A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp HS:
1. Nắm vững các thành phần chủ yếu và các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam thế kỷ X đến hết thế kỉ XIX
2. Nắm vững một số đặc điểm lớn về nội dung và hình thức của văn học trung đại Viêt Nam trong quá trình phát triển.
3. Yêu mến, trân trọng giữ gìn và phát huy di sản văn học dân tộc.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ.
2. Giới thiệu bài mới.
Năm 938 Ngô Quyền mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc. Từ đây đất nước Đại Việt bắt tay xây dựng chế độ phong kiến độc lập tự chủ. Văn học bằng chữ viết bắt đầu hình thành từ đó. Bên cạnh dòng văn học dân gian, văn học Viết phát triển qua các triều đại đã đóng góp vào văn học TĐ Việt Nam cho đến hết thế kỉ XIX. Để thấy rõ diện mạo của nền văn học ấy, chúng ta đọc - hiểu bài “ Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX”.
7 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1473 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 Tuần 12, Tiết: 34,35,36 Khái quát văn học văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỉ XIX, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khái quát văn học văn học việt nam từ thế kỷ X đến hết thế kỉ XIX
a. Mục tiêu bài học
Giúp HS:
Nắm vững các thành phần chủ yếu và các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam thế kỷ X đến hết thế kỉ XIX
Nắm vững một số đặc điểm lớn về nội dung và hình thức của văn học trung đại Viêt Nam trong quá trình phát triển.
Yêu mến, trân trọng giữ gìn và phát huy di sản văn học dân tộc.
b. phương tiện thực hiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
d. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ.
2. Giới thiệu bài mới.
Năm 938 Ngô Quyền… mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc. Từ đây đất nước Đại Việt bắt tay xây dựng chế độ phong kiến độc lập tự chủ. Văn học bằng chữ viết bắt đầu hình thành từ đó. Bên cạnh dòng văn học dân gian, văn học Viết phát triển qua các triều đại đã đóng góp vào văn học TĐ Việt Nam cho đến hết thế kỉ XIX. Để thấy rõ diện mạo của nền văn học ấy, chúng ta đọc - hiểu bài “ Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX”.
Phương pháp
Nội dung cần đạt
GV: Cho HS đọc thứ tự các phần I, II, III, IV
GVH: Các thành phần của văn học Trung đại Việt Nam là gì ?
GVH: Thành phần văn học chữ Hán được biểu hiện cụ thể như thế nào?
GVH: Thành phần văn học chữ Nôm biểu hiện cụ thể như thế nào ?
GV: Văn học trung đại Việt Nam phát triển theo 4 giai đoạn.
GVH: Anh(chị) nêu những nét cơ bản của thời kì văn học này (Hoàn cảnh, thành phần nội dung , nghệ thuật ).
GVH: Diện mạo văn học thời kì này? (Hoàn cảnh sáng tác, tác giả, tác phẩm, nội dung và nghệ thuật).
GVH: Diện mạo văn học thời kì này? (Hoàn cảnh sáng tác, tác giả, tác phẩm, nội dung và nghệ thuật).
GVH: Diện mạo văn học được thể hiện như thế nào? (Hoàn cảnh, nội dung nghệ thuật, tác giả, tác phẩm tiêu biểu)
GV: Do 3 yếu tố tác động:
+ Tinh thần dân tộc (truyền thống).
+ Tinh thần thời đại.
+ ảnh hưởng từ nước ngoài.
HSĐ&TL:
GVH: Về nội dung văn học từ thế kỉ thứ X đến hết thế kỉ XIX có đặc điểm gì ?
GVH: Chủ nghĩa yêu nước được thể hiện như thế nào ?
GV: Thể hiện trên sơ đồ
Xót xa trước cảnh
Nước mất nhà tan
Cương vị
Dân tộc
GVH: Chủ nghĩa nhân đạo được thể hiện như thế nào trong văn học ?
GV: Thể hiện trên sơ đồ
Cảm thông chia sẻ với số phận con người bất hạnh
GVH: Thế nào là thế sự ?Nội dung cảm hứng thế sự được biểu hiện như thế nào?
GV: Yêu cầu học sinh đọc SGK
GVH: Tính quy phạm được thể hiện như thế nào ?
