Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 29 đọc văn: Đàn ghi-Ta của lor-ca, tác giả Thanh Thảo

A. PHẦN CHUẨN BỊ

I. YÊU CẦU BÀI HỌC:

* Giúp HS:

Kiến thức:

- Hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của hình tượng Lor-ca qua mạch cảm xúc và suy tư đa chiều vừa sâu sắc, vừa mãnh liệt của tác giả bài thơ.

Kĩ năng:

- Cảm nhận và phân tích những nét đặc sắc nghệ thuật của Thanh Thảo: vẻ đẹp độc đáo trong hình thức thơ mang phong cách siêu thực tượng trưng.

Giáo dục – tư tưởng – tình cảm:

- Giúp HS bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, trân trọng những con người tài năng.

II. CHUẨN BỊ

- Thầy: SGK, SGV, TLTK, giáo án.

- Trò: Đọc SGK, chuẩn bị theo hệ thống câu hỏi.

III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

- Gv trao đổi, nêu vấn dề, HS thảo luận, trả lời câu hỏi kết hợp phân tích, bình giảng.

B. PHẦN LÊN LỚP

Ổn định tổ chức:

I. KIỂM TRA BÀI CŨ (5p)

1. Câu hỏi: Đọc thuộc lòng bài thơ: Đò lèn. Cảm nhận của em về tình cảm của người cháu với người bà qua bài thơ.

2. Đáp:

- Yêu cầu HS đọc thuộc lòng và chính xác bài thơ.

- Cảm nhận được t/cảm thương yêu tha thiết và sự hối lỗi, nuối tiếc xót xa đối với bà ngoại.

II. BÀI MỚI

• Vào bài: Từ câu trả lời của HS, vào bài mới, giới thiệu sơ lược về tác giả.

 

