Giáo án ngữ văn 11 cả năm

I. Mục tiu cần đạt:

- Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm và nhân cách thanh cao của tác giả qua ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo về cuộc sống trong phủ chúa Trịnh.

- Biết cách phân tích thể loại kí của văn học trung đại Việt Nam.

- Bồi dưỡng nhân cách sống chân thực, trong sáng.

II. Phương tiện giảng dạy :

SGK, SGV, Bi Soạn

III. Tiến trình ln lớp

1.Ổn định lớp :

2. Dạy bi mới:

- Vào bài: Như ta đã biết, từ thế kỉ 16 trở đi, giai cấp thống trị nước ta rơi vào cuộc khủng hoảng trầm trọng, đặc biệt là dưới thời vua Lê chúa Trịnh. Hôm nay, chúng ta sẽ thấy được một mảng hiện thực trong phủ chúa Trịnh qua ngòi bút kí sự tài ba của Lê Hữu Trác.

 

doc163 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4876 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 11 cả năm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH (Trích Thượng kinh kí sự) Lê Hữu Trác I. Mục tiêu cần đạt: - Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm và nhân cách thanh cao của tác giả qua ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo về cuộc sống trong phủ chúa Trịnh. - Biết cách phân tích thể loại kí của văn học trung đại Việt Nam. - Bồi dưỡng nhân cách sống chân thực, trong sáng. II. Phương tiện giảng dạy : SGK, SGV, Bài Soạn III. Tiến trình lên lớp 1.Ổn định lớp : 2. Dạy bài mới: - Vào bài: Như ta đã biết, từ thế kỉ 16 trở đi, giai cấp thống trị nước ta rơi vào cuộc khủng hoảng trầm trọng, đặc biệt là dưới thời vua Lê chúa Trịnh. Hôm nay, chúng ta sẽ thấy được một mảng hiện thực trong phủ chúa Trịnh qua ngòi bút kí sự tài ba của Lê Hữu Trác. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung * HĐ 1 : HD tìm hiểu tác giả, tác phẩm: - Gọi 1 HS đọc phần Tiểu dẫn và yc tóm tắt các ý chính về tg, tp. - Nhận xét và chốt lại các ý chính. * HĐ 2 : HD tìm hiểu đoạn trích : - Phân công 3 HS đọc đoạn trích. - Chia lớp 6 nhóm: + Nhóm 1,3,5 thảo luận về giá trị hiện thực của đoạn trích (câu 1,2). + Nhóm 2,4,6 thảo luận về giá trị tư tưởng của đoạn trích (câu 3). - Gọi 4 nhóm nêu kết quả thảo luận và cho hai nhóm còn lại có ý kiến bổ sung. - GV nhận xét và bổ sung những thiếu sót, cho điểm nhóm có câu trả lời tốt. - Nêu câu hỏi 4 (nghệ thuật) và gọi HS trả lời. GV chốt lại những nét đặc sắc trong nghệ thuật viết kí sự của tác giả. * HĐ 3 : Củng cố, kiểm tra đánh giá: - Suy nghĩ của anh (chị) sau khi tìm hiểu đoạn trích này ? - Nêu câu hỏi Luyện tập và gọi HS trả lời. GV bổ sung và cho điểm. - Đọc phần Tiểu dẫn và tóm tắt các ý chính về tg, tp. - Chốt lại các ý chính theo HD. - Đọc đoạn trích văn bản theo sự phân công của GV. - Các nhóm thảo luận theo yêu cầu và sự phân công của GV. - Trình bày kết quả thảo luận lên bảng và các nhóm còn lại bổ sung ý kiến. Thảo luận trong lớp theo HD của GV để rút ra các vấn đề chính. - Nêu suy nghĩ của bản thân (tg là một người thầy thuốc tài giỏi, đức độ, xem thường danh lợi) - Trả lời câu hỏi Luyện tập. