Giáo án Ngữ văn 12 cơ bản từ tiết 56 đến tiết 104

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.

- Nắm được những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; Sở trường của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính người Mông; Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ.

B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

- Sách giáo khoa, sách giáo viên

- Thiết kế bài học.

- Tài liệu tham khảo

C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

- Gợi tìm, phân tích, so sánh, tổng hợp

D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ

2. Tổ chức bài mới

 

doc142 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1276 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 cơ bản từ tiết 56 đến tiết 104, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 56-57 đọc văn: vợ chồng a phủ Tô Hoài Mục tiêu bài học - Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng. - Nắm được những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; Sở trường của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính người Mông; Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ. phương tiện thực hiện - Sách giáo khoa, sách giáo viên - Thiết kế bài học. - Tài liệu tham khảo C. Phương pháp dạy học - Gợi tìm, phân tích, so sánh, tổng hợp D. tiến trình tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ 2. Tổ chức bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung 1. HS đọc phần Tiểu dẫn, dựa vào những hiểu biết của bản thân để trình bày những nét cơ bản về: - Cuộc đời, sự nghiệp văn học và phong cách sáng tác của Tô Hoài. - Xuất xứ truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen. Ông sinh năm 1920. Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà Tây) nhưng ông sinh ra và lớn lên ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội) Tô Hoài viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí. Tô Hoài là một nhà văn lớn sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm của Tô Hoài đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Năm 1996, Tô Hoài được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. Lối trần thuật của Tô Hoài rất hóm hỉnh, sinh động. Ông rất có sở trường về loại truyện phong tục và hồi kí. Một số tác phẩm tiêu biểu của Tô Hoài như: Dế mèn phiêu lưu kí (1941), O chuột (1942), Nhà nghèo (1944), Truyện Tây Bắc (1953), Miền Tây (1967),… 2. Xuất xứ tác phẩm Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc (1954). Tập truyện được tặng giải nhất- giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954- 1955 Hoạt động 2: Đọc và tóm tắt văn bản tác phẩm 1. GV đọc mẫu 1 đoạn. HS có giọng đọc tốt đọc nối tiếp một số đoạn. II. Đọc và tóm tắt văn bản tác phẩm 1. Đọc + Đọc- hiểu trước ở nhà. + Đọc diễn cảm một số đoạn ở lớp. 2. Trên cơ sở đọc và chuẩn bị bài ở nhà, HS tóm tắt tác phẩm. 2. Tóm tắt Cần đảm bảo một số ý chính: + Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng ự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra. + Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa". + Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà. + A Phủ vì bất bình trước A Sử nên đã đánh nhau và bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí. + Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết. + Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa. + Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích. Hoạt động 3: Tổ chức đọc- hiểu văn bản III. Đọc- hiểu 1. Tìm hiểu nhân vật Mị 1. HS đọc đoạn đầu văn bản, nhận xét cách giới thiệu nhân vật Mị, cảnh ngộ của Mị, những đày đọa tủi cực khi Mị bị bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra. - HS thảo luận và phát biểu tự do. GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác. a) Mị- cách giới thiệu của tác giả "Ai ở xa về …" + Mị xuất hiện không phải ở phía chân dung ngoại hình mà ở phía thân phận- một thân phận quá nghiệt ngã- một con người bị xếp lẫn với những vật vô tri giác (tảng đá, tàu ngựa,…)- một thân phận đau khổ, éo le. + Mị không nói, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa". Người đàn bà ấy bị cầm tù trong ngục thất tinh thần, nơi lui vào lui ra chỉ là "một căn buồng kín mít chỉ có một chiếc cửa sổ, một lỗ vuông bằng bàn tay" Đã bao năm rồi, người đàn bà ấy chẳng biết đến mùa xuân, chẳng đi chơi tết… + "Sống lâu trong cái khổ Mị cũng đã quen rồi", "Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa", Mị chỉ "cúi mặt, không nghĩ ngợi", chỉ "nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau". Mị không còn ý thức được về thời gian, tuổi tác và cuộc sống. Mị sống như một cỗ máy, một thói quen vô thức. Mị vô cảm, không tình yêu, không khát vọng, thậm chí không còn biết đến khổ đau. Điều đó có sức ám ảnh đối với độc giả, gieo vào lòng người những xót thương. 