doc14 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1819 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 29 đọc văn: Đàn ghi-Ta của lor-ca, tác giả Thanh Thảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 1/10/08 Lớp dạy: 12A5 Ngày dạy: 3/10/08 Tiết 29: Đọc văn: ĐÀN GHI-TA CỦA LOR-CA - Thanh Thảo - A. PHẦN CHUẨN BỊ I. YÊU CẦU BÀI HỌC: * Giúp HS: Kiến thức: - Hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của hình tượng Lor-ca qua mạch cảm xúc và suy tư đa chiều vừa sâu sắc, vừa mãnh liệt của tác giả bài thơ. Kĩ năng: - Cảm nhận và phân tích những nét đặc sắc nghệ thuật của Thanh Thảo: vẻ đẹp độc đáo trong hình thức thơ mang phong cách siêu thực tượng trưng. Giáo dục – tư tưởng – tình cảm: - Giúp HS bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, trân trọng những con người tài năng. II. CHUẨN BỊ Thầy: SGK, SGV, TLTK, giáo án. Trò: Đọc SGK, chuẩn bị theo hệ thống câu hỏi. III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH Gv trao đổi, nêu vấn dề, HS thảo luận, trả lời câu hỏi kết hợp phân tích, bình giảng. B. PHẦN LÊN LỚP Ổn định tổ chức: I. KIỂM TRA BÀI CŨ (5p) 1. Câu hỏi: Đọc thuộc lòng bài thơ: Đò lèn. Cảm nhận của em về tình cảm của người cháu với người bà qua bài thơ. 2. Đáp: - Yêu cầu HS đọc thuộc lòng và chính xác bài thơ. - Cảm nhận được t/cảm thương yêu tha thiết và sự hối lỗi, nuối tiếc xót xa đối với bà ngoại. II. BÀI MỚI Vào bài: Từ câu trả lời của HS, vào bài mới, giới thiệu sơ lược về tác giả. Hoạt động của GV & HS Tg Nội dung cần đạt GV h/dẫn HS tìm hiểu những nét cơ bản về tác giả trong phần tiểu dẫn. ? Giới thiệu một vài nét về tác giả. ? Sự nghiệp sáng tác. ? Kể tên những tác phẩm chính. ? Thơ TT có những đặc điểm gì nổi bật. ? Xuất xứ của tác phẩm. - HS đọc chú thích về Lor-ca. - Giới thiệu bài thơ: Đàn ghi-ta được coi như 1 tuyên ngôn nghệ thuật của Lor-ca: Cây đàn ghi-ta. Cất tiếng thở than. Những cuốc rượu ban mai. Sóng sánh đổ tràn. Cây đàn ghita. bắt đầu nỗi ai oán. Dỗ nó nín đi. Phỏng có ích gì. Chẳng thể nào làm cây đàn im tiếng. Nó van vỉ. Như dòng nước sâu thổn thức. Như gió thở dài. Trên đỉnh tuyết lạnh băng… Ơi ghita. Trái tim người tử thương. Dưới năm đầu kiếm sắc. ? GV đọc, yêu cầu HS đọc và xác định bố cục bài thơ. ? Hãy phát biểu quá trình phát triển mạch cảm xúc của bài thơ. ? Từ đó, xác định chủ đề bài thơ. Gv yêu cầu HS đọc lại bài tthơ, chú ý những điểm chính. GV h/dẫn HS tìm hiểu bài thơ theo bố cục. ? H/ả L được hiện lên ntn. ? Những h/ả nào thể hiện rõ nét văn hoá TBN. - h/ả áo choàng đỏ gắt giúp ta liên tưởng đến khung cảnh đấu trường quyết liệt giữa công dân L cùng khát vọng dân chủ với nền chính trị độc tài, giữa nền nghệ thuật già nua TBN với nghệ thuật cách tân của L. ? Qua những h/ả thể hiện Văn hoá TBN, ta biết được gì về con người, tính cách của L. ? Nhận xét về nghệ thuật xây dựng hình tượng thơ, có tác dụng ntn trong việc thể hiện t/c của nhà thơ. HS đọc phần 2. ? Cái chết của L được miêu tả ntn. ? để miêu tả sự việc bi phẫn này, tg đã sử dụng những bpnt nào, tác dụng. ? Cái chết của L tạo nên cảm xúc ntn. Đọc phần 3, cảm nhận chung của em? ? Vì sao có thể nói lòng xót thương của tác giả đã được chuyển hoá thành niềm tin về