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - (1724 - 1791), hiệu Hải Thượng Lãn Ông - Là một danh y : chữa bệnh, soạn sách và mở trường dạy nghề thuốc. Ông còn là một nhà văn, nhà thơ. 2. Tác phẩm “Thượng kinh kí sự”: a) Thể loại : kí sự Một thể kí, ghi chép sự việc, câu chuyện có thật và tương đối hoàn chỉnh. b) Nội dung : Tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa trong phủ chúa Trịnh và quyền uy, thế lực của nhà chúa. c) Tư tưởng: Thái độ coi thường danh lợi. 3. Xuất xứ đoạn trích: SGK. II. Đọc – hiểu: 1. Quang cảnh, cung cách sinh hoạt trong phủ chúa: - Quang cảnh trong phủ chúa: cực kì xa hoa, tráng lệ, thâm nghiêm: + Qua nhiều lần cửa “quanh co nối tiếp nhau…” + Trong khuôn viên, “người giữ cửa truyền nói rộn ràng” chúa có quyền uy tối thượng. + Bài thơ của tác giả sự quyền uy và sang trọng của nhà chúa. - Cung cách sinh hoạt: sự giàu sang và quyền uy, sự hưởng thụ quá mức: + Lời lẽ đối với chúa Trịnh và thế tử hết sức cung kính, lễ phép. + Chúa Trịnh luôn có phi tần “chầu chực” xung quanh. Tg chỉ làm theo lệnh do quan chánh đường truyền lại chứ không được thấy mặt chúa. + Tg phải lạy thế tử (đứa bé năm, sáu tuổi). + Nơi ở của thế tử phải qua năm, sáu lần trướng gấm, bên trong tối om, mấy người đứng hầu hai bên, xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt,… việc ăn chơi hưởng lạc của nhà chúa được phơi bày trước mắt người đọc. 2. Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của tác giả: - Đối với quang cảnh sinh hoạt trong phủ chúa: khen cái đẹp, cái sang nhưng tỏ ra dửng dưng và không đồng tình với cuộc sống quá no đủ nhưng thiếu khí trời và không tự do. - Những suy nghĩ khi chữa bệnh thế tử –> tg là người thầy thuốc giỏi, có kiến thức rộng và già dặn kinh nghiệm; là người có lương tâm và đức độ; là người khinh thường danh lợi, yêu thích tự do và nếp sống giản dị; không đồng tình với việc hưởng thụ lạc thú quá mức của những người giữ trọng trách quốc gia. 3. Nghệ thuật viết kí sự: Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động, chú ý những chi tiết nhỏ thể hiện được giá trị nội dung tư tưởng. Thể hiện giá trị hiện thực sâu sắc. III. Tổng kết: - Giá trị nội dung, tư tưởng. - Giá trị nghệ thuật. (Ghi nhớ - SGK). 3. Dặn dò : Đọc kĩ lại văn bản và nắm vững nội dung đoạn trích, soạn bài “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân”. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN I. Mục đích yêu cầu : - Thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân. - Hình thành và nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực sáng tạo của cá nhân trên cơ sở những qui tắc ngôn ngữ chung. - Có ý thức tôn trọng những qui tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ của dân tộc. II. Chuẩn bị : 1. Giáo viên : GA, SGK, SGV 2. Học sinh : Đọc và soạn bài trước ở nhà III. Phương pháp : Vấn đáp, nêu câu hỏi, diễn giảng,… IV. Nội dung và tiến trình bài dạy : (95 phút) 1. Chuẩn bị : - Ổn định lớp. - Kiểm tra bài cũ: Phân tích giá trị nội dung của đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”. - Vào bài: Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng của con người. Vì vậy muốn cho việc giao tiếp đạt hiệu quả thì chúng ta phải nắm vững các nguyên tắc cấu tạo của ngôn ngữ được sử dụng trong giao tiếp. 2. Nội dung bài giảng : HĐ của GV HĐ của HS Nội dung Có thể tiến hành theo cách sau: * Ở tiết 1: - Gọi HS nêu các phương diện của ngôn ngữ và lời nói và cho các ví dụ cụ thể (khuyến khích HS tìm thêm các ví dụ không có trong sách). - Yêu cầu HS thực hiện các bài tập phần Luyện tập. GV bổ sung và cho điểm. * Ở tiết 2 : Tiến hành như cách ở tiết 1 - Dựa vào kết quả bài soạn ở nhà, nêu các ý rút ra trong SGK về ngôn ngữ và lời nói theo yêu cầu của GV. - Từ đó tiến hành làm các câu hỏi phần Luyện tập. I. Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội : Được biểu hiện qua những phương diện sau: 1.Những yếu tố chung: - Các âm và các thanh chung. - Các tiếng chung. - Các từ chung. - Các ngữ cố định: thành ngữ, quán ngữ. 2. Các qui tắc và phương thức chung: - Qui tắc cấu tạo các kiểu câu. - Phương thức chuyển nghĩa từ. II. Lời nói - sản phẩm riêng của cá nhân : Được biểu lộ ở các phương diện sau: - Giọng nói cá nhân. - Vốn từ ngữ cá nhân. - Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung, quen thuộc. - Việc tạo ra các từ mới. - Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo qui tắc chung, phương thức chung. * Luyện tập: 1. Từ thôi được dùng với nghĩa chấm dứt, kết thúc cuộc đời. 2. – Các cụm danh từ đều sắp xếp DT trung tâm (rêu, đá) ở trước DT chỉ loại (từng đám, mấy hòn). - Các câu đều sắp xếp bộ phận vị ngữ (xiên ngang mặt đất, đâm toạc chân mây) trước bộ phận chủ ngữ. Tạo âm hưởng mạnh cho câu thơ và tô đâm các hình tượng thơ. 3. Hướng dẫn tự thực hiện. III. Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân : - Ngôn ngữ là cơ sở để mỗi cá nhân sản sinh ra những lời nói cụ thể của mình, đồng thời lĩnh hội được lời nói của cá nhân khác. - Lời nói là thực tế sinh động, hiện thực hóa những yếu tố chung, những quy tắc và phương thức chung của ngôn ngữ. * Luyện tập: 1. Nách chỉ góc tường: chỉ vị trí giao nhau giữa hai bức tường tạo nên một góc. Dùng theo nghĩa chuyển (phương thức ẩn dụ). 2. Từ xuân được các tác giả dùng với nghĩa: - Trong câu thơ của HXH, xuân vừa chỉ mùa xuân, vừa chỉ sức sống của tuổi trẻ. - Trong câu thơ của ND, xuân trong cành xuân chỉ vẻ đẹp của người con gái trẻ tuổi. - Trong câu thơ của NK, xuân trong bầu xuân chỉ sức sống dạt dào của cuộc sống, tình cảm thắm thiết của bạn bè. - Trong câu thơ của HCM, từ xuân thứ nhất có nghĩa gốc chỉ mùa đầu tiên trong năm, từ xuân thứ hai chuyển nghĩa chỉ sức sống mới. 3. Nghĩa riêng của từ mặt trời: a). Dùng với nghĩa gốc nhưng dùng theo phép nhân hóa (xuống biển). b). Chỉ lí tưởng cách mạng. c). Mặt trời đầu dùng với nghĩa gốc, mặt trời thứ hai dùng với nghĩa ẩn dụ, chỉ đứa con của người mẹ: đứa con là niềm hạnh phúc, niềm tin, mang lại ánh sáng cho cuộc đời người mẹ. 4. a) Từ mọn mằn được cá nhân tạo ra: - Tiếng mọn với nghĩa “nhỏ đến mức không đáng kể”. - Những quy tắc cấu tạo chung: + Tạo từ láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu. + Tiếng gốc đặt trước, tiếng láy đặt sau. + Tiếng láy lặp lại âm đầu nhưng đổi vần thành vần ăn. b) Từ giỏi giắn được tạo ra trên cơ sở tiếng giỏi và theo quy tắc như từ mọn mằn. Từ giỏi giắn có nghĩa là rất giỏi. c) Từ nội soi được tạo ra từ hai tiếng có sẵn (nội, soi), dựa vào phương thức cấu tạo từ ghép chính phụ có tiếng chính chỉ hoạt động (sau) và tiếng phụ bổ sung ý nghĩa (trước). 