I/ Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh biết vài nét về thân thế và sự nghiệp văn học của nhà văn Ma Văn Kháng, vị trí của tiểu thuyết “Mùa lá rụng trong vườn “ trong đời văn của ông.
- Học sinh hiểu tình nghĩa chân thành, đằm thắm, nét ứng xử giữa những người trong gia đình ông Bằng vào một chiều tất niên; qua đó các em hiểu thêm văn hoá Việt ở ngày Tết nguyên đán.
- Học sinh cảm thụ tài miêu tả nội tâm nhân vật – một phương diện thành công của Ma Văn Kháng ở tiểu thuyết này.
- Học sinh vận dụng những hiểu biết trên để đọc hiểu những nội dung còn lại của thiên tiểu thuyết này.
2.Kĩ năng:Tiếp tục rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh.
3. Thái độ: Qua đọan trích giúp học sinh hiểu và trân trọng những nét văn hoá trong những ứng xử của người Việt ở những không gian và thời gian tưởng chừng quen thuộc (gia đình và ngày tết cổ truyền).
II/ Phương pháp:
Giáo viên sử dụng phương pháp tích hợp (ngang và dọc), dọc diễn cảm, giảng bình và nghiên cứu SGK, trao đổi thảo luận nhóm.
III/ Phương tiện dạy học:
1. Thày: Giáo án, SGK, SGV, máy chiếu projecter.
2. Trò: vở ghi, vở soạn, SGK, bảng phụ.
IV/ Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
a. Lời vào bài: Trong cơn lốc của thời kinh tế thị trường, nhiều giá trị văn hoá truyền thống đang dần phai nhạt, trong đó có những giá trị thuộc văn hoá gia đình. Ma Văn Kháng đã rung lên hồi chuông nhắc nhở mỗi chúng ta hãy biết giữ gìn và trân trọng những giá trị của truyền thống qua tiểu thuyết: “Mùa lá rụng trong vườn”.
4 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 6871 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 năm - Mùa lá rụng trong vườn, tác giả Ma Văn Kháng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 12/7/2008.
Ngày dạy:
Tiết Mùa lá rụng trong vườn (trích)
(Ma Văn Kháng)
I/ Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh biết vài nét về thân thế và sự nghiệp văn học của nhà văn Ma Văn Kháng, vị trí của tiểu thuyết “Mùa lá rụng trong vườn “ trong đời văn của ông.
- Học sinh hiểu tình nghĩa chân thành, đằm thắm, nét ứng xử giữa những người trong gia đình ông Bằng vào một chiều tất niên; qua đó các em hiểu thêm văn hoá Việt ở ngày Tết nguyên đán.
- Học sinh cảm thụ tài miêu tả nội tâm nhân vật – một phương diện thành công của Ma Văn Kháng ở tiểu thuyết này.
- Học sinh vận dụng những hiểu biết trên để đọc hiểu những nội dung còn lại của thiên tiểu thuyết này.
2.Kĩ năng:Tiếp tục rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh.
3. Thái độ: Qua đọan trích giúp học sinh hiểu và trân trọng những nét văn hoá trong những ứng xử của người Việt ở những không gian và thời gian tưởng chừng quen thuộc (gia đình và ngày tết cổ truyền).
II/ Phương pháp:
Giáo viên sử dụng phương pháp tích hợp (ngang và dọc), dọc diễn cảm, giảng bình và nghiên cứu SGK, trao đổi thảo luận nhóm.
III/ Phương tiện dạy học:
1. Thày: Giáo án, SGK, SGV, máy chiếu projecter.
2. Trò: vở ghi, vở soạn, SGK, bảng phụ.
IV/ Tiến trình dạy học:
1. ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
a. Lời vào bài: Trong cơn lốc của thời kinh tế thị trường, nhiều giá trị văn hoá truyền thống đang dần phai nhạt, trong đó có những giá trị thuộc văn hoá gia đình. Ma Văn Kháng đã rung lên hồi chuông nhắc nhở mỗi chúng ta hãy biết giữ gìn và trân trọng những giá trị của truyền thống qua tiểu thuyết: “Mùa lá rụng trong vườn”.
b. Nội dung bài học:
Hoạt động của thày và trò
Kiến thức cần đạt
*Hoạt động 1(7 phút)
(?) Nêu những nét chính về cuộc đời và văn nghiệp của Ma Văn Kháng?
(?) Tiểu thuyết Mùa lá rụng trong vườn được sáng tác vào thời gian nào?
HS đọc nội dung tiểu thuyết trong SGK, GV bổ sung làm rõ một số chi tiết liên quan đến đoạn trích.
(?) Tác phẩm được trao giải thưởng nào
* Hoạt động 2 (30 phút)
- GV hướng dẫn cách đọc và đọc mẫu vài đoạn.
