I. Mục tiêu cần đạt.
Giúp hoc sinh:
- Nắm được vị trí, các giai đoạn phát triển và những đặc điểm cơ bản cảu văn học trung đại Việt Nam.
- Biết vận dụng kiến thức trên vào việc tìm hiểu và hệ thống hóa những tri thức về tác phẩm sẽ học ở thời kì này.
II. Chuẩn bị.
Gv: sách giáo khoa, sgv, thiết kế bài học.
Hs: sgk, soạn bài.
III. Qui trình lên lớp.
Bước 1: Ổn định: kiểm tra sĩ số và tình hình chuẩn bị bài của học sinh.
Bước 2: Kiểm tra bài cũ: hãy cho biết vai trò, phương pháp đọc tích lũy kiến thức.
Bước 3: Trình bày bài mới.
5 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1800 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án ngữ văn 11 nâng cao tiết 45-46-47-48, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 45 – 46.
Ngày soạn: Văn học sử: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX.
I. Mục tiêu cần đạt.
Giúp hoc sinh:
Nắm được vị trí, các giai đoạn phát triển và những đặc điểm cơ bản cảu văn học trung đại Việt Nam.
Biết vận dụng kiến thức trên vào việc tìm hiểu và hệ thống hóa những tri thức về tác phẩm sẽ học ở thời kì này.
II. Chuẩn bị.
Gv: sách giáo khoa, sgv, thiết kế bài học.
Hs: sgk, soạn bài.
III. Qui trình lên lớp.
Bước 1: Ổn định: kiểm tra sĩ số và tình hình chuẩn bị bài của học sinh.
Bước 2: Kiểm tra bài cũ: hãy cho biết vai trò, phương pháp đọc tích lũy kiến thức.
Bước 3: Trình bày bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Em hãy cho biết văn học trung đại Việt Nam được chia làm mấy giai đoạn?
Hãy tóm tắt những nét chính của các giai đoạn VHTD VN: về tình hình lịch sử, về tình hình văn( lực lượng sáng tác, nội dung văn học, hình thức) học của từng giai đoạn.
So sánh các giai đoạn, xem giai đoạn sau khác với giai đoạn trước như thế nào? Vể các mặt
Gv tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm và trình bày bảng phụ, gv cho học sinh lên bảng thuyết trình để trình bày kết quả của mình, các nhóm khác ở dưới nhận xét
Giáo viên nhận xét kết quả làm việc của học sinh
Giai đoạn thứ 3 của văn học trung đại có điểm gì mới so với hai giai đoạn trước? Nếu mới thì vì sao nó mới?
Gv hỏi văn học trung đại Vn có những đặc điểm gì cơ bản? Cho biết nội dung của các đặc điểm ấy?
Văn học trung đại Việt Nam đã hấp thụ mạch nguồn của văn học dân gian như thế nào?
Hãy cho biết Truyện Kiều của Nguyễn Du ảnh hưởng của vhdg ở những mặt nào? Hãy chứng minh ?
Hs suy nghĩ và trình bày sự hiểu biết của mình
Gv nhận xét, định hướng
Gv hỏi: VHTĐ VN tiếp thu tinh hoa văn học Trung Hoa như thế nào và ông cha ta đã tạo ra những giá trị đậm đà bản sắc dân tộc như thế nào?
Gv hỏi: em hãy nêu những hiểu biết của mình về thi pháp văn học trung đại, từ sự hiểu biết về thi pháp vhtd em hãy cho biết văn học trung đại vận động theo hướng dân tộc hóa, dân chủ hóa như thế nào?
Học sinh trình bày những hiểu biết của mình.
Gv nhận xét, bổ sung và định hướng.
I. Các giai đoạn phát triển của văn học trung đại Việt Nam.
1. Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết tk XIV.
- Về lịch sử - xã hội:
+ Nhân dân ta vừa giành được độc lập sau một ngàn năm mất nước. Do đó, nhiệm vụ xây dựng quốc gia thống nhất và chống ngoại xâm là nhiệm vụ hàng đầu.