3. Dặn dò : Đọc kĩ các đề bài và gợi ý ở bài viết số 1để chuẩn bị viết bài làm văn số 1, chuẩn bị trước bài “Tự tình” của Hồ Xuân Hương. TỰ TÌNH (Bài II) Hồ Xuân Hương I. Mục đích yêu cầu : - Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc ở Hồ Xuân Hương. - Thấy được tài năng thơ Nôm của Hồ Xuân Hương : thơ Đường luật viết bằng tiếng Việt, cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế. - Có thái độ đồng cảm trước số phận bất hạnh của con người. II. Chuẩn bị : 1. Giáo viên : GA, SGK, SGV 2. Học sinh : Đọc và soạn bài trước ở nhà III. Phương pháp : Vấn đáp, thảo luận nhóm, diễn giảng,… IV. Nội dung và tiến trình bài dạy : (45 phút) 1. Chuẩn bị : - Ổn định lớp- Vào bài: Nếu Nguyễn Du khẳng định vị thế của văn chương tiếng Việt với kiệt tác “Truyện Kiều” thì Hồ Xuân Hương đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc hoàn thiện thơ Đường luật viết bằng tiếng Việt. 2. Nội dung bài giảng : HĐ của GV HĐ của HS Nội dung * HĐ 1 : HD tìm hiểu về HXH và thơ bà: - Yêu cầu HS nêu vài nét chính về HXH và đặc điểm thơ của nữ sĩ. - GV bổ sung và nhấn mạnh đặc điểm phong cách thơ HXH. * HĐ 2 : HD tìm hiểu văn bản : - Gọi 1 hoặc 2 HS đọc bài thơ và GV đọc lại 1 lần và lưu ý HS đọc đúng với diễn biếm tâm trạng của tác giả. - Cho HS tìm hiểu bài thơ theo bố cục đề, thực, luận, kết. Phương pháp: phát vấn, diễn giảng,… GV lưu ý HS tìm hiểu giá trị của các biện pháp nghệ thuật trong việc thể hiện nội dung tư tưởng. - Sau khi HS trả lời, GV nhận xét, bổ sung và chốt lại các ý trọng tâm. Cho điểm khuyến khích những ý kiến hay, sáng tạo, mới mẻ. - Câu hỏi 4 trong sách : cho HS thảo luận, trao đổi trong nhóm nhỏ. GV gọi nhiều nhóm có ý kiến. Từ đó nhận xét và bổ sung. * HĐ 3 : Củng cố, kiểm tra đánh giá: - Cảm nghĩ của anh (chị) sau khi tìm hiểu bài thơ này. - Nét độc đáo của HXH trong bài thơ này là gì ? - Yêu cầu HS thực hiện bài tập 1. Nhận xét và cho điểm. Có thể yêu cầu HS làm ở nhà. - Dựa vào Tiểu dẫn nêu các ý chính về HXH và thơ của bà. - Chốt lại các ý chính vào tập. - Đọc bài thơ theo yêu cầu và sự HD của GV. - Phân tích bài thơ ø dựa trên các câu hỏi trong SGK và theo các câu hỏi của GV nêu ra. - Nghe GV nhận xét, đánh giá và bổ sung những thiếu sót vào tập. - Nêu cảm nghĩ của bản thân. - Nét độc đáo chính là tài năng sử dụng ngôn từ của HXH. - Làm bài tập 1. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: II. Đọc - hiểu: 1. Hai câu đề: - Cảm nhận thời gian: đêm khuya, âm thanh tiếng trống canh dồn sự thúc giục của thời gian. - Đảo ngữ trơ, cách ngắt nhịp 1/3/3 kết hợp với phép đối lập sự bẽ bàng, nỗi cô đơn, lẻ loi, sự thách thức. 2. Hai câu thực: - Say lại tỉnh: càng thấm thía nỗi đau thân phận. - Hình ảnh vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn: tình duyên không trọn vẹn. 3. Hai câu luận: - Phép đảo ngữ kết hợp với phép đối và phép lặp cú pháp: thể hiện sự phẫn uất của thân phận. - Cách dùng từ xiên ngang, đâm toạc: sự bướng bỉnh, ngang ngạnh phong cách rất Hồ Xuân Hương. 