I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Nắm được khái niệm ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ cùng với nhân tố của nó.
2. Tích hợp: Với văn bản Hai đứa trẻ, với Làm văn.
3. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng nói, viết phù hợp với ngữ cảnh, kĩ năng lĩnh hội trong hoạt động giao tiếp.
II. Chuẩn bị: Đọc bài, tài liệu soạn giáo án.
Đọc bài, học bài cũ, soạn bài mới.
20 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3082 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án ngữ văn 11 : Thanh Vũ Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết: 39 + 40 Tiếng việt Ngày soạn: 10.11.08
Ngày dạy: 11.11.08
NGỮ CẢNH
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Nắm được khái niệm ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ cùng với nhân tố của nó.
2. Tích hợp: Với văn bản Hai đứa trẻ, với Làm văn.
3. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng nói, viết phù hợp với ngữ cảnh, kĩ năng lĩnh hội trong hoạt động giao tiếp.
II. Chuẩn bị: Đọc bài, tài liệu soạn giáo án.
Đọc bài, học bài cũ, soạn bài mới.
III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định lớp.
2. Bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy & trò
Nội dung cần đạt
HĐ2 Gv yêu cầu học sinh đọc mục I sgk/102
? Câu nói trên của ai nói với ai?
? Câu nói được nói lúc nào ? ở đâu?
? “Họ” - chỉ những ai?
? “Chưa ra” là theo hướng từ đâu đến đâu?
? “Muộn” là khoảng thời gian nào?
? Vậy theo em Ngữ cảnh là gì ?
? Hiểu một cách khác ngữ cảnh là quá trình như thế nào ?
Ngữ cảnh: là bối cảnh ngôn ngữ, mà ở đó:
- Người nói (người viết) sản sinh lời nói thích ứng.
- Người nghe (người đọc) căn cứ vào đó để lĩnh hội đúng và đầy đủ lời nói.
Gv yêu cầu học sinh xét Vd tiếp theo.
? Các nhân tố chi phối đến lời nói của Chị Tí là gì ?
? Hoàn cảnh xuất hiện câu nói đó là ở đâu ? hoàn cảnh rộng của câu nói ấy là gì ?
? Họ giao tiếp trong bối cảnh nào ?
? Tại sao cũng câu như vậy nhưng ở trong đoạn văn I.2 sgk/102 lại là câu văn được coi là xác định ?
? Hiện thực được nói đến là gì ?
? Nhân tố thứ nhất của ngữ cảnh là gì ?
? Nhân tố thứ hai của ngữ cảnh là gì ?
? Bối cảnh ngoài ngôn ngữ bao gồm những yếu tố nào ?
? Em hiểu như thế nào về bối cảnh rộng và hẹp ?
? Hiện thực được nói đến là gì ?
? Nhân tố thứ 3 được nói đến là gì ?
? Em hiểu như thế nào về văn cảnh ?
* Ví dụ: Xét văn bản " Chiếu cầu hiền"( Ngô Thì Nhậm)
Câu nói: " Vậy bố cáo gần xa để mọi người đều biết."
- Nhân vật giao tiếp:
+ Người nói( người viết): Ngô Thì Nhậm, viết thay vua Quang Trung.
+ Người nghe(người đọc): Sĩ phu Bắc Hà, những trí thức của triều đại cũ.
- Bối cảnh ngoài ngôn ngữ:
+ Hẹp: Năm 1788-1789, vua Quang Trung kêu gọi trí thức Bắc Hà nhận thức được thực tế lịch sử, ra làm việc giúp dân, giúp nước.
+ Rộng: Xã hội phong kiến thời loạn lạc, nhiều biến động: vua Lê - chúa Trịnh, quân Thanh xâm lược, Quang Trung lên ngôi, triều Tây Sơn
+ Hiện thực được nói đến: Nội dung (thuyết phục người hiền: vai trò của người hiền, yêu cầu của đất nước, chính sách cầu hiền,...)
- Văn cảnh: Toàn bộ các yếu tố ngôn ngữ (từ ngữ, câu, đoạn) trước đó.
? Hãy xác định vai trò của ngữ cảnh đối với người nói ( người viết) với quá trình tạo lập văn bản ?
? Bối cảnh rộng và hẹp trong văn bản đó thể hiện như thế nào ?