sự bất tử của tiếng đàn L. ? Tiếng đàn của L tượng trưng cho điều gì. ? Lời di chúc: nếu tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn ghi ta có ý nghĩa nói lên điều gì trong tâm tư,t/c của L. - Vì L ra đi bất ngờ khiến hành trình cách tân nghệ thuật của ông bị dang dở, và con đường ông đã đi qua không ai thực sự hiểu. Ô đang là nạn nhân của những quan điểm nghệ thuật già nua bảo thủ. ? Chính vì thế, L đã phải chấp nhận điều gì. ? Qua đó thể hiện t/c gì của nhà thơ TT. ? Điều đó được thể hiện rất rõ trong câu kết như thế nào, nó có ý nghĩa gì. Gv h/dẫn HS tổng kết bài học. ? Hãy trình bày những nét nghệ thuật mới và chính yếu được tác giả sử dụng trong bài thơ. ? Qua những h/ả và biện pháp nghệ thuật của bài thơ, nhà thơ TT muốn nói lên điều gì. Gv h/dẫn HS làm bài tập I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả. * Thanh Thảo tên thật là Hồ Thành Công sinh năm 1946 quê ở Mộ đức - Quảng Ngãi. - là gương mặt tiêu biểu cho thơ trẻ thời kì chống Mĩ. * Sự nghiệp: có sáng tác hay và độc đáo về chiến tranh và thời hậu chiến. - Tác phẩm: Những người đi tới biển, Khối vuông rubíc, Những ngọn sóng mặt trời, Cỏ vẫn mọc… - Đặc điểm thơ: + là tiếng nói của người tri thức nhiwuf suy tư trăn trở về cuộc sống. + ông luôn tìm tói khám phá sáng tạo cách biểu đạt mới qua hình thức câu thơ tự do, đem đến một mĩ cảm cho thơ hiện đại bằng thi ảnh và ngôn từ mới mẻ. + Thơ đậm chất triết lí. Mạch trữ tình hướng tới những vẻ đẹp tự nhiên của nhân cách: nhân ái, bao dung, can đảm, trung thực, yêu tự do. Thơ ông dành mối quan tâm đặc biệt cho những con người sống có nghĩa khí: CBQ, NĐC, Ê-xê-nhin, Lor-ca… 2. Về bài thơ. * Xuất xứ: Rút trong tập Khối vuông ru bíc - Lấy cảm hứng từ số phận và nhân cách cao đẹp của Lor-ca. - Là tác phẩm tiêu biểu cho tư duy thơ TT: giàu suy tư, mãnh liệt và phóng túng, ít nhiều nhuốm màu sắc tượng trưng và siêu thực. * Thể loại: thơ tự do (tri thức đọc hiểu) * Bố cục: 3 phần: - Phần 1: 6 dòng đầu: giới thiệu Lor-ca là nghệ sĩ tự do cô đơn, một nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị vàn ghệ thuật TBN. - Phần 2: Tiếp … không ai chôn cất tiếng đàn -> cái chết oan khuất gây ra bởi thế lực tàn ác. - Phần 3: còn lại -> niềm xót thương Lor-ca và những suy tư về cuộc giải thoát và giã từ của L. * Chủ đề: - Ca ngợi nhân cách và bản lĩnh của Lor-ca. II. Đọc hiểu văn bản. 1. Đọc văn bản. - Yêu cầu: Đọc chậm, chú ý nhịp của câu thơ. Các thủ pháp láy từ, điệp từ, sự kết hợp ngẫu hứng từ ngữ. + Chú ý những từ mô phỏng âm thanh và nốt đàn ghi ta. 2. Đọc hiểu. 2.1. Hình ảnh Lor-ca - nghệ sĩ tự do. * L được miêu tả trên nền rộng lớn của văn hoá TBN: - Áo choàng đỏ gắt: đấu bò tót -> khiến TBN nổi tiếng. - Yên ngựa. - Cô gái Di-gan - Mô phỏng nốt nhạc ghi ta: li la li la li la. -> H/tượng L nổi bật trên nền Vh đó: là một con người tự do, một ca sĩ dân gian, một ca sĩ đơn độc lang thang hát nghêu ngao cùng tiếng đàn bọt nước cùng vầng trăng chuyếnh choáng/ trên yên ngựa mỏi mòn. A đã dùng tiếng đàn để giãi bày nỗi đau buồn và khát vọng yêu thương của nhân dân mình. * Lựa chọn chi tiết NT đặc sắc làm nên bản sắc dân tộc, tạo dựng được không khí chính trị: áo choàng đỏ gắt. sử dụng bp điệp