2. GV tổ chức cho HS tìm những chi tiết cho thấy sức sống tiềm ẩn trong Mị và nhận xét. - GV gợi ý: Hình ảnh một cô Mị khi còn ở nhà? Phản ứng của Mị khi về nhà Thống lí? - HS làm việc cá nhân và phát biểu ý kiến. b) Mị- một sức sống tiềm ẩn: + Nhưng đâu đó trong cõi sâu tâm hồn người đàn bà câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm ẩn một cô Mị ngày xưa, một cô Mị trẻ đẹp như đóa hoa rừng đầy sức sống, một người con gái trẻ trung giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đời của Mị gửi vào tiếng sáo "Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo". + ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn mãnh liệt. Nếu không bị bắt làm con dâu gạt nợ, khát vọng của Mị sẽ thành hiện thực bởi "trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị". Mị đã từng hồi hộp khi nghe tiếng gõ cửa của người yêu. Mị đã bước theo khát vọng của tình yêu nhưng không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy. + Bị bắt về nhà Thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm đến cái chết chính là cách phản kháng duy nhất của một con người có sức sống tiềm tàng mà không thể làm khác trong hoàn cảnh ấy. "Mấy tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc", Mị trốn về nhà cầm theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng được sống một cuộc sống đúng nghĩa của nó khiến Mị không muốn chấp nhận cuộc sống bị chà đạp, cuộc sống lầm than, tủi cực, bị đối xử bất công như một con vật. + Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Nhà văn miêu tả những tố chất này ở Mị khiến cho câu chuyện phát triển theo một lô gíc tự nhiên, hợp lí. Chế độ phong kiến nghiệt ngã cùng với tư tưởng thần quyền có thể giết chết mọi ước mơ, khát vọng, làm tê liệt cả ý thức lẫn cảm xúc con người nhưng từ trong sâu thẳm, cái bản chất người vẫn luôn tiềm ẩn và chắc chắn nếu có cơ hội sẽ thức dậy, bùng lên. 3. GV tổ chức cho HS phát biểu cảm nhận về nghệ thuật miêu tả những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị, đặc biệt là tiếng sáo và diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân. - HS thảo luận và phát biểu tự do. - GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác. c) Mị- sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc + Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị: - "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe như con bướm sặc sỡ, hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác". - "Đám trẻ đợi tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà" cũng có những tác động nhất định đến tâm lí của Mị. - Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát sống của Mị trỗi dậy. "Mị đã lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát một". Mị vừa như uống cho hả giận vừa như uống hận, nuốt hận. Hơi men đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo. + Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một vai trò đặc biệt quan trọng. - "Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi". "Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi… Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị hết núi này sang núi khác". - "Tiếng sáo gọi bạn cứ thiết tha, bồi hồi", "ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo", "tai Mị vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng", "mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường", "Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi", "trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo",… - Tô Hoài đã miêu tả tiếng sáo như một dụng ý nghệ thuật để lay tỉnh tâm