Một cuộc giao tiếp nào cũng diễn ra trong một ngữ cảnh nhất định. Ngữ cảnh có ảnh hưởng rất lớn đến nội dung cũng như hiệu quả giao tiếp. Ngữ cảnh hiểu một cách chung nhất là tất cả những gì có liên quan đến việc tạo lập và hiểu câu nói(hoặc câu văn).
? Ngữ cảnh bao gồm các nhân tố nào ?
? Các nhân tố của ngữ cảnh có quan hệ gì ?
* Tìm hiểu câu nói: “Giờ ......... ra nhỉ” :
- Chị Tí - người bán hàng nước, chị nói với những người bạn nghèo: chị em Liên, bác Siêu bán phở, gia đình bác Xẩm.
- Chị nói vào một buổi tối, tại một phố huyện nhỏ, trong lúc chờ khách hàng.
à Rộng hơn là bối cảnh xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
- Họ: Mấy người phu gạo, phu xe, mấy chú lính lệ, người nhà thầy Thừa.
- Lúc chập tối, thấy họ chưa ra ( từ huyện ra phố) chị Tí đã cho là muộn à Sự khát khao mong đợi khách hàng của chị Tí và những người dân nghèo khổ nơi đây.
I. Khái niệm:
Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.
II. Các nhân tố của ngữ cảnh:
* Xét ví dụ ở mục 1:
- Người nói : Chị Tí ( chủ thể phát ngôn); - Người nghe: chị em Liên, bác Siêu bán phở, gia đình bác xẩm.
- Chị nói câu đó ở phố huyện nghèo vào một buổi tối à Bối cảnh giao tiếp hẹp.
- Rộng hơn nữa: câu nói trên diễn ra trong bối cảnh xã hội Việt Nam trước cách mạng à Bối cảnh giao tiếp rộng.
- Câu nói của chị Tí đề cập đến “mấy người phu gạo hay phu xe, mấy chú lính lệ trong huyện hay người nhà thầy Thừa đi gọi chân tổ tôm.”à Hiện thực được nói đến.
- Những từ ngữ, câu văn ,…đi trước và sau câu nói của chị Tíù à Văn cảnh.
è Các nhân tố của ngữ cảnh.
1. Nhân vật giao tiếp:
Là những người tham gia giao tiếp.
Quan hệ vị thế của họ luôn chi phối nội dung và hình thức của phát ngôn
2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ:
a. Bối cảnh giao tiếp hẹp (bối cảnh tình huống): thời gian, địa điểm, tình huống giao tiếp cụ thể.
b. Bối cảnh giao tiếp rộng ( bối cảnh văn hoá): Bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội, địa lí, phong tục, thể chế chính trị…ở bên ngoài ngôn ngữ.
c. Hiện thực được nói đến: Tạo nên đề tài, nghĩa sự việc cho câu nói. (nội dung câu nói)
3. Văn cảnh:
Gồm tất cả những yếu tố ngôn ngữ ( từ, ngữ, câu nói...cùng có mặt trong văn bản, đi trước hoặc sau một yếu tố ngôn ngữ nào đó ).
III. Vai trò của ngữ cảnh:
1. Đối với người nói (người viết) - Quá trình tạo lập văn bản:
Ví dụ: Văn bản Vịnh khoa thi Hương (Tú Xương)
- Bối cảnh rộng: Xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX.
- Bối cảnh hẹp: Kì thi năm Đinh Dậu( 1897), toàn quyền Pháp
Pôn Đu-me đã cùng vợ đến dự.
à Chi phối cách dùng từ ngữ, phép đối: Trường Nam thi lẫn với trường Hà, lọng cắm rợp trời >< mụ đầm ra...à sự lộn xộn, lố bịch, thiếu tôn nghiêm của trường thi.
à Ngữ cảnh là cơ sở của việc dùng từ, đặt câu, kết hợp từ ngữ để tạo lập lời nói, câu văn.
2. Đối với người nghe (người đọc) - Quá trình lĩnh hội văn bản:
Ví dụ: Văn bản Sa hành đoản ca (Cao Bá Quát).
Người đọc phải đặt bài thơ vào bối cảnh ( hoàn cảnh sáng tác):
- Nhiều lần vào Huế đi thi, qua những vùng cát Quảng Bình, Quảng Trị.
- Trong bối cảnh xã hội Việt Nam thời Nguyễn: chế độ phong kiến suy tàn, bộc lộ những trì trệ và bảo thủ.
