Giáo án ngữ văn 11: Bài ca ngất ngưởng _ Nguyễn Công Trứ

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức:

- Hiểu được phong cách sống của Nguyễn Công Trứ với tính cách của một nhà nho và hiểu được vì sao có thể coi đó là sự thể hiện bản lĩnh cá nhân mang ý nghĩa tích cực

- Hiểu đúng nghĩa của khái niệm sống “ ngất ngưởng” để không nhầm lẫn với lối sống lập dị của một số người hiện đại

2. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc – hiểu thể loại hát nói

3. Thái độ: Giáo dục phong cách sống, ý thức sống cao đẹp.

B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS

1. Giáo viên:

- Trang bị: GV: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo về tác giả Nguyễn Công Trứ

- Phương pháp: Kết hợp các phương pháp đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm.

2. Học sinh:

- Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.

- Chuẩn bị: Đọc tài liệu tham khảo, soạn bài theo câu hỏi SGK.

C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:

1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ: - Chân dung bà Tú qua bài thơ Thương vợ?

- Nỗi lòng ông Tú được thể hiện trong bài thơ?

 

doc9 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 8215 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án ngữ văn 11: Bài ca ngất ngưởng _ Nguyễn Công Trứ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 28/9/2012 Tiết: 13: Đọc văn: BÀI CA NGẤT NGƯỞNG -Nguyễn Công Trứ- A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Hiểu được phong cách sống của Nguyễn Công Trứ với tính cách của một nhà nho và hiểu được vì sao có thể coi đó là sự thể hiện bản lĩnh cá nhân mang ý nghĩa tích cực - Hiểu đúng nghĩa của khái niệm sống “ ngất ngưởng” để không nhầm lẫn với lối sống lập dị của một số người hiện đại 2. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc – hiểu thể loại hát nói 3. Thái độ: Giáo dục phong cách sống, ý thức sống cao đẹp. B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Giáo viên: - Trang bị: GV: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo về tác giả Nguyễn Công Trứ - Phương pháp: Kết hợp các phương pháp đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. 2. Học sinh: - Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.. - Chuẩn bị: Đọc tài liệu tham khảo, soạn bài theo câu hỏi SGK. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: - Chân dung bà Tú qua bài thơ Thương vợ? - Nỗi lòng ông Tú được thể hiện trong bài thơ? 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG 1 ( Hướng dẫn hs tìm hiểu tiểu dẫn) RLKN: tìm ý, tóm tắt - Khái quát những nét cơ bản về tác giả Nguyễn Công Trứ? - Bài hát nói được sáng tác trong hoàn cảnh nào? - Tác phẩm thuộc thể loại nào? Hiểu biết của em về thể loại đó? - Vai trò của NCT đối với ự phát triển của thể loại này? HOẠT ĐỘNG 2 ( Hướng dẫn hs đọc - hiểu văn bản ) RLKN: đọc diễn cảm, phân tích, so sánh, bình giảng, giải thích, thảo luận.. - Hs đọc văn bản,x bản qua cấu trúc ra sao? - Trong bài thơ từ ngất ngưởng x/h bao nhiêu lần?. Trong những câu thơ nào? Em hiểu ntn về khái niệm “ngất ngưởng”? - Theo em, thái độ sống ngất