- GV gọi HS tóm tắt trích đoạn.
(?) Đoạn trích nằm phần nào của tác phẩm?
- GV mở rộng trình bày những tình tiết ở phần trước liên quan đến trích đoạn.
- GV chia nhóm SHHSHshhsdhghọthòlgjbklvbmHS thảo luận:
+ GV nêu vấn đề, nhiệm vụ, cách thức tổ chức hoạt động nhóm (Nhóm lớn từ 6 đến 8 người).
+ Hoạt động nhóm:
Thời gian: 5 phút.
Nhiệm vụ:
Nhóm 1,2,3: Tìm các chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động của nhân vật chị Hoài ?
Nhóm 4,5,6: Cách xưng hô của chị Hoài khi ở nhà ông Bằng cho thấy tình cảm của chị với gia đình như thế nào? Tại sao trong gia đình này mọi người thương yêu chị nhưng không dám kéochị về phía mình?
Các nhóm nhận nhiệm vụ, bầu nhóm trưởng, thư kí, giao trách nhiệm cho các thành viên, cả nhóm tập trung giải quyết vấn đề.
Đại diện nhóm lên thông báo kết quả, các nhóm khác bổ sung thống nhất ý
kiến.
GV chuẩn xác kiến thức.
(?) Qua đoạn trích ta thấy vẻ đẹp gì của nhân vật chị Hoài?
(?) Hình ảnh chị Hoài gợi nhắc đến nét đẹp truyền thống nào của người phụ nữ Việt Nam?
(?)Ngoại hình ông Bằng hôm nay có gì khác?
(?)Tìm những chi tiết miêu tả diễn biến tâm trạng của ông Bằng khi thấy Hoài xuất hiện trong nhà?
- GV cho HS đọc lại đoạn văn miêu tả tâm tư của ông Bằng khi đứng trước bàn thờ.
(?) Nhân vật trải qua những biến thái tâm lí nào?
(?) Qua đoạn văn , em hiểu gì về quan niệm tâm linh của người Việt khi thờ cúng tổ tiên? (Thờ cúng tổ tiên là tưởng nhớ đến người đã khuất hay hành vi mê tín dị đoan?)
(?)Trong khi sống với tâm thức, tại sao ông Bằng không nhắc đến người con thứ tư?
(?) Nhận xét chung về nhân vật?
- HS nhận xét, GV bổ sung tổng kết và chuyển ý.
(?)Trong chiều 30 tết, mọi người trong gia đình ông Bằng đã làm những gì?
(?)Trong dòng tâm tư của ông Bằng trước bàn thờ ta thấy nhà văn đặc biệt chú ý làm rõ mối liên kết nào?
(?) Giá trị nhân bản toát lên từ cách ứng xử của các nhân vật với chị Hoài và chị Hoài với các em ở đây là gì? (liên hệ đến xã hội phong kiến người phụ nữ phải thủ tiết thờ chồng)
GV tổng kết.
(?) Đoạn trích không nhiều tình tiết, không có mâu thuẫn xung đột gay gắt nhưng hấp dẫn bởi sự thấm thía ý nghĩa từ chính câu văn. Điều gì làm nên thành công đó?
* Hoạt động 3 (3 phút)
(?) Em thử đặt tên cho trích đoạn và giải thích vì sao đăt tên như thế?
I/ Tiểu dẫn:
1. Tác giả:
- Ma văn Kháng sinh năm 1936 tại Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội.
- Trong kháng chiến chống Mỹ, ông đến với vùng núi cao của miền bắc để dạy học.
- Năm 1976, ông chuyển về Hà Nội và giữ nhiều chức vụ quan trọng trong ngành báo chí, văn học nước nhà, từng được nhận nhiều giải thưởng văn chương có giá trị.
- Sáng tác chính gồm tiểu thuyết và truyện ngắn. (SGK)
2. Tiểu thuyết Mùa lá rụng trong vườn:
- Sáng tác: 1985.
- Tóm tắt: SGK
- Vị trí: Được tặng giải thưởng Hội nhà văn Việt Nam năm 1986.
II/ Đọc hiểu văn bản:
1. Đọc và tóm tắt:
- Đọc.
- Tóm tắt trích đoạn:
- Vị trí trích đoạn.
2. Giá trị nội dung và nghệ thuật:
a. Nhân vật chị Hoài:
- Thời gian xuất hiện: chiều 30 tết.
- Ngoại hình:
+ Người phụ nữ nông thôn, trạc 50
+Người thon gọn trong chiếc áo bông trần hạt lựu
+Khuôn mặt rộng có cặp mắt đằm thắm và cái miệng tươi.