à Thấy được: sự chán nản của tác giả khi phải tự hành hạ thân xác để theo đuổi con đường danh lợi khó khăn, vô nghĩa; mong tìm một hướng đi mới để thực hiện lí tưởng của mình.
à Ngữ cảnh là căn cứ để lĩnh hội lời nói, câu văn theo đúng nội dung, ý nghĩa, mục đích của nó.
Nhân vật giao tiếp
Bối cảnh ngoài ngôn ngữ
Văn cảnh
Các bên tham gia giao tiếp - có tác động trực tiếp đến nội dung - hình thức của phát ngôn.
- Bối cảnh giao tiếp rộng (bối cảnh văn hóa xã hội)
- Bối cảnh giao tiếp hẹp ( bối cảnh tình huống)
- Hiện thực được nói đến (tạo đề tài và nghĩa sự việc cho phát ngôn )
Toàn bộ những yếu tố ngôn ngữ cùng xuất hiện trong văn bản, đi trước hoặc sau phát ngôn.
Các nhân tố của ngữ cảnh
Vai trò của ngữ cảnh
Đối với người nói ( người viết)
Đối với người nghe ( người đọc)
Ngữ cảnh là cơ sở của việc dùng từ, đặt câu, kết hợp từ ngữ để tạo lập lời nói, câu văn
Ngữ cảnh là căn cứ để lĩnh hội lời nói, câu văn theo đúng nội dung, ý nghĩa, mục đích của nó.
Hoạt động của thầy & trò
Nội dung cần đạt
? Kiến thức cần nhớ nhất của bài học là gì ?
? Bài tập 1 yêu cầu chúng ta phải làm gì ?
? Đâu là những chi tiết miêu tả ?
? Qua bài tập 1 em rút ra được điều gì để khắc sâu kiến thức ?
? Bài tập 3 yêu cầu vấn đề gì ? Em học hỏi được điều gì từ bài tập này ?
Bài tập bổ sung:
Câu nói: " Tao biết mày phải...nhưng nó lại phải...bằng hai mày!"
(Truyện cười "Nhưng nó phải bằng hai mày”).
- Nhân vật giao tiếp:
+ Người nói: Thầy lý.
+ Người nghe: Cải, Ngô, công chúng...
- Bối cảnh giao tiếp:
+ Hẹp: Chốn công đường, trước sự chứng kiến của nhiều người.
+ Rộng: Xã hội Việt Nam thời phong kiến: nhiều bất công, vô lý.
- Hiện thực được nói đến:
+ Với mọi người: Ngô đúng bằng hai lần Cải, chân lí thuộc về Ngô.
+ Với Cải(thông báo ngầm): Ngô lót tiền cho thầy gấp hai lần Cải
- Văn cảnh: Toàn bộ phần văn bản trước đó.
2. Luyện tập ở nhà:
- Làm tiếp các bài tập: 4, 5/ tr106 sgk.
* Hướng dẫn tự học: Vận dụng kiến thức về ngữ cảnh:
+ Phân tích các nhân tố của ngữ cảnh chi phối đến việc tạo lập văn bản + Phân tích các nhân tố của ngữ cảnh chi phối việc tiếp nhận văn bản.
Ví dụ: Bài ca dao Mười tay, các câu ca dao tỏ tình..., câu nói của Chí Phèo( Chí Phèo - Nam Cao), của Huấn Cao( Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân)...
* Ghi nhớ: ( sgk tr 105)
IV. Luyện tập:
1. Luyện tập ở lớp:
Bài tập 1.tr 106:
Các chi tiết được miêu tả trong hai câu văn "Tiếng phong hạc phập phồng... muốn ra cắn cổ"( Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc).
à Đều bắt nguồn từ hiện thực, xuất phát từ bối cảnh: Tin tức về kẻ địch đến đã phong thanh 10 tháng nay mà lệnh quan thì vẫn còn chờ đợi; nhân dân thấy rõ hình ảnh dơ bẩn của kẻ thù và vô cùng căm ghét chúng.
à Bối cảnh: chi phối đến nội dung và hình thức của phát ngôn.
Bài tập 3. tr 106:
Những chi tiết về hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương vợ (Trần Tế Xương):
- Bà làm nghề buôn bán nhỏ, vất vả, tần tảo: Quanh năm buôn bán...
- Bà là người phụ nữ đảm đang tháo vát: Nuôi đủ năm con
- Bà là người phụ nữ rất mực dịu hiền, yêu thương chồng con, lặng thầm hy sinh: lặn lội thân cò...,một duyên hai nợ..., năm nắng mười mưa...
à Hoàn cảnh sống của gia đình oÂng Tú (ngữ cảnh) là cơ sở à xây dựng hình ảnh bà Tu ù
( Hiện thực được nói đến).
Bài tập 2. tr 106: Xác định hiện thực được nói đến trong hai câu thơ:
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
( Tự tình (bài II )- Hồ Xuân Hương)
- Đêm khuya, tiếng trống canh dồn dập, người phụ nữ vẫn cô đơn, trơ trọi trong nỗi xót xa, buồn tủi vì duyên phận trắc trở, lận đận.
à Câu thơ là sự diễn tả tình huống (Không gian, thời gian, cảnh ngộ và tâm trạng); còn tình huống là cơ sở hiện thực tạo nên đề tài( nội dung) câu thơ.
* Dặn dò: Học sinh học thuộc phần ghi nhớ, làm các bài tập chưa làm.
Chuẩn bị bài: Chữ người tử tù ( Nguyễn Tuân)
Đọc văn Ngày soạn: 12. 11. 08
Tiết:41 + 42 Ngày dạy:12. 11. 08
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
( Nguyễn Tuân )
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh :
1. Kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao, đồng thời hiểu thêm quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua nhân vật này.
: Hiểu và phân tích được nghệ thuật của thiên truyện: tình huống truyện độc đáo, không khí cổ xưa, thủ pháp đối lập, ngôn ngữ góc cạnh giàu giá trị tạo hình.
2. Giáo dục: Tinh thần yêu quý, trân trọng cái đẹp của văn hóa dân tộc.
3. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích truyện ngắn.....
II. Chuẩn bị: Đọc tài liệu, văn bản, soạn giáo án
Dựa vào hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài để soạn bài.
III. Tiến trình lên lớp:1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: ? Phân tích ngắn gọn tâm trạng đợi tàu của chị em Liên Vì sao nói “Hai đứa trẻ” như một bài văn xuôi bằng thơ, giản dị, trong sáng và tinh tế ?
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy & trò
Nội dung cần đạt
HĐ2 Gv yêu cầu học sinh đọc mục tiểu dẫn sách giáo khoa: 107 trả lời các câu hỏi sau:
? Hãy tóm lược những chi tiết tiêu biêu về tác giả Nguyễn Tuân ?
? Ng. T xuất thân trong một gia đình như thế nào ?
? Ng. T quan niệm như thế nào về nghệ thuật ?
? Em hiểu gì về quan niệm nghệ thuật đó ?
? Cảm nhận của em về nhà văn Ng. Tuân ?
? Tác phẩm được trích từ đâu ?
? Em hãy nêu hiểu biết của mình về tập truyện “Vang bóng một thời” ?
? Nội dung phản ánh về vấn đề gì ?
? Hãy tóm tắt lại tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân ?
? Tác phẩm có bố cục như thế nào ?
Đ1 Từ đầu...sẽ liệu” Nỗi lòng xốn xang trăn trở của viên quản ngục. Đ2 Sớm hôm sau...thiên hạ. Tâm trạng và thái độ của hai người. Đ3. cảnh cho chữ.
HĐ3 Gv hướng dẫn cách đọc, gọi hs đọc, nhận xét về cách đọc ?
? Câu chuyện “CNT2” được mở đầu như thế nào? Truyện có những nhân vật nào? Họ có mối quan hệ với nhau ra sao ?
? Trong mối quan hệ XH họ là người ntn ?
? Ở mối quan hệ xã hội họ ở hai trận tuyến đối nghịch thế trong mối quan hệ với cái đẹp thì sao ?
Xét trên bình diện XH họ thuộc về hai thế lực đối lập. QN &TL bảo vệ duy trì trật tự xã hội đã thối nát còn HC thì muốn đạp đổ nó-> Là sự tương phản giữa 1 người cao cả, anh hùng và một người thấp kém tầm thường.
Xét trên bình diện nt thì họ đồng điệu hòa hợp về tâm hồn rất yêu nt, yêu cái đẹp và trọng nghĩa khí...
? Từ mối quan hệ trên em có cảm nhận gì ?
? Hãy tái hiện những chi tiết tiêu biểu về thái độ của quản ngục trước khi HC đến ?
Biết được HC có tài viết chữ đẹp, tài bẻ khóa vượt ngục, là lãnh tụ nghĩa quân - người anh hùng thất thế sa cơ -> nể trọng, tiêng tiếc.