+ Đây là thời kì có nhiều tôn giáo cùng tồn tại hòa đồng.
- Về văn học:
+ Đây là giai đoạn khôi phục và xây dựng nền văn hiến dân tộc, trong đó có văn học.
+ Đây là giai đoạn đặt nền móng có tính chất định hướng cho văn học trung đại nói riêng, cho văn học Việt Nam nói chung.
+ Nội dung chủ yếu của văn học thế kỉ X – XIV là khẳng định và ca ngợi dân tộc.
2 . Từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII.
* Về lịch sử - xã hội.
- Triều Lê thiết lập sau chiến thắng giặc Minh; nhà Lê lấy Nho giáo làm quốc giáo.
- Triều Lê tồn tại tròn một trăm năm(1427- 1527) thịnh trị. Sau đó là nội chiến Lê – Mạc (1533- 1593) và tiếp theo là nội chiến Đàng Trong – Đàng Ngoài.
* Về văn học.
- Xuất hiện các tác giả lớn như Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Dữ…
- Sự phát triển của thơ ca quốc âm. Lần đầu tiên có những tập thơ riêng của các danh gia như quốc âm thi tập, Bạch Vân quốc ngữ thi…..; lần đầu tiên có tác phầm Nôm quy mô dài từ bố trăm câu đến hơn tám nghìn câu thơ.
- ba thể thơ dân tộc ra đời trong giai đoạn này: thơ lục bát, song thất lục bát, thơ hát nói.
- văn xuôi thì văn chính luận, văn tự sự phát triển mạnh.
- Ngoài nội dung yêu nước với các sắc thái khác nhau, văn học giai đoạn này đã chú ý đến số phận con người, đặc biệt là người phụ nữ và bắt đầu phâ phán những biểu hiện phi Nho Giáo.
3. Từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX.
* Về xã hội (sgk)
* Về văn học
- Trong cuộc đấu tranh , con người ý thức được vai trò của mình, do đó tạo ra trào lưu đòi giải phóng tình cảm cá nhân, tự do yêu đương. Nội dung văn học phong phú, đa dạng.
- Ngôn ngữ văn học trưởng thành vượt bậc, đặc biệt là ngôn ngữ dân tộc.
- Các loại hình văn học nở rộ và đều đạt đỉnh cao.
4. Văn học Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX.
* Về lịch sử
- Chế độ phong kiến Việt Nam suy tàn.
- Pháp xâm lược, Việt Nam mất dần về tay thực dân Pháp. Một chế độ xã hội nửa phong kiên nửa thực dân bước đầu hình thành ở Nam bộ và lan ra Bắc bộ.
* Văn học:
- Văn chương yêu nước pháp triển. ngoài thơ ca , văn chính luận , đặc biệt là loại văn điều trần.
- Do hạn chế về mặt văn tự và phương thức phản ánh, văn học trung đại viết bằng chữ Hán và chữ Nôm rơi vào bế tắc.
- Chữ quốc ngữ với văn xuôi chữ qốc ngữ bắt đầu xuất hiện ở Nam Bộ.
II. Một số đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam.
Gắn bó với vận mạnh đất nước và số phận con người.
Luôn hấp thụ mạch nguồn văn học dân gian
Tiếp thu tinh hoa văn học Trung Hoa trên tinh thần dân tộc, tạo ra những giá trị văn học đậm đà bản sắc Việt Nam..
Trong khuôn khổ thi pháp trung đại, văn học Việt Nam luôn vận động theo hướng dân tộc hóa, dân chủ hóa
Bước 4 củng cố: gv yêu cầu học sinh hệ thống lại kiến thức của bài học.
Bước 5 dặn dò:tiết sau học bài “ Tỏ lòng”. Về nhà soạn bàitheo hướng dẫn học bài.
Tiết 47.