từ, từ láy, câu thơ ngắn dài xen kẽ, mô phỏng âm thanh của các nốt đàn -> làm nổi bật hình tượng L đồng thời thể hiện sự đồng cảm sâu sắc giữa TT và L. 2.2. Cái chết oan khuất của Lor-ca. * Cái chết: - áo choàng bê bết máu đỏ - Tiếng ghi ta dòng dòng máu chảy - giọt nước … đáy giếng. -> L đã bị bọn phát xít Prăng-cô giết và ném xác xuống giếng để phi tang. * Nghệ thuật: - đối lập: + tự do cuả người nghệ sĩ >< thế lực bạo tàn của phát xít. + Tiếng hát yêu đời vô tư >< hiện tựhc phũ phàng đến kinh hoàng (áo bê bết máu đỏ) + T/y, cái đẹp >< hành động tàn ác, dã man -> cái chết đau đớn, oan khuất. - Nhân cách hoá: Tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy -> Tạo sức ám ảnh lớn với người đọc. - Hoán dụ: + Tiếng hát -> L; áo bê bết máu -> cái chết. - So sánh chuyển đôỉ cảm giác: tiếng gghi ta nâu, lá xanh, tròn-> làm nổi bật t/y, cái đẹp, cái chết, nỗi đau trong tư tưởng, khát vọng t/cảm của L. => cái chết oan khuất của L gây lòng căm thù với bọn phát xít và sự thương cảm sâu sắc đối với người nghệ sĩ dân gian. 2.3. Nỗi xót thương và suy tư về cuộc giã từ của L * Nỗi niềm xót thương L được chuyển hoá thành niềm tin về sự bất tử của tiếng đàn L: Không ai chôn cất tiếng đàn, tiếng đàn như cỏ mọc hoang. - Tiếng đàn tượng trưng cho nghệ thuật của L. Đó là cái đẹp mà sự tàn ác không thể huỷ diệt nổi. Nó sẽ sống, lưu truyền mãi như thứ cỏ dại mọc xứ hoang. - giọt nước mắt vầng trăng Long lanh trong đáy giếng -> Tiếng đàn còn là nỗi xót thương của mọi người trước cái chết của 1 thiên tài. Tiếng đàn ấy mãi đẹp và long lanh còn lại mãi trong tim mọi người. - Lời dặn thể hiện nhân cách nghệ sĩ, t/y say đắm với nghệ thuật và t/y tha thiết với đất nước TBN của L. Ông cho rằng cần phải biết chôn nghệ thuật của ông để thi ca đó không trở thành vật án ngữ, cản trở sự sáng tạo nghệ thuật giúp nghệ thuật đi tới. * Con người ấy: ném lá bùa vào xoáy nước, ném trái tim mình vào lặng im bất chợt để bơi sang ngang trên chiếc ghi ta màu bạc. -> Nhà thơ tài hoa của TBN ấy đành chấp nhận số phận phũ phàng. Dòng sông rộng mênh mang tượng trưng cho thế giới vô cùng mà nhà thơ sẽ gửi gắm mình nơi đó tìm thấy sự giải thoát. - TT đã thật sự cảm thông đến tận cùng với L. Dường như ông đã sống và đồng cảm cùng nhà thơ tài hoa ấy. * Tiếng đàn ghi ta với chuỗi âm thanh luyến láy sau 2 câu đầu. và chuỗi âm thanh ấy còn được dùng để kết thúc bài thơ như một nốt nhạc cuối của bản nhạc mang ý nghĩa của sự tri âm và kính trọng đối với người nhạc sĩ, nhà thơ TBN Lor-ca. III. Củng cố, luyện tập. 1. Tổng kết. * Giá trị nghệ thuật: - Thể thơ tự do, không dấu câu, không dấu hiệu mở đầu, kết thúc. - Sử dụng h/ả biểu tượng siêu thực có sức chứa lớn về nội dung. - Tạo màu sắc TBN rất đậm nét. * Giá trị nội dung: - Nhà thơ thể hiện nỗi đau và sự xúc động sâu sắc trước cái chết bi thảm của L - một nghệ sĩ khao khát tự do dân chủ luôn mong muốn sự cách tân nghệ thuật và nghệ thuật phải luôn đi tới không ngừng. T/y con người, t/y nghệ thuật và khát vọng tự do mà L hằng ôm ấp là cái đẹp mà sự tàn ác không thể nào huỷ diệt được. 2. Bài tập. - Những tiếng đàn bọt nước. - TBN áo choàng đỏ gắt III. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI VÀ CHUẨN BỊ BÀI MỚI. Học thuộc lòng bài thơ, phân tích hình tượng người nghệ sĩ Lor-ca. Chuẩn bị: Tự do. Đọc trước bài. Soạn theo câu hỏi HDHB. Dự kiến hướng tìm hiểu.  Ngày soạn: 1/10/08 Lớp dạy: 12A5 Ngày dạy: 3/10/08 Tiết 30: Đọc thêm: TỰ DO - Ê-luy-a - A. PHẦN CHUẨN BỊ I. YÊU CẦU BÀI HỌC: * Giúp HS: Kiến thức: - Hiểu và cảm nhận được tâm hồn tha thiết với tự do của tác giả trong bài thơ trữ tình được thể hiện bằng các biện pháp nghệ thuật độc đáo trong đó có một số điểm liên quan đến chủ nghĩa siêu thực. Kĩ năng: -Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ. Giáo dục – tư tưởng – tình cảm: - Giúp HS bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, trân trọng những con người tài năng. II. CHUẨN BỊ Thầy: SGK, SGV, TLTK, giáo án. Trò: Đọc SGK, chuẩn bị theo hệ thống câu hỏi. III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH Gv trao đổi, nêu vấn dề, HS thảo luận, trả lời câu hỏi kết hợp phân tích, bình giảng. B. PHẦN LÊN LỚP Ổn định tổ chức: I. KIỂM TRA BÀI CŨ (5p) 1. Câu hỏi: Đọc thuộc lòng bài thơ: đàn ghi ta của Lor-ca. Cảm nhận của em về hình tượng nhân vật Lor-ca 2. Đáp: - Yêu cầu HS đọc thuộc lòng và chính xác bài thơ. - Cảm nhận được h/ả một nghệ sĩ với khát vọng tự do và chiến đấu cho nghệ thuật. Tiếng đàn của L sẽ còn vang mãi II. BÀI MỚI Vào bài: Từ câu trả lời của HS, vào bài mới, giới thiệu sơ lược về tác giả. Hoạt động của GV & HS Tg Nội dung cần đạt Gv y/cầu HS trả lời những nét chung nhất về tác giả, tác phẩm theo sự chuẩn bị bài ở nhà, Gv bổ sung những điểm chính. - Gv nói rõ thêm cho Hs về chủ nghĩa siêu thực. - HS thống kê những tác phẩm của E. ? Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào. ? Sự ra đời bài thơ có ý nghĩa ntn. GV giới thiệu về mạch cảm xúc của bài thơ và những nét chính trong nguyên tác. Gv gợi ý HS tìm hiểu bài thơ theo câu hỏi trong SGK. ? Bài thơ có bao nhiêu khổ, hãy chỉ ra câu trùng lặp và phân tích làm rõ tác dụng của nó. ? Từ đó chỉ ra tứ thơ bao trùm và chủ đề của bài thơ là gì. - Tôi: tác giả, tất cả mọi người đang rên xiết dưới ách nô lệ. - em: tự do, cách xưng thân mật. - viết: ghi chép, hành động, nhà thơ sinh ra để ca ngợi TD, chiến đấu hi sinh vì tự do. ? Nhận xét về cấu tạo ngữ pháp của từng khổ thơ, sự xuất hiện của giới từ: trên trong 3 câu thơ đầu có nhiệm vụ ngữ pháp gì. ? Nghĩa thứ nhất của giới từ trên được hiểu ntn ? từ trên còn có nghĩa ntn. CH siêu thực quan niệm không có sự phân cách giữa những phạm trù tưởng như đối lập hoặc khác biệt nhau. Hơn nữa giới từ trên: hiểu theo nghĩa viết tên em lúc đang ở đâu đã là cầu nối giữa (k) và (t) rồi. Từ trên: gắn liền với k,t giúp người đọc hiểu sâu thêm về 2 chữ TD, nó đã trở thành khát vọng cháy bỏng, mong mỏi da diết của con người. Nó càng có ý nghĩa hơn khi nhân dân P đang bị bọn phát xít xâm lược. ? Căn cứ vào hoàn cảnh ra đời bài thơ, bình luận t/cảm tha thiết của Tg với tự do. ? Chủ thể trữ tình là tôi có đồng nhất với Tg không. ? Được thể hiện ntn. ? Ở khổ cuối có gì thay đổi, ý nghĩa. ? Nếu hiểu tôi không phải là thi sĩ, mà là những người khác nhau, ta có thể hiểu bài thơ ntn. ? Nhận xét về ý nghĩa của từ viết. Gv h/dẫn HS tự tổng kết theo phần gợi ý. - Chia nhóm cho HS các tổ cùng thực hiện I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả. - Ê-luy-a (1895-1952) là nhà thơ P sinh ở Xanh-đơ-ni. - Ông tham gia chiến tranh TG thứ nhât. Sau đó, tham gia vào chủ nghĩa siêu thực. - Ông nhận thức được nghệ thuật không thể tách rời và phải tham gia bảo vệ c/s * E sáng tác rất nhiều thơ, xuất bản rải rác từ năm 1914 đến 1951. 