hồn Mị. Tiếng sáo là biểu tượng của khát vọng tình yêu tự do, đã theo sát diễn biến tâm trạng Mị, là ngọn gió thổi bùng lên đốn lửa tưởng đã nguội tắt. Thoạt tiên, tiếng sáo còn "lấp ló", "lửng lơ" đầu núi, ngoài đường. Sau đó, tiếng sáo đã thâm nhập vào thế giới nội tâm của Mị và cuối cùng tiếng sáo trở thành lời mời gọi tha thiết để rồi tâm hồn Mị bay theo tiếng sáo. + Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân: - Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị nhớ lại quá khứ, nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi trong cuộc đời tuổi trẻ của mình và niềm ham sống trở lại "Mị thấy phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước". "Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi chơi". - Phản ứng đầu tiên của Mị là: "nếu có nắm lá ngón rong tay Mị sẽ ăn cho chết". Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình. Những giọt nước mắt tưởng đã cạn kiệt vì đau khổ đã lại có thể lăn dài. - Từ những sôi sục trong tâm tư đã dẫn Mị tới hành động "lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu". Mị muốn thắp lên ánh sáng cho căn phòng bấy lâu chỉ là bóng tối. Mị muốn thắp lên ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình. - Hành động này đẩy tới hành động tiếp: Mị "quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách". - Mị quên hẳn sự có mặt của A Sử, quên hẳn mình đang bị trói, tiếng sáo vẫn dìu tâm hồn Mị "đi theo những cuộc chơi, những đám chơi". - Tô Hoài đã đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt- hiện thực phũ phàng khiến cho sức sống ở Mị càng thêm phần dữ dội. Qua đây, nhà văn muốn phát biểu một tư tưởng: sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp. bị trói chặt vẫn không thể chết mà luôn luôn âm ỉ, chỉ gặp dịp là bùng lên. 4. GV tổ chức cho HS phân tích diễn biến tâm trạng Mị trước cảnh A Phủ bị trói. - GV gợi ý: lúc đầu? Khi nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ? Hành động cắt dây trói của Mị? - HS thảo luận và phát biểu tự do. - GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác. d) Mị trước cảnh A Phủ bị trói + Trước cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị hoàn toàn vô cảm: "Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay". + Thế rồi, "Mị lé mắt trông sang thấy một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hỏm má đã xám đen lại của A Phủ". Giọt nước mắt tuyệt vọng của A Phủ đã giúp Mị nhớ lại mình, nhận ra mình, xót xa cho mình. Thương người và thương mình đồng thời nhận ra tất cả sự tàn ác của nhà Thống lí, tất cả đã khiến cho hành động của Mị mang tính tất yếu. + Tất nhiên, Mị cũng rất lo lắng, hoảng sợ. Mị sợ mình bị trói thay vào cái cọc ấy, "phải chết trên cái cọc ấy". Khi đã chạy theo A Phủ, cái ý nghĩ ấy vẫn còn đuổi theo Mị: "ở đây thì chết mất". Nỗi lo lắng của Mị cũng là một khía cạnh của lòng ham sống, nó đã tiếp thêm cho Mị sức mạnh vùng thoát khỏi số phận mình. 5. Qua tất cả những điều đã tìm hiểu, HS rút ra nhận xét tổng quát về nhân vật Mị - HS phát biểu tự do. - GV nhận xét, định hướng vào một số ý chính e) Tóm lại Mị là cô gái trẻ đẹp, bị đẩy vào tình cảnh bi đát, triền miên trong kiếp sống nô lệ, Mị dần dần bị tê liệt. Nhưng trong Mị vẫn tiềm tàng sức sống. Sức sống ấy đã trỗi dậy, cho Mị sức mạnh dẫn tới hành động quyết liệt, táo bạo. Điều đó cho thấy Mị là cô gái có đời sống nội tâm âm thầm mà mạnh mẽ. Nhà văn đã dụng công miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật Mị. Qua đó để thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, lớn lao. 6. GV tổ chức cho HS tìm hiểu về nhân vật A Phủ (sự xuất hiện, thân phận, tính cách,…). - HS thảo luận và phát biểu tự do. - GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác. 2. Tìm hiểu nhân vật A Phủ a) Sự xuất hiện của A Phủ A Phủ xuất hiện trong cuộc đối đầu với A Sử: "Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử. Con quay gỗ ngát lăng vào giữa mặt. Nó vừa kịp bưng tay lên, A Phủ đã xộc tới nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo đánh tới tấp". Hàng loạt các động từ chỉ hành động nhanh, mạnh, dồn dập thể hiện một tính cách mạnh mẽ, gan góc, một khát vọng tự do được bộc lộ quyết liệt. b) Thân phận