GVH: Thế nào là khuynh hướng trang nhã và bình dị ?
GVH: Quá trình tiếp thu và ảnh hưởng văn học nước ngoài như thế nào ?
I. Các thành phần văn học từ thế kỉ X đến hết XIX
HSĐ&TL:
=> Hai thành phần chủ yếu của văn học trung đại Việt Nam là thành phần chữ Hán và chữ Nôm. Giai đoạn cuối văn học chữ quốc ngữ phát triển nhưng chưa có thành tựu nổi bật.
1. Văn học chữ Hán
HSPB: Bao gồm các sáng tác chữ Hán của người Việt. Xuất hiện rất sớm tồn tại trong suốt quá trình hình thành và phát triển của văn học trung đại bao gồm cả thơ và văn xuôi. Thể loại gồm chiếu, biểu, hịch cáo, truyện truyền kì, kí sự , tiểu thuyết chương hồi, thơ cổ phong, thơ Đường luật ….
2. Văn học chữ Nôm
HSPB: Cuối thế kỉ XII văn học sáng tác bằng chữ Nôm mới xuất hiện. Nó tồn tại và phát triển đến hết thời kì văn học trung đại .Chủ yếu là thơ rất ít tác phẩm văn xuôi. Một số thể loại tiếp thu từ văn học Trung Quốc như Phú, văn tế, chủ yếu là sáng tác theo thể thơ tự do. Ngoài ra một số thể loại văn học Trung Quốc đã được dân tộc hoá như thơ Nôm Đường luật, Đường luật thất ngôn xen lục ngôn.
II. Các giai đoạn phát triển
1. Giai đoạn từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIV
HSPB: Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đén hết thế kỉ XIV phát triển trong hoàn cảnh:
+ Hai lần chiến thắng quân Tống.
+ Ba lần chiến thắng quân Nguyên Mông.
+ Hai mươi năm chiến đấu và chiến thắng quân Minh.
=> Thành phần chủ yếu viết bằng chữ Hán. Từ thế kỉ XIII có chữ Nôm, nhưng thành tựu chủ yếu vẫn là văn học viết bằng chữ Hán.
=> Nội dung yêu nước chống xâm lược và tự hào dân tộc.
=> Nghệ thuật: đạt được những thành tựu như văn chính luận, văn xuôi viết về đề tài lịch sử, văn hoá. Thơ, phú đều phát triển.
-Các tác phẩm và tác giả.
Thơ: Quốc tộ của Đỗ Pháp Thuận, Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) của Lí Thái Tổ, Sông núi nước Nam của Lí Thường Kiệt, Hịch tướng sĩ (Dụ chư tì tướng hịch văn) của Trần Quốc Tuấn, Phò giá về kinh của Trần Quang Khải, Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão, Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu, Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu, Việt điện u linh tập của Lí Tế Xuyên.
2.Từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII
HSPB: Sau chiến thắng quân Minh, nước Đại Việt phát triển tới đỉnh cao của chế độ phong kiến Việt Nam. Bước sang thế kỉ XVI và đến hết thế kỉ XVII xã hội phong kiến Việt Nam trượt dần trên một cái dốc không gì cứu vãn nổi. Xung đột của các tập đoàn phong kiến dẫn đến nội chiến Lê - Mạc và Trịnh Nguyễn kéo dài gần thế kỉ.
=> Nội dung: Ca ngợi cuộc kháng chiến chống quân Minh (Quân Trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi). Thiên Nam ngữ lục là tác phẩm diễn ca lịch sử viết bằng chữ Nôm. Thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ đã đánh dấu sự chuyển hướng từ cảm hứng ngợi ca sang phê phán nhưng suy thoái về đạo đức và hiên thực XH
=> Nghệ thuật: Văn học chữ Hán phát triển với nhiều thể loại.Thành tựu chủ yếu là văn chính luận (Bình Ngô đại cáo) và bước trưởng thành vượt bậc củ văn xuôi tự sự (Truyền kỳ mạn lục, Thánh tông di thảo).Nhiều tập thơ nôm ra đời: Bạch vân quốc ngữ thi tập của Nguyễn Bỉnh Khiêm.Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi.Hồng Đức Quốc âm thi tập của Lê Thánh Tông.
3. Từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX
HSPB: Hoàn cảnh đáng lưu ý nhất là những cuộc nội chiến và bão táp của cuộc khởi nghĩa nông dân. Cuộc khởi nghĩa của đội quân áo vải cờ đào đã lật đổ các tập đoàn phong kíên Đàng trong (Chúa Nguyễn). Đàng ngoài của (vua Lê, Chúa Trịnh). Đánh tan cuộc xâm lược của quân Xiêm ở phía Nam, hai mươi vạn quân Thanh ở phía Bắc .Phong trào Tây Sơn suy yếu. Triều Nguyễn khôi phục chế độ phong kiến chuyên chế. Đất nước nằm trước hiểm hoạ xâm lăng của thực dân Pháp.
=> Văn học phát triển vượt bậc về nội dung: đã xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa. Đó là tiếng nói đòi quyền sống, quyền tự do cho con người ( trong đó có con người cá nhân).
=> Tác phẩm: Cung oán ngâm khúc của Nguyễn Gia Thiều, Chinh Phụ Ngâm của Đặng Trần Côn bản dịch Nôm của Đoàn Thị Điểm, thơ Hồ Xuân Hương, thơ Bà Huyện Thanh Quan, Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô gia văn phái, thơ chữ Hán của Nguyễn Du với đỉnh cao là Truyện Kiều. Cao Bá Quát, Nguyễn Công Trứ là hai cây đại thụ ở giai đoạn cuối vẵn tiếp tục tinh thần nhân đạo nhưng đã bộc lộ cái tôi, tình cảm riêng tư.
=> Về nghệ thuật: Văn học phát triển ở phương diện văn xuôi và văn vần, cả chữ Hán và chữ Nôm, khúc ngâm và thể hát nói. Tiểu thuyết chương hồi (Hoàng Lê nhất thống chí, Nam triều công nghiệp diễn chí). Thể kí có Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác, Vũ trung tuỳ bút của Phạm Đình Hổ. Thơ lục bát đạt tới trình độ điêu luyện (Truyện Kiều - Nguyễn Du).
4. Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX
HSPB: Pháp xâm lược Việt Nam - kẻ thù mới đã xuất hiện. Cả dân tộc đứng lên chống ngoại xâm. Xã hội Việt Nam chuyển từ chế độ phong kiến sang thực dân nửa phong kiến (quyền hành trong tay bọn thực dân, phong kiến chỉ là tay sai).
- Văn học phát triển phong phú mang âm điệu bi tráng.
+ Nguyễn Đình Chiểu với Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Ngư tiều y thuật vấn đáp tiêu biểu cho tinh thần yêu nước.
+ Thơ văn của Phan Văn Trị, Nguyễn Quang Bích, Nguyễn Thông, Nguyễn Xuân Ôn, Nguyễn Thượng Hiền…Đặc biệt tư tưởng tiến bộ thể hiện qua mấy chục bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ dâng lên vua Tự Đức. Thơ ca trữ tình trào phúng của hai tác giả Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương những đại diện cuối cùng của văn học Trung đại.
=> Về nghệ thuật: Thơ vẵn sáng tác theo thể loại và thi pháp truyền thống, đã xuất hiện một số tác phẩm văn xuôi viết bằng chữ quốc ngữ của Trương Vĩnh Kí, Huỳnh Tịnh Của bước đầu đem đến cho văn học những đổi mới theo hướng hiện đại hoá.
III. Những đặc điểm lớn về nội dung của VHTĐ
Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX có những đặc điểm lớn về nội dung (yêu nước, nhân đạo, cảm hứng về thế sự).
1. Chủ nghĩa yêu nước
HSPB: Biểu hiện:
+ Gắn liền với tư tưởng “trung quân ái quốc” (trung với vua là yêu nước và ngược lại yêu nước là trung với vua).
+ Tinh thần quyết chiến, quyết thắng chống ngoại xâm: ý thức độc lập tự do, tự cường, tự hào dân tộc.
+ Xót xa, bi tráng trước tình cảnh nhà tan nước mất.
+ Thái độ, trách nhiệm khi xây dựng đất nước trong thời bình.
