệnh góp phần đắc lực vào sự nghiệp giải phóng đất nước. Nguyễn Trãi không thực hiện được hoài bão xây dựng đất nước trong thời bình vua dân hoà mục (vua dân hoà thuận êm ấm). Ông là cái đinh trong mắt của bọn gian thần, ông phải xin về ở ẩn tại Côn Sơn. Chỉ mấy tháng sau, vua Lê Thái Tông lại vời ông ra làm việc 2. Sự nghiệp văn học. a) Tác phẩm của Nguyễn Trãi (HS đọc SGK). - Nêu những đóng góp quan trọng của Nguyễn Trãi cho văn hoá dân tộc (Bằng cách thống kê tác phẩm của Nguyễn Trãi trên các lĩnh vực). b) Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất (HS đọc sgk). - Văn chính luận của Nguyễn Trãi được thể hiện như thế nào? Hãy trình bày một vài nét cơ bản. c) Nguyễn Trãi nhà thơ trữ tình sâu sắc (HS đọc SGK) - Phân tích vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua một số câu thơ Lấy thêm những dẫn chứng mà em biết? - Nêu khái quát những giá trị cơ bản về nội dung và nghệ thuật thơ văn Nguyễn Trãi (HS đọc phần kết luận SGK. III – Củng cố- hdvn a) Nguồn gốc: Cha vốn là học trò nghèo (Nguyễn Phi Khanh). Mẹ là Trần Thị Thái dòng dõi quí tộc (con gái quan Tư đồ Trần Nguyên Đán. Tư đồ ngang với chức tể tướng). Sinh 1380 trong dinh quan Tư đồ Trần Nguyên Đán. - Quê xã Chi Ngại nay là xã Cộng Hoà - huyện Chí Linh – Hải Dương sau dời đến Ngọc ổi nay là Nhị Khê – Thường Tín – Hà Tây. Nguyễn Trãi lấu hiệu là ức Trai, Nguyễn Trãi, 5 tuổi mất mẹ, 10 tuổi ông ngoại qua đời. b) Quá trình trưởng thành. - Sống trong thời đại đầy biến động (Nhà Trần đổ. Nhà Hồ lên thay 1400 – 1407). Say bẩy năm giặc Minh xâm lược, chúng bắt cha con Hồ Quý Ly cùng các triều thần về Trung Quốc, trong đó có cha con Nguyễn Trãi. - Đến cửa ải Nam Quan, vâng lời cha Nguyễn Trãi trở về tìm đường cứu nước, trả thù nhà. Ông bị giặc bắt giam lỏng mười năm ở thành Đông Quan. Dù phải “những nước uống thiếu cơm ăn”, Nguyễn Trãu không đầu hàng giặc (1407 – 1417). - Năm 1417, Nguyễn Trãi trốn khỏi thành Đông Quan vào Lỗi Giang – Thanh Hoá gặp Lê Lợi dâng “Bình Ngô Sách” ) cách đánh thành giặc Minh), được Lê Lợi tin dùng. - Hoà bình, Lê Lợi run sợ trước ngôi báu, theo lời bọn gièm pha, nịnh hót đã nghi nghờ những tướng trung thần Nguyễn Trãi cũng bị tống giam vì có lí do đơn gian sinh ra ở Thăng Long và có liên quan với dòng họ nhà Trần. Sau một thời gian. Nguyễm Trãi được tha. Song ông chỉ được giữ một quan nhỏ: “Nhập nội hành khiển” (được ra vào nơi cung cấm nhưng không được bàn bạc, chỉ thừa hành từ 1929 – 1939). - 1442. vua đột tử trong lần đi kinh lí miền đông. Bọn gian thần nhân cơ hội này đã buộc tội Nguyễn Trãi cùng vợ bé là Thị Lộ (Lê nghi học sĩ, phụ trách dạy dỗ các cung nữ) đã mưu hại vua Nguyễn Trãi bị chu du ba họ (chém đầu ba họ: cha – mẹ – vợ). Tóm lại: + Nguyễn Trãi là người thức thời yêu nước + Là con người chung đúc tài năng một cách trọn vẹn. + Ông là người có công lớn trong sự nghiệp chiến đấu chống quân Minh và giải phóng dân tộc, có nhiều hoài bão trong xây dựng đất nước thời bình. + Ông cũng là người luôn bị đố kị, gièm pha và cuối cùng chịu một thảm hoạ có một không hai trong lịch sử dân tộc. - Đóng góp về văn hoá tức là đóng góp về nền văn hiến cho nước nhà. Văn là trước tác (tác