2. Tác phẩm. * Hoàn cảnh ra đời: - Rút trong tập: Thơ ca và chân lí, 1942. - Lúc này quân Đức đang giày xéo nước Pháp. Bài thơ được in hàng vạn bản, được máy bay rải xuống khắp nơi để động viên nhân dân P chống quân thù. * Nguyên văn bài thơ gồm 21 khổ thơ, không kể chữ Tự do khi kết thúc. Bài thơ không có dấu chấm, không vần. Mỗi khổ thơ gồm 3 câu có 7 âm tiết, trừ câu thứ 4 có 4 âm tiết. Bản dịch giữ nguyên 4 âm tiết ở câu thứ 4, còn 3 câu trước, mỗi câu 6 âm tiết. - Tự do trong bài thơ được hình dung như người con gái. Nhưng nhan đề bài thơ có dáng dấp như 1 tên riêng. II. Hướng dẫn đọc thêm. 1. Đọc bài thơ. * Đọc để cảm nhận được tư tưởng chung của bài thơ. 2. Định hướng 2.1. Chủ đề: - Bài thơ có 12 khổ. Câu kết ở mỗi khổ: tôi viết tên em. ở khổ 12 là : để gọi tên em -> điệp cấu trúc câu làm cho cảm xúc tuôn trào dào dạt liên tiếp của 1 tâm trạng khao khát tự do - Tứ thơ bao trùm: xung quanh 2 tiếng tự do, tác giả thể hiện tâm trạng khát khao chân thành tha thiết của những người dân nô lệ hướng tới tự do khi cuộc sống của họ bị bọn phát xít giày xéo. 2.2. Ý nghĩa của giới từ: trên. a) Nghĩa thứ nhất: * Mỗi khổ thơ là 1 câu hoàn chỉnh, tuy không có dấu chấm câu, với bộ phận chính nằm ở câu thứ 4. - Giới từ trên xuất hiện rất nhiều lần trong bài thơ ở 3 câu đầu mỗi bài thơ, thuộc bộ phận: trạng ngữ chỉ địa điểm: viết tên em lên đâu. * Trong 3 khổ: 1,2,3: tg viết tên em lên những vật cụ thể, hữu hình. - Những h/ả: rự vàng son, áo vua quan: cuốn sách lịch sử tô màu hoặc viện bảo tàng -> T/c tha thiết với tự do. * Trong 3 khổ: 4, 5, 6: viết tên em trên những vật trừu tượng, vô hình: thời thơ ấu âm vang, điều huyền diệu đêm đêm… -> sự tha thiết đến mãnh liệt. b) Nghĩa thứ 2: * Trong ngôn ngữ thông thường: trên được dùng khi muốn xác định địa điểm: viết tên em lên cái gì hoặc viết tên em lúc đang ở đâu. * Trong bài thơ này, E còn cố tình sử dụng giới từ trên theo nghĩa thời gian ó với khi, kèm theo nghĩa hàm ẩn: đang ở đâu, đang làm cái gì đấy. - Có thể hiểu bài thơ theo nghĩa ấy: + viết tên em khi đang ngồi học, khi đang chơi (k1), khi đang đọc sách, khi đang viết lách, khi đang tham quan (k2, 3).. + Viết tên em khi đang tuổi ấu thơ, ban đêm cũng như ban ngày, khi đang nằm mơ cũng như khi đang ăn uống, khi đang ngắm trời xanh, ao hồ hay lúc bão dông, khi ở ngoài vùng đại dương mênh mông hay khi đang ở giữa núi non hiểm trở, lúc ban mai, buổi hoàng hôn hay khi đêm khuya thanh vắng, lúc gặp cơn nguy biến hay khi tai qua nạn khỏi nhưng chẳng còn hi vọng gì… => Tất cả vẫn toát lên t/y tha thiết với tự do. 2.3. Tư tưởng, tình cảm của tác giả qua bài thơ. * Bài thơ ra đời khi đất nước Pháp bị quân thù giày xéo. * Chủ thể trữ tình: tôi đồng nhất với Tgiả Ê. Tư tưởng, t/c tha thiết với TD của đất nước đang bị quân thù giày xéo dù không nói ra một cách cụ thể vẫn toát lên ở mọi lớp