ngưởng là thái độ sống ntn? - Em hiểu ntn về 2 câu thơ mở đầu? - Tại sao có thể nói NCT là người ý thức rõ tài năng và bản lĩnh của mình? (ông tự xưng mình là gì? Vì sao? Ông tự nhận mình là người ntn? Tại sao ông xem làm quan là “vào lồng” mà ông vẫn vào? ) - Ông đã trải qua những chức vụ gì? Điều đó có ý nghĩa ra sao? - Nhìn lại sự nghiệp của mình, NCT có thái độ ra sao? - Điều gì khiến NCT có thể ngất ngưởng như vậy? - NCT đã trở về như thế nào? Điều đặc biệt trong sự trở về đó? - Đến cửa thiền nhưng NCT cũng đến với cách rất riêng. Vì sao? - Trong việc được, mất, khen, chê NCT có thái độ như thế nào? Nét tiến bộ của quan điếm này? - Trong cách hành lạc, NCT đã thể hiện sựh ngất ngưởng ra sao? - Ông tự đánh giá mình là người thế nào? Cơ sở nào để ông có sự tự tin đó? - Có thể nói, bài thơ bà bản tổng kết về cuộc đời, đồng thời là bức tranh tự hoạ về con người NCT. Đó là chân dung ntn? HOẠT ĐỘNG 3 (RLKN: tổng hợp, khái quát) - Khái quát về nội dung và nghệt thuật bài thơ. I. TIỂU DẪN 1. Tác giả - Nguyễn Công Trứ: 1778-1858, tự là Tồn Chất, hiệu là Ngô Trai, biệt hiệu là Hy Văn. - Quê : Uy Viễn- Nghi Xuân- Hà Tĩnh. - Sinh ra trong gia đình Nho học. Học giỏi, tài hoa, văn võ song toàn. - Năm 1819 thi đỗ Giải nguyên và được bổ làm quan. Có nhiều tài năng và nhiệt huyết trên nhiều lĩnh vực hoạt đông: Văn hóa, xã hội, kinh tế, quân sự. - Có nhiều thăng trầm trên con đường công danh. Giàu lòng thương dân, lấn biển khai hoang, di dân lập nên 2 huyện là Tiền Hải và Kim Sơn. 80 tuổi vẫn cầm quân ra trận đánh Pháp. - Sáng tác hầu hết bằng chữ Nôm. Thể loại yêu thích là Hát nói.(Để lại hơn 50 bài thơ, hơn 60 bài hát nói và một số bài phú và câu đối Nôm).. 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh ra đời: Được viết sau 1948, khi đã cáo quan về hưu. Bài thơ có ý nghĩa như một bản tổng kết lại về cuộc đời của tác giả. - Thể loại: Hát nói – phù hợp với vieecjtheer hiện tình cảm một cách tự nhiên, phóng túng. - Nguyễn Công Trứ và thể hát nói như có duyên nợ với nhau. Nhờ thể loại này mà tác giả phô diễn hết tài năng và phong cách sống của mình, và ngược lại, nhờ NCT mà thể loại hát nói được hoàn thiện và thăng hoa. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc- hiểu khái quát - Đọc, chú thích - Cảm nhận chung + Bố cục: 2 phần . 6 câu đầu: Sự ngất ngưởng trên đường làm quan. . Còn lại:Sự ngất ngưởng khi về hưu. + Khái niệm ngất ngưởng: Từ ngất ngưởng x/h 4 lần trong bài thơ . Theo từ điển: Ngất ngưởng là chỉ trạng thái cao mà không vững vàng, dễ đỏ, dễ rơi, nghiêng ngả.. . Thái độ ngất ngưởng: 1. Xem mình cao hơn người khác 2.Thoải mái, tự do, phóng túng, ngoài khuôn khổ. Với NCT là thái độ sống ngang tàng, phá cách, bản lĩnh nhằm thể hiện cái tôi cá nhân. => Tuyên ngôn sống đồng thời là bản tổng kết cuộc đời. 2. Đọc – hiểu chi tiết a. Sự ngất ngưởng khi đang làm quan - Tuyên ngôn về trách nhiệm của kẻ sĩ: Thể hiện sự tự tin, bản lĩnh và tầm vóc lớn lao của người anh hùng. - Ý thức rõ tài năng , bản lĩnh của mình. + Tự xưng: Ông Hi Văn, tay ngất ngưởng + Tự nhận: Tài bộ, gồm thao lược, xem việc làm quan là vào lồng + Các chức vụ đã kinh