1. Nội dung:
- Hiểu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân và xuất xứ của văn bản Cô Tô.
- Cảm nhận được vẻ đẹp của đảo Cô Tô sau cơn bão và tình cảm của nhà văn đằng sau bức tranh thiên nhiên đó.
2. Nghệ thuật:
- Thấy được nghệ thuật miêu tả và tài năng sử dụng ngôn từ điêu luyện của tác giả.
- Sự quan sát và cảm nhận tinh tế của nhà văn.
B. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên:
- Tư liệu về tác giả, tác phẩm, tranh ảnh về biển đảo Cô Tô.
- Định hướng tích hợp với Tiếng việt và Tập làm văn.
- Phương tiện dạy học hiệu quả.
2. Học sinh:
- Đọc kỹ văn bản.
- Trả lời câu hỏi đọc - hiểu SGK.
9 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 4483 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án ngữ văn 6 - Bài 25 - Tiiết 103 Văn bản: Cô tô - Nguyễn Tuân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ văn 6 - Bài 25: Tiết 103
Văn bản: Cô Tô - Nguyễn Tuân-
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS hiểu:
1. Nội dung:
- Hiểu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân và xuất xứ của văn bản Cô Tô.
- Cảm nhận được vẻ đẹp của đảo Cô Tô sau cơn bão và tình cảm của nhà văn đằng sau bức tranh thiên nhiên đó.
2. Nghệ thuật:
- Thấy được nghệ thuật miêu tả và tài năng sử dụng ngôn từ điêu luyện của tác giả.
- Sự quan sát và cảm nhận tinh tế của nhà văn.
B. Chuẩn bị.
1. Giáo viên:
- Tư liệu về tác giả, tác phẩm, tranh ảnh về biển đảo Cô Tô.
- Định hướng tích hợp với Tiếng việt và Tập làm văn.
- Phương tiện dạy học hiệu quả.
2. Học sinh:
- Đọc kỹ văn bản.
- Trả lời câu hỏi đọc - hiểu SGK.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
C1. ổn định lớp.
C2. Kiểm tra bài cũ.
- Giáo viên tổ chức HS cùng " Du lịch qua màn ảnh nhỏ ".
- Quan sát 4 bức tranh: Hồ gươm, Thác nước, Bến sông, Hoa cỏ trong mưa.
? Những hình ảnh đó gợi nhắc đến những văn bản nào em đã học trong chương trình Ngữ văn 6?
- HS phát hiện các văn bản đã học: Sự tích Hồ gươm, Vượt thác, Sông nước Cà Mau, Mưa.
* Giáo viên khái quát và giới thiệu bài mới: Qua các trang văn, chúng ta được cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên trên mọi miền đất nước bởi sự tài hoa của ngòi bút mỗi nhà văn. ( Giáo viên kết hợp giới thiệu tranh về cảnh biển đảo ). Hôm nay, tạm xa đất, liền chúng ta hãy cùng đến với một vùng đảo xa xôi để cảm nhận vẻ đẹp của nơi đó qua văn bản " Cô Tô " của tác giả Nguyễn Tuân.
C3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú thích.
? Dựa vào chú thích ờ SGK, hãy trình bày những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Tuân ?
- HS trình bày.
- GV giới thiệu thêm kiến thức về tác giả Nguyễn Tuân .
+ Chân dung nhà văn ( cảm nhận khái quát ) .
+ Nghe lời bình của một bạn đọc yêu mến Nguyễn Tuân về tác giả.
GV nhấn mạnh, khẳng định :
? Em hiểu gì về xuất xứ của văn bản " Cô Tô "?
- HS trình bày.
- GV khái quát.
Lời dẫn: Để chuẩn bị cho việc đọc văn bản, chúng ta cùng tìm hiểu một số chú thích khác.
- GV giới thiệu một số hình ảnh minh họa cho các chú thích được tìm hiểu.
- Một số chú thích khác tiếp tục tìm hiểu trong phần đọc hiểu văn bản.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu văn bản.
- GV hướng dẫn đọc.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về văn bản.
-Tổ chức thảo luận nhóm.
+ HS thảo luận 1 đến 2 phút.
+ Học sinh trình bày nhận xét.
+ Giáo viên khái quát:
* Nhóm 1 trình bày kết quả.
- Nhận xét, khái quát.
* Nhóm 2 trình bày kết quả.
- Nhân xét, khái quát.
* Nhóm3 trình bày kết quả.
- Nhận xét, khái quát.
- Giáo viên nhấn mạnh, tích hợp Tập làm văn.
I. Đọc - hiểu chú thích.
1. Tác giả.
- Nguyễn Tuân ( 1910 - 1987 ).
- Là nhà văn nổi tiếng, có sở trường về thể tùy bút và bút kí.