? Khi gặp HC thì quản ngục đã biểu hiện thái độ gì ?
? Quá trình chuyển biết đó là ntn? Em có cảm nhận được điều gì về quá trình đó ?
Khi gặp HC ông luôn tư lự, đăm chiêu, nghĩ ngợi tìm cách xin chữ HC: người ngồi đấy....
...bằng lặng kín đáo và êm nhẹ.
Sống trong môi trường xấu xa tàn nhẫn nhưng tính cách dịu dàng, lòng biết giá người của quản ngục là thanh âm trong trẻo; một nhân cách cao đẹp, thuần khiết, một thiên lương trong sáng lành vững đáng được nêu gương ca ngợi: Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
? Em nhận xét gì về các biện pháp nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng ?
? Qua đây em có nhận xét gì về cách nhìn người và XD nhân vật của Ng. Tuân.
? Hình tượng HC được thể hiện như thế nào ?
Gv yêu cầu HS đọc và tái hiện nội dung chính về nhân vật HC...
? Nét tài hoa của HC được thể hiện như thế nào ?
Nhất sinh đê thủ bái mai hoa(Một đời chỉ biết cúi đầu vái lạy hoa mai)
? Tâm hồn của HC được thể hiện như thế nào?
?“Ta nhất sinh...bao giờ” thể hiện điều gì ?
“Phú quý bất năng dâm, bần tiện bất năng di uy vũ bất năng khuất”
? Khí phách của HC được thể hiện như thế nào ?
Điều đáng chú ý: Trong khi các nhân vật trong “VBMT” những nho sĩ tài hoa lỡ vận, sống buông xuôi bất lực và đành an phận chữ bài phản ứng lại cuộc đời ô trọc 1 cách tiêu cực bằng cách quay lưng lại nó tìm đến lối sống phong lưu tài tử và cố giữ sự trong sạch của tâm hồn. Thì ông HC lại là thủ xướng cuộc khởi nghĩa chống lại Triều đình - một trang anh hùng xả thân vì nghĩa lớn.
Trong hoàn cảnh kiểm duyệt gắt gao của chế độ thuộc địa tàn bạo. Khi ấy nhà văn không thể công khai ca ngợi chiến sĩ yêu nước chống Pháp đã hi sinh và ông chỉ có thể mượn hình tượng HC từ trong ls cũ để biểu lộ niềm cảm phục sâu sa đối với những anh hùng cứu nước đương thời.
Ngoài cái nghĩa bề nổi là ca ngợi hình tượng HC với tâm hồn nhân cách, khí phách tài hoa... N. T muốn đánh tiếng chuông thức tỉnh vốn văn hóa của cổ truyền của nước Việt, và khẳng định cái đẹp: chân thiện mĩ... nhất định sẽ chiến thắng.
? Cảnh cho chữ diễn ra như thế nào? Không gian, thời gian của cảnh cho chữ có gì đặc biệt
? Em cảm nhận như thế nào về điều đó ?
? Diễn biến của cảnh cho chữ được miêu tả như thế nào ?
? Trong nền tối sáng, hôi hám ẩm ướt với mùi thơm phức của mực tàu. Hình ảnh của những nhân vật trong c3 đã hiện lên như thế nào ?
? Hãy bình về chi tiết này?
? Ngôn ngữ trong c3 mà tác giả đã sử dụng có gì đặc biệt ?
? Tại sao nói c3 là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có ?
? Lời khuyên của HC được thể hiện như thế nào ?
? Thái độ của Ngục quan khi nhận lời khuyên đó như thế nào ?
? Tác dụng của lời khuyên đó là gì ?
Tác phẩm là 1 bài ca ca ngợi cái đẹp, cái tài hoa của một nhân cách cao thượng, 1 khí tiết thanh cao. Đồng thời nó động viên khuyên nhủ con người hãy gắng giữ thiên lương trong sạch cho dù ở bất cứ hoàn cảnh nào.
Thái độ luyến tiếc, trân trọng 1 vốn văn hóa cổ truyền đang lụi tàn trong thời xưa và cả nay.
? Kiến thức cần nhớ nhất rút ra từ bài học này là gì ?
Gv tóm ý nội dung phần ghi nhớ. Hướng dẫn hs làm phần luyện tập, hướng dẫn các phần tiếp theo:
? Điểm chung giữa Huấn Cao và Quản Ngục?