của A Phủ + Cha mẹ chết cả trong trận dịch đậu mùa. + A Phủ là một thanh niên nghèo. + Cuộc sống khổ cực đã hun đúc ở A Phủ tính cách ham chuộng tự do, một sức sống mạnh mẽ, một tài năng lao động đáng quý: "biết đúc lưỡi cày, đục cuốc, cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo". + A Phủ là đứa con của núi rừng, tự do, hồn nhiên, chất phác. 7. HS phát biểu cảm nhận về cảnh xử kiện A Phủ quái đản, lạ lùng trong tác phẩm. - HS phát biểu tự do. - GV nhận xét, định hướng vào một số ý chính c) Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng + Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra các lỗ cửa sổ như khói bếp. "Người thì đánh, người thì quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lượt đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm". Còn A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im như tượng đá. + Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp cho nhà Thống lí Pá Tra. Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng và cảnh A Phủ bị đánh, bị trói vừa tố cáo sự tàn bạo của bọn chúa đất vừa nói lên tình cảnh khốn khổ của người dân. 8. GV tổ chức cho HS rút ra những giá trị nội dung tư tưởng của tác phẩm. - HS thảo luận và phát biểu tự do. - GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác. 3. Giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm a) Giá trị hiện thực - Bức tranh đời sống xã hội của dân tộc miền núi Tây Bắc- một thành công có ý nghĩa khai phá của Tô Hoài ở đề tài miền núi. - Bộ mặt của chế độ phong kiến miền núi: khắc nghiệt, tàn ác với những cảnh tượng hãi hùng như địa ngục giữa trần gian. - Phơi bày tội ác của bọn thực dân Pháp. - Những trang viết chân thực về cuộc sống bi thảm của người dân miền núi. b) Giá trị nhân đạo: - Cảm thông sâu sắc đối với người dân. - Phê phán gay gắt bọn thống trị - Ngợi ca những gì tốt đẹp ở con người. - Trân trọng, đề cao những khát vọng chính đáng của con người. - Chỉ ra con đường giải phóng người lao động có cuộc đời tăm tối và số phận thê thảm. 9. GV tổ chức cho HS nhận xét về: + Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí. + Nét độc đáo về việc quan sát và miêu tả nếp sinh hoạt, phong tục tập quán của người dân miền núi. + Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên. - GV chia nhóm và giao việc: mỗi nhóm thảo luận về một khía cạnh. - Đại diện các nhóm trình bày, bổ sung. GV định hướng và nhẫn mạnh những ý cơ bản. 4. Tìm hiểu những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm a) Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí: nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn tượng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn,… với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc họa qua hành động, công việc, những đối thoại giản đơn) b) Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề,… c) Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ. d) Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn. e) Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền núi. Hoạt động 4: Tổ chức tổng kết GV tổ chức cho HS rút ra những giá trị cơ bản của tác phẩm. - GV định hướng. - HS phát biểu và tự viết phần tổng kết. IV. Tổng kết Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ, nhà văn đã làm sống lại quãng đời tăm tối, cơ cực của người dân miền núi dưới ách thống trị dã man của bọn chúa đất phong kiến, đồng thời khẳng định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt không gì hủy diệt được của những kiếp nô lệ, khẳng định chỉ có sự vùng dậy của chính họ, được ánh sáng cách mạng soi đường sẽ dẫn tới cuộc đời tươi sáng. Đó chính là giá trị hiện thực sâu sắc, giá trị nhân đạo lớn lao, tiến bộ của Vợ chồng A Phủ. Những giá trị này đã giúp cho tác phẩm của Tô Hoài đứng vững trước thử thách của thời gian và được nhiều thế hệ bạn đọc yêu thích. Tiết 58-59 Làm văn: Viết bài làm văn số 5: nghị luận văn học A- Mục tiêu bài học Giỳp HS: - Củng cố và nõng cao trỡnh độ làm văn nghị luận về cỏc mặt: xỏc định đề, lập dàn ý, diễn đạt. - Viết được bài văn nghị luận văn học thể hiện ý kiến của mỡnh một cỏch rừ ràng, mạch lạc, cú sức thuyết phục. B- Phương pháp và phương tiện dạy học 1. Phương phỏp dạy học: Bài học tập trung vào nghị luận một vấn đề văn học. => Lưu ý HS ụn lại những tri thức về nghị luận, về thao tỏc lập luận,...