- Tác phẩm của ông luôn thể hiện một phong cách độc đáo, tài hoa. sự hiểu biết vô cùng phong phú về nhiều mặt đời sống, xã hội, văn hóa và vốn ngôn ngữ điêu luyện.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Thiếu quê hương, Vang bóng một thời, Chiếc lư đồng mắt cua, Sông Đà, Tờ hoa...
- Ông xứng đáng hơn ai hết với danh hiệu nghệ sĩ ngôn từ. Năm 1996, ông được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. Đó là một sự ghi nhận, khẳng định và tôn vinh những cống hiến to lớn của ông đối với văn học nghệ thuật nước nhà.
2. Tác phẩm.
- Văn bản được viết vào tháng 4 năm 1976, nhân chuyến nhà văn ra thăm đảo Cô Tô.
- Văn bản thuộc phần cuối của thiên kí dài " Cô Tô ", được in trong cuốn " Nguyễn Tuân toàn tập".
3.Các chú thích khác.
- Địa danh Cô Tô.
- Ngấn bể.
- Bãi đá đầu sư.
- Cong, ang...
II. Đọc - Hiểu văn bản.
1. Đọc
- Chú ý các tính từ, động từ miêu tả, các so sánh ẩn dụ, hoán dụ mới lạ đặc sắc.
- Giọng vui tươi, hồ hởi, ngừng nghỉ đúng chỗ với các câu văn có cấu trúc phức tạp.
2. Tìm hiểu chung.
- Nhóm 1: Văn bản " Cô Tô" được viết bằng thể loại nào? Nêu hiểu biết của em về thể loại đó?
- Nhóm 2: Văn bản “ Cô Tô “ được viết bằng phương thức biểu đạt nào dưới đây?
A. Miêu tả.
B. Miêu tả, tự sự.
C. Miêu tả, biểu cảm.
D. Miêu tả, tự sự, biểu cảm.
- Nhóm 3: Xác định bố cục của văn bản Cô Tô và vị trí quan sát của tác giả trong từng cảnh.
a. Thể loại: Kí là một loại hình trung gian giữa báo chí và văn học, gồm nhiều thể, chủ yếu là văn xuôi tự sự như bút kí, hồi kí, du kí, phóng sự, kí sự, nhật kí, tùy bút.
- Cô Tô là một trong bốn bài ký được học trong Ngữ văn 6, một thể loại thành công trong các sáng tác của Nguyễn Tuân.
b. Phương thức biểu đạt: Kết hợp phương thức miêu tả, tự sự và biểu cảm.
" Sự kết hợp các phương thức biểu đạt giúp cho lời văn thêm linh hoạt, sinh động, hấp dẫn người đọc, người nghe.
c. Bố cục ( 3 phần ):
- Phần 1: Ngày thứ năm... mùa sóng ở đây ( vẻ đẹp của Cô Tô sau cơn bão ).
Điểm nhìn: từ trên nóc đồn biên phòng.
- Phần 2: Mặt trời lại rọi lên ... là là nhịp cánh ( cảnh mặt trời lên trên đảo Cô Tô ).
Điểm nhìn: từ nơi đầu mũi đảo.
- Phần 3: Khi mặt trời đã lên... cho lũ con lành. ( cảnh buổi sáng trên đảo Thanh Luân ).
Điểm nhìn: Từ giếng nước ngọt tại ria đảo.
" Mỗi phần là một cảnh, mỗi cảnh được tả theo một ví trí quan sát khác nhau. Đó là một điểm cần chú ý trong làm văn miêu tả.
Lời dẫn chuyển: để hiểu hơn về văn bản trích học, chúng ta cùng sang phần tìm hiểu chi tiết. Tiết học hôm nay, cô trò chúng ta cùng dừng lại tìm hiểu đoạn thứ nhất của văn bản “ Cô Tô ".
- Nghe băng đọc lại phần 1.
? Đoạn 1 miêu tả cảnh Cô Tô vào thời điểm nào?
? Sau cơn bão cảnh đảo Cô Tô được nhà văn cảm nhận chung như thế nào?
? Để làm nổi bật không gian đó, tác giả tập trung miêu tả những hình ảnh nào?
? Đó có phải là những hình ảnh đặc trưng của cảnh biển không ?
? Em có nhận xét gì về trình tự miêu tả các hình ảnh đó ?
? Tác giả chủ yếu dùng từ loại gì để miêu tả?
? Em hiểu xanh mượt là màu xanh như thế nào?
- GV giải thích thêm nghĩa của từ: lam biếc.
? Những tính từ này có đặc điểm gì?
? Ngoài việc sử dụng nhiều tính từ, tác giả còn sử dụng các biện pháp tu từ độc đáo khi miêu tả. Theo em hình ảnh cát vàng giòn được miêu tả bằng biện pháp nghệ thuật nào?
? Qua những hình ảnh đó, em cảm nhận như thế nào về bức tranh thiên nhiên sau bão của biển đảo Cô Tô?
- HS cảm nhận.
- Giáo viên định hướng.