4. Hai câu kết: - Xuân đi xuân lại lại: tuổi xuân mất dần tâm trạng ngán ngẩm của nhân vật trữ tình – Hồ Xuân Hương. - Mảnh tình san sẻ tí con con (nghệ thuật tăng tiến, nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần): thân phận lẽ mọn nghịch cảnh éo le. III. Tổng kết: - Giá trị nội dung: bi kịch và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của HXH. - Giá trị nghệ thuật: sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc, hình ảnh giàu sức gợi cảm, cách sử dụng phép đối, phép đảo độc đáo,… để diễn tả các biểu hiện phong phú, tinh tế của tâm trạng. 3. Dặn dò : Học thuộc lòng và nắm vững nội dung bài thơ, soạn trước bài “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến. CÂU CÁ MÙA THU (Thu điếu) Nguyễn Khuyến I. Mục đích yêu cầu : - Cảm nhận được nét đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam và vẻ đẹp tâm hồn yêu thiên nhiên đất nước của Nguyễn Khuyến ; thấy được nghệ thuật tả cảnh, tả tình và tài năng sử dụng tiếng Việt của nhà thơ. - Rèn luyện kĩ năng phân tích thơ trữ tình viết theo thể Đường luật. - Bồi dưỡng tâm hồn yêu thiên nhiên, trân trọng và bảo vệ vẻ đẹp của thiên nhiên. II. Chuẩn bị : 1. Giáo viên : GA, SGK, SGV 2. Học sinh : Đọc và soạn bài trước ở nhà III. Phương pháp : Vấn đáp, nêu câu hỏi, thảo luận nhóm, diễn giảng,… IV. Nội dung và tiến trình bài dạy : (45 phút) 1. Chuẩn bị : - Ổn định lớp. - Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Tự tình” (bài II) của HXH và phân tích diễn biến tâm trạng của nữ sĩ trong bài thơ. - Vào bài: Nguyễn Khuyến là nhà thơ nổi tiếng viết về mùa thu. Nổi tiếng hơn cả là chùm thơ viết về mùa: Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm. Bài thơ Thu điếu là một đặc sắc về cảnh thu. 2. Nội dung bài giảng : HĐ của GV HĐ của HS Nội dung * HĐ 1 : HD tìm hiểu tác giả, tác phẩm: - Gọi 1 HS đọc Tiểu dẫn. - Dựa vào phần Tiểu dẫn, hãy tóm tắt các nét chính về tg NK và nội dung thơ của ông. - Nhận xét và bổ sung các ý trọng tâm, yêu cầu HS xem trong phần Tiểu dẫn. * HĐ 2 : HD tìm hiểu văn bản: - Gọi 1 HS đọc bài thơ và GV đọc lại, lưu ý HS cách ngắt nhịp. - Có thể tìm hiểu bài thơ theo cách sau: + Cho HS trả lời lần lượt các câu hỏi hướng dẫn học bài (suy nghĩ độc lập hoặc trao đổi trong nhóm nhỏ). + Từng câu trả lời, GV nhận xét và khuyến khích HS suy nghĩ, sáng tạo. Diễn giảng và chốt lại các ý trọng tâm. - Có thể chia lớp thành 6 nhóm và thảo luận hai ý lớn: giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật. Cho các nhóm nêu ý kiến và trao đổi. Từ đó, GV nhận xét và bổ sung. * HĐ 3 : Củng cố, kiểm tra đánh giá: - Anh (chị) suy nghĩ gì về tâm sự của Nguyễn Khuyến trong bài thơ ? - Yêu cầu HS trả lời câu hỏi 1 phần Luyện tập. - Đọc phần Tiểu dẫn và tóm tắt các ý chính về tg Nguyễn Khuyến và thơ của ông. - Bổ sung theo sự HD của GV. - Đọc bài thơ theo yêu cầu. - Tìm hiểu bài thơ theo HD của GV. + Đọc và trả lời các câu hỏi HD học bài. + Từng câu hỏi, trao đổi trong lớp và bổ sung những thiếu sót theo sự bổ sung của GV. - Nêu suy nghĩ của bản thân. - Làm bài tập 1. I. Tìm hiểu chung : 1. Tác giả: - (1835 - 1909), sinh tại quê ngoại, nhưng sống chủ yếu ở quê nội (Yên Đổ, Bình Lục, Hà Nam). Sinh ra trong 1 gđ nhà nho nghèo. - Đỗ đầu cả 3 kì thi (Hương, Hội, Đình). - Làm quan hơn 10 năm, phần lớn cuộc đời là dạy học và sống ở quê hương. - Là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân,… 2. Sáng tác: Gồm cả chữ Hán và chữ Nôm. Nội dung: tình yêu quê hương đn, gđ, bạn bè; p.