Ngày soạn: Đọc văn: TỎ LÒNG
( Thuật hoài)
Phạm Ngũ Lão
I. Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh:
Hiểu được lí tưởng cao cả và khí phách anh hùng của tác giả - một vị tướng giỏi đời Trần.
- Thấy được những hình ảnh có sức diễn tả mạnh mẽ.
II. Chuẩn bị.
Gv: sách giáo khoa, sgv, thiết kế bài học.
Hs: sgk, soạn bài.
III. Qui trình lên lớp.
Bước 1: Ổn định: kiểm tra sĩ số và tình hình chuẩn bị bài của học sinh.
Bước 2: Kiểm tra bài cũ: Văn học trung đại VN được chia làm mấy thời kỉ? các đặc điểm nổi bật của văn học trung đại VN.
Bước 3: Trình bày bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Gv yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa phần tiểu dẫn, sau đó cho biết đôi nét về tác giả Phạm Ngũ Lão?
Hs thực hiện theo yêu cầu .
Gv hỏi: Dựa vào bài thơ và sự hiểu biết về nội dung hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác của bài thơ
Hs trả lời dựa vào sự hiểu biết của mình.
Gv định hướng
Gv hỏi: Nhận xét điểm khác nhau trong cách dịch nghĩa và dịch thơ ở câu 1.
Hs so sánh đối chiếu và nhận xét cách dịch.
Gv nhận xét và củng cố sau đó nói thêm về cách hiểu ở câu thơ thứ 2
Gv yêu cầu học sinh đọc bài thơ. Yêu cầu đọc: giọng đọc trầm hùng, tự hào. Sau đó giáo viên đọc lại một lần.
Gv hỏi:Hãy tìm những hình ảnh thể hiện khí phách anh hùng và quân đội của ông? Hình ảnh đó được thể hiện như thế nào? Hãy nêu cảm nhận của mình về những hình ảnh đó?
Hs có thể trao đổi ngắn với nhau trong thời gian ngắn sau đó trả lời câu hỏi.
Gv định hướng.
Gv hỏi: Anh, chị hiểu nợ công danh là gì? Quan niệm công danh là món nợ mà nam nhi phải trả có ý nghĩa tích cực ở chỗ nào?
Hai câu cuối của bài thơ nói lên lí tưởng, khát vọng gì của tác giả? Vũ Hầu là ai?
“ thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu” ở đây có ý nghĩa như thế nào?
Em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của trang nam nhi thời xưa. Từ đó phát biểu cảm tưởng về lí tưởng của mình?
gv yêu cầu học sinh hệ thống lại kiến thức của bài học: nd, nt
I Tìm hiểu chung.
1. Tác giả.(sgk)
2 . Văn bản.
a/ Hoàn cảnh sáng tác
Có thể phỏng đoán PNL làm bài thơ Tỏ lòng vào cuối năm 1284 khi cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ hai đã rất gần đến.
b/ Cách dịch.
Bản dịch thơ “ múa giáo” còn bản dịch nghĩa “ cầm ngang”
Câu thơ thứ 2 ở phần dịch còn nhiều tranh luận
II. Đọc hiểu.
1. Hai câu đầu.
- Hình ảnh “ cầm ngang ngọn giáo” đã diễn tả được tư thế hiên ngang , đĩnh đạc, sừng sững như một pho tượng của vĩ tướng nhà Trần. đó chính là tư thế vừa dũng mãnh vừa xông xáo tung hoành.. Câu thơ không chỉ thể hiện tư thế hiên ngang đĩnh đạc mà còn hừng hực khí thế, bày tỏ niềm tin vào chính mình.
- “ Ba quân …” dó là hình ảnh đội quân nhà Trần họ không chỉ mạnh về thể lực mà còn mạnh về khí thế.
- Hai hình ảnh trên kết hợp lại nên một pho sử thi hoành tráng của một thời kì lịch sử đầy vẻ vang của dân tộc ta.