phẩm), hiến là người hiền tài. Cả hai lĩnh vực này đều có nhiều ở Nguyễn Trãi. - Lịch sử: “Lam sơn thực lục”, “Văn bia Vĩnh Lăng” ghi lại quá trình của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và tinh thần đoàn kết toàn dân, gắn bó với dân. - Địa lí: “Dư địa chí” ghi lại sản vật, con người đất nước ta thế kỉ XV. - Quân sự, chính trị: “Quân trung từ mệnh” bao gồm thư từ ông được lệnh thay mặt Lê Lợi viết giao thiệp với các tướng nhà Minh thực hiện kế hoạch sách đánh vào lòng người “mưu phạt tâm công”. “Đại cáo bình Ngô” là ánh hùng văn thiên cổ, một văn kiện tổng kết đầy đủ về cuộc khởi nghĩa chống quân Minh, cũng là bản tuyên ngôn về lòng yêu hoà bình yêu chính nghĩa của quân và dân ta. Ngoài ra, Nguyễn Trãi còn soạn 28 bài gồm phú, chiếu, biểu, tấu, bi kí, lục ... trong đó có Biểu tạ ơn, Chiếu cấm các đại thần, Phú núi Chí Linh, ... - Văn học: Nguyễn Trãi để lại hai tập thơ lớn: + ức Trai thi tập (Tập thơ chữ Hán) + Quốc âm thi tập (254 bài thơ chữ Nôm). Trong mỗi tác phẩm dù ở loại nào như lịch sử , địa lý, quân sự chính trị, văn học đều thể hiện tâm hồn Nguyễn Trãi. Vì vậy năm 1980 Nguyễn Trãi được UNESCO công nhân là danh nhân văn hoá và long trọng kỉ niệm 600 năm sinh của ông. - Các tác phẩm chính luận của Nguyễn Trãi bao gồm: + Quân trung từ mệnh + Chiếu, biểu viết dưới triều Lê (chiếu răn dạy Thái tử, Chiếu cấm các đại thần, biểu tạ ơn ...). +Bình Ngô đại cáo. + “Quân trung từ mệnh” gồm thư từ gửi cho tướng giặc và giao thiệp bằng văn bản với nhà Minh. Tất cả thể hiện nghệ thuật viết văn luận chiến bậc thầy mà tư tưởng chính của những áng văn ấy là nhân nghĩa và yêu nước. + “Bình Ngô đại cáo” là áng văn yêu nước lớn của thời đại, bản tuyên ngôn về chủ quyền độc lập, bản cáo trọng tội ác kẻ thù, bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi suy cho cùng là tấm lòng yêu nước thương dân. Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo Nhân nghĩa là phải chăm lo cho dân an cư, lập nghiệp. Làm vua phải biết thương dân và phạt kẻ có tội với dân. Mặt khác khi đất nước có giặc ngoại xâm thì nhân nghĩa phảio biến thành hành động chiến đấu, mang lại nền thái bình cho dân cho nước. Hoà bình nhân nghĩa ấy biến thành hành động “khoan dân”, sao cho “trong thôn cùng xóm vắng không có một tiếng hờn giận, oán sầu. Đấy mới là gốc của nhạc” (trình bày về việc soạn nhạc). + Văn chính luận của Nguyễn Trãi đã xác định. * Đối tượng * Mục đích Để từ đó sử dụng bút pháp thích hợp, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén (Bức thư số 5 gửi Vương Thông). - Thơ chữ Hán và thơ Nôm của Nguyễn Trãi biểu hiện lí tưởng của người anh hùng. Đó là lí tưởng lúc nào cũng tha thiết mãnh liệt với tấm lòng yêu nước thương dân. Bui một tấc lòng ưu ái cũ Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông “Tấm lòng son ngời ngời lửa luyện” đã bộc lộ thành ý chí ngời sáng trong chiến đấu chống ngoại xâm, trong đấu tranh chống cường quyền bạo ngược. Vườn quỳnh dù có chim hót Cõi trần có trúc đứng ngăn Nguyễn Trãi thường mượn dáng ngay thẳng cứng cỏi của cây trúc, vẻ thanh cao trong trắng của cây mai, sức sống khỏe khoắn sử dụng vào nhiều việc của cây tùng... tất cả tượng trưng cho