á c.sống của những con người khổ cực, chất phác; đả kích td xâm lược, tầng lớp thống trị, đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái với dân, với nước. II. Đọc – hiểu: 1. Cảnh thu: - Điểm nhìn để cảm nhận mùa thu: từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần: thuyền câu -> mặt ao -> bầu trời -> ngõ trúc rồi trở về với ao thu, với thuyền câu. - Nét riêng của cảnh sắc mùa thu: + Màu sắc: nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt. + Đường nét, chuyển động: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng. Nét riêng của làng quê Bắc Bộ. - Cảnh đẹp nhưng vắng lặng và đượm buồn: không gian tĩnh, vắng người, vắng tiếng (các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ không đủ tạo âm thanh: sóng hơi gợn, mây lơ lửng, lá khẽ đưa; tiếng cá đớp mồi càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch – nghệ thuật lấy động gợi tĩnh) 2. Tình thu: - Tâm hồn nhà tơ yên tĩnh: cảm nhận độ trong veo của nước, cái hơi gợn tí của sóng, độ rơi khẽ của lá, tiếng cá đớp động. - Nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ: những gam màu xanh gợi cảm giác se lạnh (độ xanh trong của nước, xanh biếc của sóng, xanh ngắt của trời). Tâm hồn gắn bó thiết tha với thiên nhiên đất nước, tâm hồn yêu nước thầm kín mà sâu sắc. 3. Thành công về nghệ thuật: - Ngôn từ giản dị, trong sáng, cách gieo vần độc đáo, thần tình (vần eo – tử vận). - Lấy động gợi tĩnh. III. Tổng kết: - Giá trị nội dung. - Giá trị nghệ thuật. Ghi nhớ - SGK 3. Dặn dò : Học thuộc lòng và nắm vững nội dung bài học, chuẩn bị trước bài “Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận”. Chuẩn bị phần Luyện tập cho đề 1 và đề sau: Suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng tiêu cực trong học tập và thi cử của học sinh ở trường phổ thông. Ngày soạn : 01/09/2007 PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. Mục đích yêu cầu : - Nắm được cách thức phân tích đề và lập dàn ý bài văn nghị luận. - Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý bài văn nghị luận. - Có ý thức tìm hiểu đề và lập dàn ý trước khi viết bài văn nghị luận. II. Chuẩn bị : 1. Giáo viên : GA, SGK, SGV 2. Học sinh : Đọc và soạn bài trước ở nhà III. Phương pháp : Vấn đáp, nêu câu hỏi, thảo luận nhóm, diễn giảng,… IV. Nội dung và tiến trình bài dạy : (45 phút) 1. Chuẩn bị : - Ổn định lớp. - Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng và phân tích tâm trạng của Nguyễn Khuyến trong bài thơ “Câu cá mùa thu”. - Vào bài : Ở lớp 10 chúng ta đã được làm quen với văn nghị luận như tìm hiểu về cách lập dàn ý bài văn nghị luận, cách lập luận trong văn nghị luận, các thao tác nghị luận và luyện tập viết đoạn văn nghị luận. Ở chương trình lớp 11 năm nay chúng ta sẽ tiếp tục rèn luyện các kĩ năng viết văn nghị luận. Hôm nay, chúng ta ôn lại kiến thức phân tích đề và lập dàn ý bài văn nghị luận. 2. Nội dung bài giảng : HĐ của GV HĐ của HS Nội dung * HĐ 1 : Hướng dẫn tìm hiểu Phân tích đề : - Tại sao khi viết văn nghị luận, chúng ta phải thực hiện thao tác phân tích đề ? Phân tích đề là thực hiện những công việc nào ? => GV