nghĩa của bài. TD được nhân cách hoá như một người thân yêu. * Tư tưởng ấy chất chứa bao nỗi niềm của thi sĩ với tứ thơ: tôi viết tên em được lặp đi lặp lại thành điệp khúc ở các khổ thơ -> như dòng máu nóng cuồn cuộn tuôn trào từ trong tim chảy ra đầu ngọn bút. * đến khổ cuối, cách sắp xếp không còn giống với các khổ trước, từ viết thay bằng từ gọi -> nỗi niềm ấy đã thốt lên thành lời. Tiếng TD kết thúc đưa ta trở về với nhan đề Td của bài thơ tạo thành kết cấu vòng tròn khiến bài thơ dài ra vô tận, t/y với tự do như tuôn chảy không bao giờ ngừng. Nhà thơ sinh ra để biết TD, để gọi tên tự do, sẵn sàng bắt đầu lại c/đ để đến với Td. * Bài thơ ra đời: để kêu gọi nhân dân vùng lên káng chiến * Vượt ra ngoài hcls cụ thể, bài thơ còn nói lên T/y tha thiết của Tg với TD nói chung. 2.4. Nghệ thuật và giá trị của bài thơ qua đại từ nhân xưng: tôi và động từ: viết. * Tôi: ứng với nhiều chủ thể. Tôi từng là độc giả, với tuổi tác khác nhau, đang làm những công việc khác nhau, ở những nơi chốn khác nhau. - Nó là bất cứ người nào nhưng vẫn là một cá nhân riêng biệt, nhưng ở mỗi ý thơ, khổ thơ dường như cái tôi ấy nhập vào người khác. * Viết: được lặp lại ở tất cả các khổ thơ: động từ chỉ hành động cụ thể nhưng khi hiểu tôi là nhiều người thì viết là hành động của nhiều người. Mỗi người hành động theo cách của mình. => tất cả lí giải sức rung động mạnh mẽ của 2 tiếng TD và t/c tha thiết với TD của bài thơ khi nó ra đời. III. Củng cố, luyện tập. Tổng kết. Luyện tập. - Tìm và bình một số câu thơ trong bài thơ mà em cảm thấy thú vị III. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI VÀ CHUẨN BỊ BÀI MỚI. Đọc thuộc lòng bài thơ và phân tích. Giờ sau: Tiếng Việt: Ôn tập lí thuyết. Chuẩn bị bài tập ở phần luyện tập.  Ngày soạn: 16/9/08 Lớp dạy: 12A5 Ngày dạy: 18/9/08 Tiết 31: Tiếng Việt: LUYỆN TẬP VỀ LUẬT THƠ A. PHẦN CHUẨN BỊ I. YÊU CẦU BÀI HỌC: * Giúp HS: Kiến thức: - Nắm được những kiến thức cơ bản về luật thơ Tiếng Việt, và luật thơ của 1 số thể thơ thường gặp. Kĩ năng: - Biết vận dụng vào việc đọc hiểu tác phẩm thơ Giáo dục – tư tưởng – tình cảm: - Giúp HS bồi dưỡng tình yêu thơ và t/y tiếng Việt. II. CHUẨN BỊ Thầy: SGK, SGV, TLTK, giáo án. Trò: Đọc SGK, chuẩn bị theo hệ thống câu hỏi. III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH Gv trao đổi, nêu vấn dề, HS thảo luận, trả lời câu hỏi và làm bài tập trong SGK. B. PHẦN LÊN LỚP Ổn định tổ chức: I. KIỂM TRA BÀI CŨ (5p) 1. Câu hỏi: Đặc điểm của tiếng ở trong thơ ca, nêu VD phân tích. 2. Đáp: - Y/cầu HS trình bày được đặc điểm của tiếng. - Mỗi đặc điểm lấy được một 1 VD II. BÀI MỚI Vào bài: Từ câu trả lời của HS, vào bài mới, tiến hành luyện tập. Hoạt động của GV & HS Tg Nội dung cần đạt GV căn cứ vào lí thuyết đã học ở giờ trước để y/cầu HS làm bài tập. - Chia HS thành 4 nhóm tương ứng với 4 tổ để HS thực hiện 4 bài tập trong SGK. - Có thể chia nhỏ mỗi nhóm thành từng nhóm nhỏ hơn để HS có thể thực hiện bài tập theo từng phần. Bài tập 1: Xác dịnh nhịp, vần và cách phối hợp bằng trắc ở những câu thơ đã cho. - Những câu ở phần b có sự thay đổi ntn, tìm và chỉ rõ. - Chuyển câu hát xẩm thành câu lục bát nguyên mẫu. ? Xác dịnh: nhịp, vần và sự phối hợp bằng trắc trong các