=> Đẹp một cách giản dị, tươi tắn.
- Hành động:
+ Biết hết mọi việc trong nhà-> vẫn chia sẻ với gia đình.
+ Mang quà quê: gạo nếp và giò thủ do chồng chị làm vì ông thích ăn giò thủ lắm đấy, chị vẫn nhớ thói quen, sở thích của cha chồng.
+ Lúc gặp ông bằng: Chị Hoài gần như không chủ động, lao về phía ông Bằng (..) thốt lên một tiếng như tiếng nấc
+ Chắp tay trước bàn thờ tổ tiên ngay sau khi ông Bằng lui gót.
+ Tíu tít hỏi han khắp lượt mọi người trong gia đình.
=> Quan tâm, săn sóc mọi người thân tình
- Ngôn ngữ: xưng hô với ông Bằng và các em rất thân thiết.
- Quan hệ với gia đình ông Bằng: là dâu trưởng (vợ anh cả Tường) nay đã tái giá. (quan hệ của chị với gia đình này đã thuộc về quá khứ mà chị có quyền quên).
=> Vẻ đẹp của nhân vật: Chị Hoài là người phụ nữ nông thôn đẹp người, đẹp nết, sống tình nghĩa thuỷ chung
*Vẻ đẹp của chị Hoài là vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong truyền thống gắn với mô hình gia đình nền nếp gia phong, sống nặng nghĩa tình thuỷ chung son sắt.
b. Nhân vật ông Bằng:
- Ngoại hình: cao, gầy hơn mọi ngày nhưng trang trọng và chỉnh tề hơn, gương mặt ánh lên cảm xúc của con người trước ngưỡng cửa năm mới.
- Tâm trạng khi gặp Hoài: sững lại, thoáng ngơ ngẩn, mắt chớp liên hồi, môi ông lật bật không thành tiếng, có cái cảm giác ông sắp khóc oà, giọng ông khê đặc khàn rè, rút khăn tay chấm ké mắt. Nỗi niềm xúc động rưng rưng tưởng chừng hiếm có ở một người đàn ông.
- Tâm trạng khi đứng trước bàn thờ:
+ Quên hết mọi thứ xung quanh kể cả bản thân.
+ Trôi ngược về quá khứ: tri ân với cha mẹ, tổ tiên; tâm tình với vợ và con trai cả.
+ Trở lại thực tại: mắt cay xè, lòng lại bồn ngộn.
Ông là gạch nối giữa qúa khứ và thực tại của gia đình ấy trong giây phút thiêng này. Sự gắn bó, tình yêu thương của người còn sống với người đã khuất khiến tổ tiên luôn sống cùng con cháu; trái tim người xưa luôn thức đập cùng nhịp với những biến chuyển cuộc sống hôm nay.
- Trong lời khấn của ông không nhắc đến người con trai thứ tư (Cừ) vì anh đã vượt biên trốn ra nước ngoài. Đó là nỗi đau của gia đình ông.
Ông Bằng có thể xem như kiểu nhân vật đặc trưng cho lớp người rất phổ biến trong xã hội ta một thời: trọng đạo đức gia đình và các chuẩn mực xã hội truyền thống nhưng đang phải gánh chịu nỗi đau từ cơn lốc thị trường tàn phá vào giá trị gia đình.
c. Khung cảnh tết trong nhà ông Bằng và truyền thống văn hoá dân tộc:
- Chiều 30 Tết: gia đình sum họp, thăm hỏi lẫn nhau, dâng cúng tổ tiên rồi cùng nhau ăn bữa tất niên mà ai nấy đều hân hoan khác thường.
- Dòng tâm tư của ông Bằng khi đứng trứơc bàn thờ gia tiên: tri ân tổ tiên, tưởng nhớ những lời gia huấn; tâm tình với người đã khuất. Ông thấy quá khứ và thực tại không tách rời “Tổ tiên không tách rời con cháu. Tất cả liên kết một mạch bền chặt, thuỷ chung.”
- Cách ứng xử giữa các nhân vật giàu giá trị nhân bản.
* Biểu hiện của văn hoá dân tộc: truyền thống gia đình, y thức đặt gia đình trong mối tương quan với cộng dồng.
d. Nghệ thuật:
- Xây dựng kết cấu truyện hợp lí.
- Thành công trong những đoạn văn miêu tả diễn biến tâm lí con người.
III/ Luyện tập củng cố:
Có thể đặt tên cho đoạn trích là: Chiều tất niên.
4/ Hướng dẫn học ở nhà:
- Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm.
- Viết một đọan văn bàn về thanh niên và các giá trị gia đình truyền thống hôm nay.
- Soạn: Một người Hà Nội
File đính kèm:
- Mua la rung trong vuon(1).doc