qua: Tham tán, Tổng đốc, Đại tướng, phủ doãn....kết hợp với các từ: khi, lúc... thể hiện sự tự hào, khoan khoái khi nhìn lại c/đ nhiều danh vị cáo quý. Cách nhìn: Vừa tự hào, vừa có chút khinh bạc vì cuộc đời vốn quá nhiều thăng trầm, nhất là với người thẳng thắn, cá tính như ông. => sự nghiệp đáng khâm phục in dấu ấn của tài năng và cá tính như tuyên ngôn của ông về công danh của kẻ làm trai. b. Sự ngất ngưởng khi đã về hưu - Ngày từ quan cũng là dịp để NCT thể hiện sự ngất ngưởng đến oái oăm của mình - Ngất ngưởng trong cách trở về: Bò vàng, bò cái, đeo đạc ngựa, che mo -> khác người, trêu người, khinh người. - Ngất ngưởng ở chốn cửa thiền: + Tự trào: Sự chuyển biến: tay kiếm cung -> dạng từ bi + Khác người: đi chù mang theo cô đầu - >vui vẻ, thoải mái chứ không phải đam mê tửu sắc -> Bụt cũng bật cười. - Ngất ngưởng trong cách nhìn thế cuộc. + Xem nhẹ chuyện được mất, khen chê. Chỉ tin ở bản thân mình. . Trích Tái ông mất mã . Từ ngữ: dương dương, phơi phới..-> nhẹ nhàng, thoải mái, phóng túng... -> Quan niệm tiến bộ của người từng trải. - Ngất ngưởng trong cách hành lạc. + Khi...khi.. vui chơi thoải mái, tự do + Không thoát tục, không vướng tục -> vượt lên mọi lẽ thường, sống phiêu diêu, phóng túng. - Ngất ngưởng trong cách đánh giá. + Khẳng định mình không phải danh tướng cuãng vào hàng đại thần. + Thách thức mọi người trong triều về tài năng, nhân cách, phong cách sống độc đáo của mình. => Con người có cá tính, tài năng và luôn giữ bản lĩnh trong mọi hoàn cảnh. Luôn tạo cho mình một gam màu riêng khác biệt với mọi người, cao hơn mọi người. Biết phấn đấu và biết bằng lòng, biết trân trọng bản thân- >nhà nho tài tử điển hình trong thời TĐ. III. TỔNG KẾT 1. Nội dung Thái độ ngất ngưởng là cách NCT thể hiện bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống. 2. Nghệ thuật Hát nói là thể loại tổng hợp giữa nhạc và thơ, có tính chất tự do, phóng khoáng, thích hợp với việc thể hiện con người cá nhân D. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1. Củng cố: - Khái quát nội dung bài học - Chân dung NCT qua lố sống ngất ngưởng? 2. Dặn dò: - Học bài và đọc thuộc bài thơ - Soạn các bài : Bài ca ngắn đi trên bãi cát Ngày soạn :02/ 10/2012 Tiết : 14, 15 – Đọc văn BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT -Cao Bá Quát- A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: Nắm được trong hoàn cảnh nhà Nguyễn bảo thủ trì trệ , Cao Bá Quát tuy vẫn đi thi song đã tỏ ra chán ghét con đường mưu cầu danh lợi tầm thường. Bài thơ thể hiện thái độ phê phán sự bảo thủ trì trệ của học thuật và chế độ nhà Nguyễn , góp phần lí giải hành động khởi nghĩa của Cao Bá Quát về sau( 1854) 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng tiếp cận và phân tích một tác phẩm chữ Hán 3. Thái độ: Có cái nhìn đúng đắn về công danh, sự nghiệp. Có khát vong vươn tới những giá trị mới, không ngại đấu tranh với ự bảo thủ, trì trệ B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Giáo viên: - Trang bị: GV: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo... - Phương pháp: Kết hợp các phương pháp: Gợi tìm, trao đổi thảo luận, vấn đáp.. 2. Học sinh: - Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.. - Chuẩn bị: Đọc tài liệu tham khảo, soạn bài theo câu hỏi SGK. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Cuộc đời “ngất ngưởng” của nGuyễn Công Trứ qua Bài ca ngất ngưởng? 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG 1 ( Hướng dẫn hs tìm hiểu tiểu dẫn) RLKN: tìm ý, tóm tắt - Khái quát những nét chính về tác giả Cao Bá Quát. - Nội dung thơ Cao Bá Quát? - Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào? - Em biết gì về thể hành? HOẠT ĐỘNG 2 ( Hướng dẫn hs đọc - hiểu văn bản ) RLKN: đọc diễn cảm, phân tích, so sánh, bình giảng, giải thích, thảo luận.. - Hs đọc văn bản nêu cảm nhận chung về tinh thần bài thơ - Gv định hướng: Cảm xúc chung của bài thơ: Cô đơn, tuyệt vọng, hoang mang, bế tắc - Bài thơ diễn tả điều gì ? Tìm bố cục cho bài thơ? - HS chia 2 nhóm + Nhóm 1 tìm hiểu hình ảnh bãi cát trong 4 câu thơ đầu + Nhóm 2 tìm hiểu hình ảnh ngưới đi trên cát trong 4 câu thơ đầu. - HS trao đổi thảo luận, cử người trình bày trước lớp - Gv nhận xét tổng hợp - Từ hình ảnh thực bãi cát và người đi trên cát hãy nêu ý nghĩa tượng trưng? - Dòng tâm trạng và suy nghĩ của nhà thơ có chuyển biến như thế nào? (chú ý từ ngữ, điển tích) - Nhà thơ suy nghĩ như thế nào về con đường danh lợi đối với mỗi người và con đường ấy trong hoàn cảnh xã hội phong kiến? - Câu hỏi: Người say...... có ý nghĩa ntn? - Tâm trạng của lữ khách khi đi trên bãi cát là gì? Tầm tư tưởng của Cao Bá Quát thể hiện qua tâm trạng đó? - Hình ảnh thiên nhiên xuất hiện mang ý nghĩa gì? - Câu hỏi ở cuối bài thơ cho thấy tâm trạng như thế nào của người đi đường? HOẠT ĐỘNG 3 (RLKN: tổng hợp, khái quát) - Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ? I. TIỂU DẪN 1. Tác giả - Cao Bá Quát (1809 - 1855) tự là Chu Thần, hiệu là Cúc Đường, Mẫn Hiên. Quê ở Gia Lâm-Bắc Ninh - Cao Bá Quát vừa là nhà thơ, vừa là một nhân vật lịch sử thế kỷ 19. Có bản lĩnh, khí phách hiên ngang (Từng cầm đầu cuộc khởi nghĩa Mĩ Lương chống lại triều đình Tự Đức và hi sinh oanh liệt ). - Con người đầy tài năng, nổi tiếng hay chữ, viết chức đẹp, được người đời suy tôn là Thần Siêu, Thánh Quát. - Thơ văn của ông thể hiện thái độ phê phán mạnh mẽ chế độ nhà Nguyễn bảo thủ, phản ánh nhu cầu đổi mới của xã hội 2. Tác phẩm - Được sáng tác trong dịp CBQ từ Hà Nội vào Huế thi Hội có đi qua vùng cát trắng ở Quảng Bình - Viết theo thể hành (ca hành) một thể thơ cổ tương đối tự do về số câu , chữ, vần luật II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc- hiểu khái quát - Đọc, chú thích - Chủ đề: Tả cảnh bãi cát và sự việc đi trên bãi cát để từ đó dẫn dắt suy nghĩ về con đường danh lợi, rộng hơn là con đường đời, nỗi buồn chán bế tắc của người đi đường - Bố cục: 2 phần + 4 câu đầu: cảnh bãi cát dài và người đi trên cát + 12 câu còn lại: tâm trạng và suy nghĩ của người đi trên bãi cát dài 2. Đọc - hiểu chi tiết a. Bốn câu đầu - Hình ảnh bãi cát: + Điệp ngữ: bãi cát + Từ ngữ: lại, dài => Hình ảnh bãi cát dài, rộng mênh mông, dường như bất tận, nóng bỏng, trắng xoá, nhức mắt dưới ánh mặt trời. Đó là hình ảnh thiên nhiên đẹp dữ dội, khắc nghiệt của miền trung nước ta. - Hình ảnh người đi trên cát: + Bước đi trầy trật, khó khăn(Đi một bước như lùi một bước) + Đi không kể thời gian ( mặt trời lặn chưa nghỉ) + Mệt mỏi, chán ngán, cô đơn ( nước mắt rơi) => Người đi trên cát thật khó nhọc, thật mệt mỏi, cô đơn * Ý nghĩa tượng trưng - Hình ảnh bãi cát:Tượng trưng cho môi trường xã hội, con đường đời đầy chông gai, gian khổ, nhọc nhằn - Hình ảnh người đi trên cát:Tượng trưng cho con người buộc phải dấn thân trong cuộc đời để mưu cầu sự nghiệp, công danh cho bản thân, cho gia đình, dòng họ (Trong đó có CBQ) b. Mười hai câu tiếp * 6 câu đầu - Hai câu: Không học được tiên ông phép ngủ Trèo non, lội suối, giận khôn vơi + Từ ngữ: Trèo non, lội suối ->Sự vất vả, khó nhọc +Tự trách mình, giận mình vì không có khả năng như người xưa, mà phải tự mình hành hạ thân xác mình để theo đuổi con đường công danh -> Nỗi chán nản, mệt mỏi của tác giả - Bốn câu tiếp + Sự cám dỗ của công danh đối với người đời: Xưa nay.... + Vì công danh - danh lợi (danh vọng đi với quyền lợi) mà con người phải tất tả xuôi ngược, khó nhọc mà vẫn đổ xô vào -> trong khuôn khổ và hoàn cảnh của XHPK cũng không còn con đường nào khác + Danh lợi cũng là một thứ rượu ngon dễ cám dỗ, dễ làm say người -> Tâm trạng chán ghét danh lợi và phường danh lợi như kẻ say sưa trong quán rượu + Câu hỏi tu từ “Người say...” -> như trách móc như giận dữ, như lay tỉnh người khác nhưng cũng chính là tự hỏi bản thân => Ông đã nhận ra tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, con đường công danh đương thời là vô nghĩa, tầm thường * 6 câu tiếp (bản dịch thơ 7 câu) - Câu cảm thán: “Bãi cát dài...” - Các câu hỏi tu từ -> thế là thế nào? có nên đi tiếp hay chăng? tính sao đây? đi tiếp sẽ phải đi như thế nào? -> Người đi trên cát bỗng nhiên dừng lại, băn khoăn choán đầy tâm trí, day dứt và có phần bế tắc - Khúc “đường cùng” (cùng đồ) có ý nghĩa biểu tượng: nỗi tuyệt vọng trùm lên cả bãi cát dài, cả người đi. Đứng lại nhìn quanh bãi cát dài, bất lực và nuối tiếc. Bất lực vì không thể đi tiếp mà cũng chưa biết làm gì tiếp - Hình ảnh thiên nhiên trở lại: Phía Bắc, phía Nam đều đẹp hùng vĩ nhưng cũng đầy khó khăn hiểm trở. Đi mà thấy phía trước là đường cùng, là núi là biển khó xác định phương hướng => Tư thế dừng lại nhìn bốn phía mà hỏi vọng lên trời cao, lại hỏi chính lòng mình thể hiện khối mâu thuẫn lớn đang đè nặng trong tâm trí nhà thơ III. TỔNG KẾT 1. Nội dung: Sự chán ghét của một người trí thức đối với con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khao khát thay đổi cuộc sống 2. Nghệ thuật: Nhịp điệu bài thơ góp phần diễn tả thành công những cảm xúc suy tư của nhân vật trữ tình về con đường danh lợi gập ghềnh trắc trở D. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1. Củng cố: GV hướng dẫn Hs chốt lại kiến thức cơ bản 2. Dặn dò - Học bài và đọc thuộc bài thơ - Soạn bài: Luyện tập thao tác lập luận phân tích Ngày soạn: 05/10/2012 Tiết: 16 – Tiếng Việt LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Ôn tập và củng cố những tri thức về thao tác lập luận phân tích. 2. Kĩ năng: Rèn kỹ năng về thao tác lập luận phân tích B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Giáo viên: - Trang bị: GV: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo... - Phương pháp: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp nêu vấn đề, trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi. Tích hợp với phần đọc văn qua các văn bản; tích hợp với Tiếng Việt 2. Học sinh: - Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.. - Chuẩn bị: Đọc tài liệu tham khảo, soạn bài theo câu hỏi SGK. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu mục đích yêu cầu của thao tác lập luận phân tích? nêu các cách phân tích? 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG1: (Gv hướng dẫn HS làm bài tập 1) RLKN: Vận dụng: phân tích, tìm ý, lập dàn ý… - HS chia 4 nhóm trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi SGK trang 43, bài tập1.Cử người trình bày trước lớp HOẠT ĐỘNG 2 (Gv hướng dẫn HS làm bài tập 2) RLKN: Vận dụng: phân tích, tìm ý, lập dàn ý… - HS chia nhóm nhỏ theo bàn, trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi bài tập 2, cử người trình bày trước lớp 1. Bài tập 1 a. Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự ti: - Giải thích khái niệm tự ti, phân biệt tự ti với khiêm tốn (Tự ti là người không dám làm việc gì, không dám xuất hiện ở chỗ đông người do không tự tin vào bản thân, không cố gắng) - Những biểu hiện của thái độ tự ti: Rụt rè, nhút nhát. - Tác hại của thái độ tự ti: dễ sống thu mình, xa lánh b. Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự phụ - Giải thích khái niệm tự phụ, phân biệt tự phụ với tự hào (người tự phụ là người tin tưởng thái quá vào bản thân mình việc gì cũng nghĩ mình làm được và mình là giỏi nhất) - Những biểu hiện của thái độ tự phụ: kiêu căng, hợm hĩnh, coi mình là nhất - Tác hại của thái độ tự phụ: dễ chủ quan, coi thường c. Xác định thái độ hợp lý: Đánh giá đúng bản thân để phát huy mặt mạnh, hạn chế và khắc phục mặt yếu 2. Bài tập 2 * Gợi ý a. Xác định các ý chính cần có - Phân tích nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình tượng và cảm xúc qua các từ: Lôi thôi, ậm oẹ + Lôi thôi -> từ láy tượng hình chỉ sự lôi thôi, luộm thuộm + ậm oẹ -> từ láy tượng thanh chỉ âm thanh to vướng trong cổ họng nên nghe không rõ tiếng - Phân tích nghệ thuật đảo trật tự cú pháp + Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ / Sĩ tử vai đeo lọ lôi thôi + ậm oẹ quan trường miệng thét loa / Quan trường miệng thét loa ậm oẹ - Phân tích sự đối lập giữa 2 hình ảnh sĩ tử và quan trường - Suy nghĩ về cách thi cử ngày xưa b. Xác định cách lập luận: Tổng- phân- hợp - Giới thiệu hai câu thơ và định hướng phân tích - Phân tích cụ thể nghệ thuật sử dụnh từ ngữ, cú pháp, hình ảnh - Nêu cảm nghĩ về cách thi cử ngày xưa và liên hệ cách thi cử ngày nay D. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1. Củng cố: - Học sinh nhắc lại những thao tác cơ bản của lập luận phân tích trong văn nghị luận - GV chốt lại những ý chính - HS viết thành bài văn hoàn chỉnh 1 trong 2 đề trên 2. Dặn dò Chuẩn bị bài: “Tác gia Nguyễn Đình Chiểu”.

File đính kèm:

  • docTuan 4.doc
Giáo án liên quan