để HS biết cỏch lập luận một cỏch chặt chẽ, nờu luận điểm rừ ràng, đưa dẫn chứng thuyết phục,hấp dẫn. 2. Phương tiện dạy học: SGK, GA, ... C- Nội dung, tiến trình lên lớp 1. Ổn định, kiểm tra sĩ số lớp. 2. Ra đề làm văn cho HS: GV cú thể vận dụng theo đề bài trong SGK hoặc tự ra đề cho phự với đối tượng học sinh. Đề 1 SGK: Trong một bức thư luận về văn chương, Nguyễn Văn Siờu cú viết: “Văn chương (...) cú loại đỏng thờ. Cú loại khụng đỏng thờ. Loại khụng đỏng thờ là loại chỉ chuyờn chỳ ở văn chương. Loại đỏng thờ là loại chuyờn chỳ ở con người”. Hóy phỏt biểu ý kiến về quan niệm trờn. 3. Hướng dẫn HS xỏc định đề: Căn cứ vào SGK và SGV để hướng dẫn HS viết đỳng hướng, đỳng trọng tõm. Gợi ý một số đề tham khảo. Đề 1: Anh (chị) hiểu thế nào về ý kiến sau của nhà thơ Xuân Diệu: "Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa". Gợi ý: Bài viết cần có những luận điểm sau: + Thơ là hiện thực. + Thơ là cuộc đời. + Mối quan hệ giữa thơ với hiện thực, cuộc đời. + Thơ còn là thơ nữa. Tức là thơ còn có những đặc trưng riêng: cảm xúc, hình tượng, ngôn ngữ, nhạc điệu,… Đề 2: Bình luận ý kiến của Nam Cao: "Một tác phẩm thật có giá trị phải vượt lên trên tất cả bờ cõi, giới hạn, phải là tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình. Nó làm cho con người ngày càng người hơn" (Nam Cao- Đời thừa) Gợi ý: Bài viết cần có những luận điểm sau: + "Một tác phẩm thật sự có giá trị phải vượt lên trên tất cả bờ cõi, giới hạn, phải là tác phẩm chung cho cả loài người". Đó là sức sống của tác phẩm văn học. Tác phẩm văn học vượt lên giới hạn không gian, thời gian. + "Một tác phẩm thật có giá trị phải chứa đựng một cái gì lớn lao mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi". Đây chính là giá trị nội dung và tác động tinh thần, tác dụng giáo dục của tác phẩm văn học. - Phải đặt được những vấn đề lớn lao chính là nội dung phản ánh hiện thực của tác phẩm và tình cảm của nhà văn trước hiện thực ấy. - "Mạnh mẽ, đau đớn, phấn khởi" là sức mạnh lay động tâm hồn con người của tác phẩm văn chương. + Đặc biệt một tác phẩm có giá trị phải "ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình. Nó làm cho con người gần người hơn". Đây là giá trị nhân đạo và chức năng nhân đạo hóa con người của tác phẩm văn học. Đó là điều cốt lõi, là hạt nhân cơ bản của một tác phẩm có giá trị. + Bình luận nâng cao vấn đề: - ý kiến của Nam Cao hoàn toàn đúng, nhưng chưa đủ. Tác phẩm văn học thật sự có giá trị còn phải mang giá trị nhân đạo tích cực, nghĩa là phải tham gia đấu tranh cải tạo xã hội, phải là một thứ vũ khí chống bất công, tiêu diệt cái ác. Có như vậy mới "ca tụng lòng thườn, tình bác ái" một cách tích cực. - Văn học còn phải chắp cánh, mở đường cho con người, tìm đường đi cho mỗi số phận, mỗi con người. Có như vậy tác phẩm văn học mới đạt giá trị nhân đạo tích cực. Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu: Những đường Việt Bắc của ta, Đêm đêm rầm rập như là đất rung. Quân đi điệp điệp trùng trùng, ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan. Dân công đỏ đuốc từng đoàn, Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày, Đèn pha bật sáng như ngày mai lên. Tin vui chiến thắng trăm miền, Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về. Vui từ Đồng Tháp, An Khê, Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng (Việt Bắc, NXB Văn học, Hà Nội 1962) Gợi ý: + Đoạn thơ mang âm hưởng sử thi, miêu tả khí thế chiến thắng của dân tộc ta trong kháng chiến chống thực dân Pháp. + Chú ý khai thác các thủ pháp nghệ thuật: - Hệ thống từ láy: "rầm rập", "điệp điệp trùng trùng",… gợi tả sự vô tận của đoàn quân và của cách mạng, sức mạnh rung chuyển núi rừng. - Những hình ảnh so sánh, ẩn dụ kì vĩ, phi thường: ánh sao đầu súng, Dân công đỏ đuốc, Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay, Đèn pha bật sáng như ngày mai lên,… - Nghệ thuật liệt kê địa danh gắn với những chiến công: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê, Việt Bắc, đèo De, núi Hồng, diễn tả cái náo nức và những chiến thắng dồn dập, chiến công nối tiếp