người quân tử ở Nguyễn Trãi, lòng ông vẫn hướng về mục đích “dành còn để trợ dân này”. + Ông đau đớn khi chứng kiên nghịch cảnh “Phượng những tiếc cao diều hay liệng Hoa thường hay héo cỏ thường tươi” Nhà thơ khao khát sự hoàn thiện con người. Vì vậy thơ giàu tính triết lí. * “Dâu hay ruột bể sâu cạn Khôn biết lòng người ngắn dài * “Dưới công danh đeo khổ nhục Trong dại dột có phong lưu” * “Nên thợ nên thầy vì có học No ăn những mặc bởi hay làm” * “áo mặc miễn là cho cật ấm Cơm ăn chẳng lọ kém mùi ngon” Tính triết lí trong thơ văn Nguyễn Trãi biểu hiện khí thanh cao, khát vọng đẹp đẽ. Ông thực sự biết ngẫm mình. - Tâm hồn Nguyễn Trãi dành cho thiên nhiên. Ông coi thiên nhiên gần gũi, gắn bó như bạn bè, người hàng xóm thân thiết. Núi láng giềng, chim bầu bạn Mây khách khứa nguyệt anh tam Cò nằm hạc lặn nên bầu bạn ấp ủ cùng ta làm cái con” Có những câu thơ phảng phất phong vị thơ đường “Nước biếc non xanh thuyền gối bãi, đưa thanh nguyệt bạc khách lên lầu” Thiên nhiên bình dị đi vào thơ Nguyễn Trãi, đó là bè rau muống, luống mùng tơi, quả núc nác: áo quan thả gửi đôi bè muống Đất bút nương nhờ mấy luống mùng - Thiên nhiên thơ mộng, chỉ có tâm hồn thi sĩ mới cảm nhận hết được Hàng chim ngủ khi thuyền đỗ Vầng nguyệt lên thuở nước cường Mua được thú màu trong thuở ấy Thế gian hay một khách văn chương Say đắm trong thiên nhiên để giữ cho mình tiết trong giá sạch, ông yêu trăng trên trời xanh, trưng trong lòng suối. Ông gánh nước trăng theo về. Ông yêu trăng, nhìn trăng suốt đêm không ngủ. Ông yêu trăng cũng như yêu chim, yêu lá, yêu hoa yêu cảnh vật sông núi. Bởi nó khác hẳn cái nham hiểm của lòng người. Chỉ có con người có chí khí thanh cao, khát vọng đẹp đẽ trong hoàn cảnh ấy mới có tâm hồn như vậy. - Tâm hồn Nguyễn Trãi còn dành những câu thơ nói về nghĩa vua tôi, tình cha con xiết bao cảm động. Quân thân chưa báo lòng canh cánh Tình phụ cơm trời áo cha - Tình bạn thật chan chứa: Đói bệnh ta như cậu Ngông cuồng cậu giống ta * Nguyễn Trãi là người anh hùng dân tộc có tầm cỡ nhân loại. - Về nội dung, văn chương Nguyễn Trãi hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn là nhân nghĩa (yêu nước, yêu thiên nhiên, thương dân) và lí tưởng anh hùng (quyết tâm đánh giặc, căm ghét bọn xu nịnh quyền gian, đau lòng trước nghịch cảnh). - Về nghệ thuật, Nguyễn Trãi đóng góp tích cực về thể loại và ngôn ngữ làm cho tiếng viết trở thành ngôn ngữ giàu đẹp. - Tham khảo phần ghi nhớ (SGK) - Chứng minh Nt là nhà thư trữ tình sâu sắc? Tuần 20 Tiết 59 – 60 PPCT Ngày soạn: 26/12/2011 Đại cáo bình ngô (Bình ngô đại cáo) Nguyễn Trãi I.Mức độ cần đạt 1. Hiểu “Đại cáo bình Ngô” có ý nghĩa trọng đại của một bản tuyên ngôn độc lập, khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước và tư tưởng nhân nghĩa, là kiệt tác văn học kết hợp hài hoà giữa yếu tố chính luận và chất văn chương. 2. Nắm vững những đặc trưng cơ bản của thể cáo. Đồng thời thấy được những sáng tạo của Nguyễn Trãi trong “Đại cáo bình Ngô”, sự kết hợp hài hoà giữa lí lẽ và giá trị biểu cảm của hình tượng nghệ thuật. II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng 1.

File đính kèm:

  • docGiao an Van 10-Tap 2 moi nhat k.doc