( Yêu, tôn thờ cái đẹp, cái thiên lương, biệt nhỡn liên tài...
? Trong nhân vật HC phẩm chất nào được NT chú ý nhất ?
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Nguyễn Tuân (1910 - 1987); Quê: Làng Mọc - Thanh Xuân - Hà Nội.
- Xuất thân trong 1 gia đình nho học, rất tài hoa, uyên bác và có máu giang hồ lãng tử.
- Phong cách nghệ thuật: Tiếp cận đời sống từ góc độ văn hóa nghệ thuật bằng phương diện tài hoa tài tử của người nghệ sĩ.
- Quan điểm nghệ thuật: “Nghệ thuật vị nghệ thuật nhưng nặng nợ với con người và cuộc đời”
- Là một nhà văn viết tùy bút xuất sắc nhất trong làng văn học Việt Nam.
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ:
- Trích trong tập: “Vang bóng một thời” (1940), gồm 11 truyện ngắn.
- Nội dung: Phẫn uất với buổi giao thời:
+ Đối lập với xã hội thực tại, quay về hoài cổ ngợi ca vẻ đẹp truyền thống.
+ Viết về những nhà nho cuối mùa thất thế nhưng vẫn giữ trọn “thiên lương”.
b. Tóm tắt:
c. Bố cục:
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Tình huống truyện:
* Các nhân vật tham gia gặp gỡ:
- Viên quản ngục - Huấn Cao
- Lính canh - Các đồng chí của ông
- Thầy thơ lại
-> Đại diện cho quyền -> Đại diện cho phe
lực Phong Kiến chống đối qlực PK.
* Câu chuyện chủ yếu xoay quanh các mối quan hệ sau:
- Mối quan hệ xã hội:
+ Hcao: tử tù, phạm + Quản ngục: quan
tội đại nghịch giám sát tử tù
=> Hai trận tuyến đối nghịch nhau.
- Mối quan hệ với cái đẹp.
Huấn Cao Quản ngục
Viết chữ đẹp thú chơi chữ
Sáng tạo cái đẹp Yêu và trân trọng
cái đẹp
CÁI ĐẸP -> Tri âm tri kỉ
=> Từ mối quan hệ đầy kịch tính, đối nghịch ngăn cách nhau nhưng nhờ có điểm chung đó là “cái đẹp” -> Đó là lối sống tao nhã hướng tới 1 tình người cao đẹp.
2. Hình tượng viên quản ngục:
- Thái độ trước khi Huấn Cao đến:
+ Hỏi han viên thơ lại...
+ Băn khoăn ngồi bóp trán.
+ Ngồi tư lự trong đêm khuya.
+ Khao khát có được chữ Huấn Cao,
+ Muốn biệt đãi Huấn Cao.
=> Biết trân trọng cái đẹp, biết quý trọng người tài. Chứng tỏ viên quản ngục có bản chất tốt đẹp nhưng bị đày ải giữa 1 đống cặn bã và phải ăn đời ở kiếp với một lũ quay quắt.
- Thái độ khi gặp Huấn Cao:
+ Ưu ái, trọng vọng nhẫn nhục, hiền lành, khép nép... “Xin bái lĩnh” -> Tôn trọng nhân cách HC
+ Dám biệt đãi...-> Say mê cái đẹp đã vượt lên trên cả sự sợ hãi.
+ Lo sợ không được cho chữ: “Khổ tâm mà tái nhợt cả người...mạnh dạn xin chữ -> Khao khát cháy bỏng - cảm phục - thu phục - bái phục: “ngục quan xin bái lĩnh”.
-> Muâu thuẫn giữa nghề nghiệp với tính cách nhưng vẫn giữ được: “thiên lương” trong sáng.
=> Bằng nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật độc đáo. Nguyễn Tuân đã xây dựng thành công viên quản ngục. Ông là tiêu biểu cho lớp người tuy không sáng tạo ra cái đẹp nhưng biết trân trọng cái đẹp, yêu và hết lòng bảo vệ cái đẹp. Đồng thời cũng là người biết trân trọng nhân cách cao quý của Huấn Cao. Đó chính là tấm lòng trong sáng lương thiện dù trong bất kì hoàn cảnh nào.
=> Niềm tin vào con người của t/g Ng. Tuân. Nhìn đời bằng cặp mắt nhân hậu, không phải là cái nhìn định kiến. Vì vậy ông đã thể hiện đúng nhân cách của quản ngục.