2. Hai câu cuối.
- Theo tinh thần chung của Nho giáo để lập sự nghiệp, lập danh để lại tiếng thơm.
- Đối với PNL lí tưởng công danh mang nội dung tiến bộ hơn. Nó không đơn thuần lập công danh để thành danh mà là món nợ mà trang nam nhi phải trả, lí tưởng công danh đã trở thành hoài bảo, khát vọng của kẻ là trai.
- Cái thẹn của tác giả chính là biểu hiện khát vọng, hoài bảo và muốn sánh với Vũ hầu..
III. Tổng kết( củng cố)
Thấy được khí thế hào hùng của cả một thời đại và hoài bão lớn của vị tướng trẻ tuổi muốn có sự nghiệp công danh như Gia Cát Lượng để phò vua giúp.
Nghệ thuật ngôn từ cô đọng, súc tích, biểu tượng gây nhiều cảm xúc
Bước 5 dặn dò:tiết sau trả bài viết số 2. Về lập dàn ý cho các đề bài.
Tiết 48
Ngày soạn: Làm văn: TRẢ BÀI VIẾT SỐ 2
I. Mục tiêu bài học.
- Ôn tập, củng cố kiến thức và kĩ năng làm văn
- Rèn luyện năng lực tự thẩm định, đánh giá, tự phát hiện và sử lỗi.
II. Chuẩn bị.
Gv : chấm, sửa lỗi, thiết kế bài học.
Hs: soạn bài.
III. Qui trình lên lớp
Bước 1: Ổn định
Bước 2: kiểm tra bài cũ: Gv yêu cầu học sinh nhắc lại các đề
Bước 3. Nêu đáp án và lập dàn ý.
A/ Trắc nghiệm.
1D 2C 3B 4C 5C 6D 7B 8D 9D 10C 11D 12B.
B/ Tự luận:
Câu 1 :
+ Bài học về tinh thần cảnh giác thường trực trước âm mưu đen tối và nham hiểm của kẻ thù xâm lược.
+ Bài học về trách nhiệm của người lãnh đạo, đứng đầu quốc gia: ý thức cảnh giác, tầm nhìn xa trông rộng, quyết sách đúng đắn nhất đối với vận mệnh của dân, tộc đất nước.
+ Bài học về mối quan hệ riêng – chung, nhà – nước của mỗi người dân với vận mệnh Tổ quốc.
Câu 2.
Tìm hiểu đề
ND: môi trường trên các dòng sông, ý thức của cá nhân
HT: Nghị luận xã hội
PVTL: trên các thông tin đại chúng và hiện thực cuộc sống.
Lập dàn ý
A/ Mở bài.
Nêu lên ý nghĩa của dòng sông đối với cuộc sống người dân Nam bộ
B/ Thân bài
Thực trạng ô nhiễm môi trường ở các dòng sông nơi mình đang sống.
Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường.
Tác hại của nó đối với sức khỏe con người và các loài động, thực vật sống trên các dòng sông đó
Phương hướng giải quyết.
Ý thức của cá nhân trong việc bảo vệ môi trường
C/ kết bài.
Tình cảm của mình đối với dòng sông quê mình, trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo vệ dong sông trong, sạch
Bước 4: Nhận xét, đánh giá và trả bài.
Ưu điểm: nhiều em đã nắm được nội dung yêu cầu của luận đề, biết vận dụng kĩ năng làm văn, trình bày sạch đẹp.
Nhược điểm: nhiều em chưa nắm được luạn đề, chưa nắm vững kĩ năng làm văn , còn mắc khá nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả.. trình bày ẩu thả.
Gv trả bài và yêu cầu học sinh đổi bài cho nhau để cùng rút kinh nghiệm, sửa lỗi.
Bước 5 Dặn dò:
Tiết sau học bài : Tiết sau học bài Nỗi lòng về soạn bài theo yêu cầu.
File đính kèm:
- Giao an Ngu van 11 nang cao.doc