chiến công, niềm vui nối tiếp niềm vui. + Tổng hợp khái quát giá trị của đoạn thơ. Tiết 60-61 Tiếng việt: Nhân vật giao tiếp A. Mục tiêu bài học - Nắm chắc khái niệm nhân vật giao tiếp với những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ của họ đối với nhau, cũng những đặc điểm khác chi phối nội dung và hình thức lời nói của các nhân vật trong oạt động giao tiếp. - Nâng cao năng lực giao tiếp của bản thân và có thể xác định được chiến lược giao tiếp trong những ngữ cảnh nhất định. B. Phương tiện thực hiện - SGK, SGV - Thiết kế bài học c. cách thức tiến hành Gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận ; hướng dẫn làm bài tập thực hành. d.Tiến trình dạy học - Kiểm tra bài cũ - Bài mới Tiết 1 Hoạt động của thầy và trò Nội dung cầu cần đạt Hoạt động 1: Phân tích các ngữ liệu 1. GV gọi 1 HS đọc ngữ liệu 1 (SGK) và nêu các yêu cầu sau (với HS cả lớp): a) Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp nào? Những nhân vật đó có đặc điểm như thế nào về lứa tuổi, giới tính, tầng lớp xã hội? b) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời ra sao? Lượt lời đầu tiên của "thị" hướng tới ai? c) Các nhân vật giao tiếp trên có bình đẳng về vị thế xã hội không? d) Các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ xa lạ hay thân tình khi bắt đầu cuộc giao tiếp? e) Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,… chi phối lời nói của các nhân vật như thế nào? - GV hướng dẫn, gợi ý và tổ chức. - HS thảo luận và phát biểu tự do. - GV nhận xét, khẳng định những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến sai. I. Phân tích các ngữ liệu 1. Ngữ liệu 1 a) Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và "thị". Những nhân vật đó có đặc điểm : - Về lứa tuổi : Họ đều là những người trẻ tuổi. - Về giới tính : Tràng là nam, còn lại là nữ. - Về tầng lớp xã hội: Họ đều là những người dân lao động nghẹ đói. b) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau: - Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy cô gái là người nghe. - Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói, Tràng và "thị" là người nghe. - Tiếp theo: "Thị" là người nói, Tràng (là chủ yếu) và mấy cô gái là người nghe. - Tiếp theo: Tràng là người nói, "thị" là người nghe. - Cuối cùng: "Thị" là người nói, Tràng là người nghe. Lượt lời đầu tiên của "thị" hướng tới Tràng. c) Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế xã hội (họ đều là những người dân lao động cùng cảnh ngộ). d) Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ. e) Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,… chi phối lời nói của các nhân vật khi giao tiếp. Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò. Dần dần, khi đã quen họ mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã. 2. HS đọc đoạn trích và trả lời những câu hỏi (SGK). - GV hướng dẫn, gợi ý và tổ chức. - HS thảo luận và phát biểu tự do. - GV nhận xét, khẳng định những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến sai. 2. Ngữ liệu 2 a) Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo. Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp quay sang nói với Chí Phèo. Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí Cường, Bá Kiến nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chí Phèo). b) Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe: + Với mấy bà vợ- Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên "quát". + Với dân làng- Bá Kiến là "cụ lớn", thuộc tầng lớp trên, lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?). + Với Chí Phèo- Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành vừa có vẻ đề cao, coi trọng. + Với Lí Cường- Bá Kiến là cha, cụ quát con nhưng thực chất cũng là để xoa dịu Chí Phèo. c) Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp: + Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo. + Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí. + Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng với mình để xoa dịu Chí. d) Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Những người nghe trong cuộc hội thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lờ

File đính kèm:

  • docgiao an 12 co ban.doc
Giáo án liên quan