câu thơ trích: Chinh phụ ngâm. ? Xác định luật thơ trong 2 bài thơ. ? Xác định nhịp, vần và sự phối hợp bằng trắc trong những đoạn thơ đã cho. I. Luyện tập. Bài tập 1: Nhận diện đặc điểm của tiếng. * Đoạn thơ: tríc trong đoạn trích: TK ở lầu Ngưng Bích - Truyện Kiều. a) Đoạn trích: thể hiện rõ luật thơ của thể thơ lục bát. - Nhịp: nhịp đôi. - Vần: Tiếng cuối của câu lục vần với tiếng 6 của câu bát. Tiếng cuối của câu bát vần với tiếng cuối của câu lục tiếp theo. Câu bát có 2 vần: vần lưng và vần chân. - Thanh: Ở câu lục + bát: tiếng thứ 2: thanh bằng, tiếng thứ 4: thanh trắc, tiếng thứ 6, 8: thanh bằng, còn các tiếng ở vị trí lẻ tuỳ theo luật: nhất tam ngũ bất luận, nhị tứ lục phân minh. b) Những câu thơ có sự biến đổi về nhịp, vần, về sự phối hợp bằng trắc. - Câu 1: có tiểu đối nên có sự thay đổi về nhịp thơ: câu lục: 3/3, câu bát: 3/3/2 - Câu 2: 3/3 và 4/4 + Tiếng thứ 2: thanh trắc, tiếng thứ 4, 6: thanh bằng (câu lục). - Câu 3: 4/2, 4/4 + Vần: lưng rơi vào tiếng thứ 4 ở câu bát. - Câu 4: 4/2, 4/4, 4/2, 4/4. + vần trắc: ở tiếng cuối của câu lục và tiếng 6 ở câu bát. c) Nước trong lơ lửng cá vàng Cây ngô cành bích, phượng hoàng đậu cao. Bài tập 2 Đây là 2 khổ thơ thuộc thể thơ song thất lục bát * NHịp: câu 1: 3/4 Câu 1: vần trắc, với câu 2: vần lưng. - Câu 2: 3/4, câu 2 – 3: vần thông, cuối: vần bằng. - Câu 3: 2/2/2 Câu 3: vần bằng , câu 3-4: vần lưng. - Câu 4: vần bằng. * hai dòng lục bát tuân theo những quy định của thơ lục bát. Bài tập 3. * bài 1: luật bằng, vần bằng. * bài 2: luật trắc, vần bằng. Bài tập 4. * Bài thơ của NGuyễn Khuyến: - Nhịp: đều có nhịp chẵn/lẻ: (4/3 hoặc 3/4) - vần chân ở cuối câu 1, 2, 4 - Bài thơ víêt theo luật trắc vần bằng. * ba bài thơ còn lại: thuộc thơ hiện đại, nhịp vần và sự phối hợp bằng trắc rất linh hoạt. II. Củng cố. - Nắm chắc các quy định về vần, nhịp và việc phối hợp bằng trắc trong các thể thơ. III. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI VÀ CHUẨN BỊ BÀI MỚI. Hoàn thành bài tập. Tìm và phân tích luật thơ trong các bài thơ thuộc văn học trung đại đã học ở lớp 11. Chuẩn bị: Làm văn: Đọc trước bài học. Tìm ví dụ. Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho các đề văn trong SGK.  Ngày soạn: 16/9/08 Lớp dạy: 12A5 Ngày dạy: 18/9/08 Tiết 32: Làm văn: : LUYỆN TẬP VỀ LUẬT THƠ A. PHẦN CHUẨN BỊ I. YÊU CẦU BÀI HỌC: * Giúp HS: Kiến thức: - Nắm được những kiến thức cơ bản về luật thơ Tiếng Việt, và luật thơ của 1 số thể thơ thường gặp. Kĩ năng: - Biết vận dụng vào việc đọc hiểu tác phẩm thơ Giáo dục – tư tưởng – tình cảm: - Giúp HS bồi dưỡng tình yêu thơ và t/y tiếng Việt. II. CHUẨN BỊ Thầy: SGK, SGV, TLTK, giáo án. Trò: Đọc SGK, chuẩn bị theo hệ thống câu hỏi. III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH Gv trao đổi, nêu vấn dề, HS thảo luận, trả lời câu hỏi và làm bài tập trong SGK. B. PHẦN LÊN LỚP Ổn định tổ chức: I. KIỂM TRA BÀI CŨ (5p) 1. Câu hỏi: Đặc điểm của tiếng ở trong thơ ca, nêu VD phân tích. 2. Đáp: - Y/cầu HS trình bày được đặc điểm của tiếng. - Mỗi đặc điểm lấy được một 1 VD II. BÀI MỚI Vào bài: Từ câu trả lời của HS, vào bài mới, tiến hành luyện tập. Hoạt động của GV & HS Tg Nội dung cần đạt

File đính kèm:

  • doctiet 2932 NC12.doc