+ Biết ơn, ca ngợi những con người hi sinh vì đất nước.
Chủ nghĩa yêu nước
+ Tình yêu thiên nhiên đất nước, (chứng minh bằng một số tác phẩm).
Yêu thiên nhiên
Trách nhiệm xây dựng dất nứơc
Biết ơn ca ngợi những người hi sinh vì tổ quốc
+ Tự hào truyền thống.
+ Tinh thần quyết chiến quyết thắng
2. Chủ nghĩa nhân đạo
HSPB: Bắt nguồn từ truyền thống dân tộc, từ văn học dân gian, ảnh hưởng ở tư tưởng nhân văn tích cực của đạo Phật, Nho, Đạo giáo. Nó biểu hiện cụ thể:
+Thương người như thể thương thân
+ Nguyên tắc đạo lí và thái độ ứng xử.
+ Phật giáo là từ bi, bác ái, Nho giáo là nhân nghĩa tư tưởng thân dân, Đạo giáo là sống thuận theo tự nhiên, hoà hợp với tự nhiên.
+ Lên án tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp phẩm giá của con người.
+ Đề cao phẩm chất tốt đẹp ở con người Đạo lý, nhân cách, tài năng, khát vọng (chứng minh bằng một số tác phẩm).
Chủ nghĩa nhân đạo
Khẳng định phẩm chất tốt đẹp ở nhân dân, tài năng khát vọng con người
Lên án hành vi vô đạo đức
3. Cảm hứng thế sự
HSPB: Thế sự là cuộc sống con người là việc đời.Cảm hứng thế sự là bày tỏ suy nghĩ, tình cảm về cuộc sống con người, về việc đờì => Tác phẩm hướng tới hiện thực cuộc sống để ghi lại những điều trông thấy.
+ Lê Hữu Trác với “Thượng kinh kí sự”
+ Phạm Đình Hổ với “Vũ trung tuỳ bút”.
+ Đời sống nông thôn trong thơ Nguyễn Khuyến, xã hội thị thành trong thơ Tú Xương. Qua đó các tác giả đã bộc lộ yêu, ghét, lên án và cả hoài bão khát vọng của mình.
IV. Những đặc điểm lớn về nghệ thuật của VHTĐ
1. Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm.
HSĐ&TL:
HSPB: Tính quy phạm là sự quy định chặt chẽ theo khuôn mẵu. Đó là quan điểm của văn học. Văn chương coi trọng mục đích giáo huấn:
+ “Thi dĩ ngôn chí” (Thơ để nói chí).
+ “Văn dĩ tải đạo” (Văn để chở đạo).
* ở tư duy nghệ thuật:
+ Công thức tượng trưng, ước lệ.
+ Thể loại văn học.
+ Sử dụng nhiều điển tích điển cố,thi liệu, văn liệu theo môtíp.
Tuy nhiên ở những tác gia có tài năng một mặt vừa tuân thủ tính quy phạm, một mặt phá vỡ tính quy phạm, phát huy cá tính sáng tạo trên cả hai lĩnh vực nội dung và hình thức. Đó là Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến…
2. Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị ?
HSPB: Tranh nhã thể hiện ở đề tài, chủ đề hướng tơí cái cao cả trang trọng hơn là cái đời thường bình dị.
=> Hình tượng nghệ thuật hướng tới vẻ tao nhã, mĩ lệ hơn là vẻ đẹp đơn sơ, mộc mạc.
=> ở ngôn ngữ nghệ thuật, cách diễn đạt chau chuốt, hoa mĩ hơn là thông tục, tự nhiên.
- Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, văn học ngày càng gắn bó với hiện thực đã đưa văn học từ phong cách trang trọng, tao nhã về gần với đời sống hiện thực, tự nhiên và bình dị.
3. Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài
HSPB: Tiếp thu tinh hoa văn học Trung Quốc.
+ Ngôn ngữ dùng chữ Hánđể sáng tác.
+ Thể loại: Văn vần (Thể cổ phong và Đường luật) Văn xuôi: Chiếu, biểu, hịch, dụ, cáo, truyện kí truyền kì, tiểu thuyết chương hồi.