3. Hình tượng Huấn Cao.
- Nét tài hoa của HC: + Là người nổi tiếng khắp vùng; + Viết chữ rất nhanh và rất đẹp: “Chữ ông HC đẹp lắm, vuông lắm.” + “Có được chữ ông HC mà treo là có một vật báu ở trên đời”.
Quản ngục và thơ lại phải kiên trì lắm mới xin được chữ của ông HC.
-> HC là một người nghệ sĩ tài hoa, một người văn võ song toàn.
- Tâm hồn của HC: + Tính ông vốn khoảnh... ông ít chịu cho chữ: “Ta nhất sinh...viết câu đối bao giờ”; + Khi biết rõ sở thích cao quý của quản ngục, ông đã xúc động: “Ta cảm cái tấm lòng...trong thiên hạ”.
-> HC là một người nghệ sĩ chân chính có tâm hồn cao thượng, có thiên lương trong sáng, có nhân cách thanh cao.
- Khí phách kiên cường, bất khuất của HC: + Dám chống lại triều đình. Khi mới vào tù HC đã dẫn đầu mấy người tù lạnh lùng, bình thản không hề run sợ -> P/ư trực diện.
+ Không ép mình cho câu đối -> Uy vũ bất năng khuất: khí phách ngang tàng.
+ Khi được biệt đãi: ông vẫn thản nhiên lạnh lùng; miệt thị và không sợ trả thù: “Ngươi hỏi ta...vào đây”.
=> HC có khí phách hiên ngang. Chính nét tài hoa, hiên ngang bất khuất của hình tượng HC đã gợi cho ta liên tưởng tới CBQ. Nt lấy CBQ làm nguyên mẫu sáng tạo nhân vật này. HC không vái lạy QN vì QN chưa phải là hiện thân của nhân cách cao khiết tuyệt vời. Nhưng HC rất nâng niu trân trọng thiên lương của QN => HC là nhân vật lí tưởng mang ước mơ và tâm sự của tác giả: “Giữ trọn vẻ đẹp xưa”.
4. Cảnh cho chữ:
a. Khung cảnh chung của c3.
- Thời gian: đêm khuya.
- Không gian rộng: trại giam tỉnh Sơn vắng lặng trang nghiêm đang chiêm ngưỡng vẻ đẹp của cảnh cho chữ.
+ K/g hẹp: buồng giam.
Phân chuột, Mực thơm -> Xấu
Gián mạng lụa trắng-> sạch xa tù tội
Nhện tối tăm đuốc cháy sáng -> Đẹp.
-> Sự tương phản và lấn át của cái đẹp.
- Con người:
Người xin chữ Người cho chữ.
Quản ngục, thơ lại Huấn Cao,
Chủ ngục tử tù
Đầy tớ Chủ nhân
Khúm núm đoàng hoàng ung
run run dung.
=> HC là nghệ sĩ tài hoa đang sáng tạo cái đẹp trước đôi mắt ngưỡng mộ sùng kính của kẻ liên tài - Quản ngục -> Quản ngục bị chinh phục. Cái đẹp đã chiến thắng cái xấu cái ác, cảm hóa được lòng người.
- Ngôn ngữ sử dụng: Dùng từ Hán Việt gợi không khí trang trọng, sống động giàu tính chất tạo hình. Trong nhà tù tăm tối hiện thân của tội ác, tàn bạo đó không phải cái ác, cái xấu đang thống trị. Mà chính là cái đẹp, cái thiện, cái cao cả đang làm chủ => CÁI ĐẸP chiến thắng XH thể hiện t2 lớn lao của tác giả.
=> Bức tranh vừa ảm đạm vừa hào hùng khiến ba nhân vật hóa thành những hình tượng kì vĩ phi thường. Đó chính là cảnh tượng xưa nay chưa từng có.
b. Lời khuyên của Huấn Cao:
- “Ở đây........ chốn ở đi” -> Thái độ viên QN cảm động vái một vái 1 vái nghẹn ngào trong nước mắt: “kẻ mê muội này xin bái lĩnh”. -> Cúi đầu vái lạy cái đẹp -> Con người càng trở nên cao đẹp hơn; Tác dụng cảm hóa con người.
* Ý nghĩa: CÁI ĐẸP có thể sản sinh từ nơi đất ch
File đính kèm:
- Giao an Ngu Van 11 chi tiet.doc