chốt lại: Để xác định đúng yêu cầu của đề bài, ý đầy đủ, rõ ràng và mạch lạc. - Đọc các đề bài trong sách và trả lời lần lượt các câu hỏi 1,2,3. -> GV nhận xét, bổ sung. => Từ việc trả lời các câu hỏi trên, theo anh (chị), quá trình phân tích đề gồm những công việc cụ thể nào ? * HĐ2 : Hướng dẫn lập dàn ý : - Trước đây khi viết văn, anh (chị) có thực hiện thao tác lập dàn ý không ? Theo anh (chị), lập dàn ý là làm những việc cụ thể nào ? - GV bổ sung : Lập dàn ý là tìm các luận điểm, luận cứ và sắp xếp chúng theo một trật tự hợp lí làm sáng tỏ cho luận đề. - Đọc kĩ phần hướng dẫn các bước lập dàn ý trong SGK, sau đó lập dàn ý cho đề 1 và 2 bài ở trên. - Thảo luận nhóm : (6p) + Nhóm 1,3,5 : đề 1 + Nhóm 2,4,6 : đề 2 => Yêu cầu : Viết kết quả thảo luận trong giấy. => Cho 2 nhóm viết kết quả lên bảng, gọi các nhóm còn lại bổ sung và hướng dẫn lớp trao đổi, thảo luận. GV nhận xét, bổ sung và cho điểm nhóm có câu trả lời tốt để khuyến khích tinh thần học tập. => Qua việc thực hiện lập dàn ý cho 2 đề bài trên, anh (chị) hãy rút ra các bước của quá trình lập dàn ý bài văn nghị luận. - GV nhận xét và bổ sung các bước của quá trình lập dàn ý. Gọi 1 HS đọc lại mục thứ 2 của phần Ghi nhớ. * HĐ 3 : Hướng dẫn luyện tập : - Thảo luận nhóm : + Nhóm 1,3,5 : đề 1 + Nhóm 2,4,6 : đề 2 + Yêu cầu : viết kết quả vào giấy. Thời gian : 5p => GV thu kết quả của các nhóm, đọc và nhận xét ưu điểm, khuyết điểm. Bổ sung (định hướng) dàn ý tổng quát và yêu cầu HS về nhà bổ sung và thực hiện lập dàn ý chi tiết. - Phân tích dề để tìm hiểu các yêu cầu của đề bài : tìm hiểu nội dung, phương pháp và tư liệu. - Đọc và trả lời các câu hỏi trong SGK theo yêu cầu của GV. - Bổ sung những ý còn thiếu hoặc chưa chính xác. => Xác định yêu cầu về nội dung, hình thức và phạm vi tư liệu. - Là sắp xếp các ý theo một trình tự mạch lạc, hợp lí. - Đọc các bước hướng dẫn lập dàn ý trong SGK và thảo luận lập dàn ý cho 3 đề bài ở mục I theo sự phân công của GV. - Viết kết quả thảo luận lên bảng và thảo luận, trao đổi giữa các nhóm. - Bổ sung những thiếu sót theo hướng dẫn của GV. - Tìm luận điểm, luận cứ, sắp xếp các luận điểm, luận cứ theo một trình tự hợp lí. Thảo luận phân tích đề và lập dàn ý cho hai bài tập ở phần Luyện tập theo sự phân công của GV. - Trao đổi giữa các nhóm và bổ sung theo sự hướng dẫn của GV. I. Phân tích đề : Câu 1 : Vấn đề cần nghị luận : - Đề 1 : Việc chuẩn bị hành trang vào tk mới. - Đề 2 : Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài thơ Tự Tình (bài II) - Đề 3 : Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến Câu 2 : - Đề 1 có định hướng cụ thể, nêu rõ các yêu cầu về nội dung, giới hạn dẫn chứng. - Đề 2 và đề 3 là đề mở: người viết phải tự xác định hướng triển khai. + Đề 2 : Nêu 1 khía cạnh của bài thơ Tự tình. + Đề 3 : Chỉ xác định đối tượng nghị luận. Câu 3 : Phạm vi dẫn chứng, hình thức bài viết : - Đề 1 : Trong đời sống (học tập); NLXH. - Đề 2 : Bài thơ Tự tình ; nghị luận văn học. - Đề 3 : Bài thơ Câu cá mùa thu; NLVH. * Cần đọc kĩ đề bài, chú ý những từ ngữ then chốt để xác định yêu cầu về nội dung, hình thức và phạm vi tư liệu cần sử dụng. II. Lập

File đính kèm:

  • docGiao An Ngu Van 11 ca nam.doc