+ Thi liệu: chủ yếu điển cố, điển tích Trung Hoa
=> Quá trình dân tộc hoá thể hiện:
* Sáng tạo ra chữ Nôm ghi âm biểu đạt nghĩa Tiếng Việt.
* Việt hán thơ Đường thành thơ Nôm Đường luật.
* Sáng tạo nhiều thể thơ dân tộc (…)=> Lục bát, song thất lục bát, hát nói, các thể ngâm khúc. Tất cả đều lấy đề tài, thi liệu từ đời sống của nhân dân Việt Nam.
V. Củng cố
1. Suốt mười thế kỉ, văn học phát triển gắn bó với vận mệnh dân tộc.
2. Cùng với văn học dân gian, văn học trung đại góp phần làm nên diện mạo văn học dân tộc, tạo tiền đề cho văn học giai đoạn sau phát triển.
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạT
A .mục tiêu bài học
Giúp HS: Nắm dược khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt.
B. Phương tiện thực hiện
SGK, SGV.
Thiết kế bài học.
C. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Phương pháp
Nội dung cần đạt
GV: Yêu cầu H/S đọc SGK
GVH: Từ đoạn hội thoại cho biết thế nào là ngôn ngữ sinh hoạt ?
GV: Quay trở lại đoạn hội thoại trong SGK để phân tích.
GVH: Ngôn ngữ sinh hoạt thể hiện chủ yếu ở dạng nào ?
GVH: Anh (chị) hãy phát biểu ý kiến của mình về nội dung của những câu sau:
Lời nói chẳng mất tiền mua.
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
Vàng thì thử lửa thử than
Chuông kêu thử tiếng người ngoan thử lời.
GVH: Trong đoạn trích (SGK) ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng nào? Anh (chị) có nhận xét gì về việc dùng từ ngữ ở đoạn này?
I. ngôn ngữ sinh hoạt
1. Khái niệm về ngôn ngữ sinh hoạt
HSPB: Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn, tiếng nói hàng ngày dùng để thông tin trao đổi ý nghĩ, tình cảm những nhu cầu trong cuộc sống.
+ Nhân vật tham gia hội thoại.
+ Nội dung hội thoại.
+ Thái độ, cách nói của mỗi người.
2. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt
HSĐ&TL:
HSPB: Ngôn ngữ sinh hoạt thể hiện chủ yếu ở dạng nói, độc thoại, đối thoại. Một số trường hợp thể hiện ở dạng viết; Nhật ký, hồi ký, thư từ.
=> Chú ý trong tác phẩm văn học có dạng lời nói tái hiện tức là mô phỏng lời thoại tự nhiên như: Kịch, tuồng, chèo, truyện, tiểu thuyết, khi tái hiện, lời nói tự nhiên được biến cải phần nào theo thể loại văn bản và ý định chủ quan của người sáng tạo.
Song ở trường hợp nào nói hay viết, tái hiện hay sáng tạo ngôn ngữ sinh hoạt vẫn là tiếng nói hàng ngày chưa được gọt giũa.
II. Luyện tập
HSĐ&TL:
HSPB: Câu thứ nhất “Lời nói ...nhau”. Đây là lời khuyên chân thành trong khi hội thoại. Mọi người hãy tôn trọng và giữ phép lịch sự hãy biết lựa chọn từ ngữ ,cách nói như thế nào để người nghe hiểu mà vẫn vui vẻ, đồng tình.
HSPB: Câu thứ hai: “Vàng...lời”.muốn biết vàng tốt hay xấu phải thử qua lửa. Chuông thì thử tiếng để thấy độ vang. Con người qua lời nói biết được người ấy có tính nết như thế nào người nói dễ nghe hay sỗ sàng, cục cằn.
HSPB: Đây là đoạn trích trong tác phẩm “Bắt sấu rừng U Minh Hạ” của Sơn Nam. Ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng tái hiện có sáng tạo. Nhưng người ta vẫn nhận ra ngôn ngữ sinh hoạt về cách dùng từ ngữ hàng ngày.
+Đi nghe xuồng
+ Cực lòng biết bao nhiêu khi nghe ở miệt Rạch Giá…
File đính kèm:
- To long va Canh ngay he.doc