? Sau những hình ảnh của thiên nhiên, Nguyễn Tuân còn cho ta thấy nhịp lao động của ngư dân trên đảo. Hình ảnh nào gợi nhắc điều đó?
? Em hiểu như thế nào về cụm từ " mẻ cá giã đôi "?
- HS dựa vào chú thích trả lời.
- Giáo viên khái quát.
- Giáo viên liên hệ một số hình ảnh thơ của tác giả Tế Hanh, Huy Cận khi viết về kết quả của sự lao động trên biển.
? Qua bức tranh thiên nhiên nơi đảo Cô Tô sau bão, em có nhận xét gì về sự cảm nhận và nghệ thuật miêu tả của Nguyễn Tuân?
- Giáo viên lưu ý HS theo dõi tiếp vào văn bản.
? Với vị trí trên nóc đồn biên phòng, tác giả đã thu vào tầm mắt mình một không gian như thế nào?
? Nếu đang đứng ở vị trí của tác giả, em có những cảm xúc như thế nào?
- HS tự do cảm nhận
? Còn Nguyễn Tuân, nhà văn đã trực tiếp bộc lộ những tình cảm của mình trước không gian đất trời Cô Tô. Câu văn nào nói lên điều đó?
? Câu văn đó cho ta thấy được tình cảm của Nguyễn Tuân đối với Cô Tô như thế nào?
- HS thảo luận, trình bày.
- Giáo viên định hướng (Giải nghĩa từ mùa sóng).
? Tình cảm đó thể hiện vẻ đẹp tâm hồn nào của nhà văn Nguyễn Tuân?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn tiểu kết
? Nêu cảm nhận chung của em về đoạn đầu của văn bản " Cô Tô "
- HS thảo luận theo bàn, trình bày.
- Giáo viên nhận xét, định hướng.
- Giáo viên giới thiệu một cách cảm nhận đoạn đầu văn bản bằng một bài thơ (tích hợp Tập làm văn: làm thơ 4 tiếng)
- HS nghe băng.
? Em có nhận xét gì về hình thức của lời cảm nhận trong đoạn thơ?
* Hoạt động 4: Luyện tập.
? Thành công của nhà văn cho ta bài học thiết thực nào trong làm văn miêu tả?
- HS trình bày theo ý kiến riêng.
- Giáo viên nhấn mạnh, tích hợp với tập làm văn về phương pháp tả cảnh.
? Với kỹ năng làm văn, chúng ta học tập được ở Nguyễn Tuân rất nhiều về phương pháp. Còn với thiên nhiên, với Cô Tô, em có mơ ước gì không?
- HS trả lời theo suy nghĩ cá nhân.
- Giáo viên giúp HS cảm nhận thêm về biển đảo Cô Tô qua lời hát và đoạn phim về biển.
3. Tìm hiểu chi tiết:
a. Vẻ đẹp của Cô Tô sau cơn bão.
" Trong trẻo và sáng sủa.
- Bầu trời : trong sáng
- Cây : xanh mượt
- Nước biển: lam biếc, đặm đà
- Cát : vàng giòn
" Là những hình ảnh chọn lọc, đặc trưng của cảnh biển.
" Được miêu tả theo trình tự không gian từ cao xuống thấp.
" Sử dụng nhiều tính từ chỉ mức độ: trong sáng, xanh mượt, lam biếc...
" Là màu xanh mà sáng, mỡ màng, tươi tốt, đầy sức sống.
- Lam biếc là một màu xanh đậm đặc mà lại có ánh sáng chiếu dọc.
" Đều chỉ màu sắc và ánh sáng ở mức độ tuyệt đối.
" Cát vàng giòn: được miêu tả bởi nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (giòn gợi đến âm thanh được cảm nhận bằng thính giác, bằng cảm giác giòn tan trong miệng hoặc trên tay ). Đó là kết quả của sự cảm nhận vô cùng tinh tế của Nguyễn Tuân trước thiên nhiên.
" Bức tranh thể hiện một quy luật của tự nhiên: sau dông bão, không gian biển cả thường bừng sáng, quang đãng, khoáng đạt. Cảnh được miêu tả đẹp như một bức tranh sơn mài, tinh khôi, dạt dào một sức sống mới.
" Có thể nói, bão tố không thể tàn phá và vùi dập được cảnh đẹp nới đây, trái lại sau bão tố, đất trời biển đảo Cô Tô như được rửa sạch, được tái tạo, lại càng đẹp hơn, trong sáng hơn.
" Lưới càng thêm nặng, mẻ cá giã đôi.
" Với cụm từ đậm tính địa phương, Nguyễn Tuân cho ta thấy công việc và thành quả của người lao động trên biển cùng niềm hồ hởi, sự phấn chấn của họ trong công việc. Và hơn hết đó còn là lời ngợi ca sự giàu có của vùng biển nơi này.
- " Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng".
( Quê Hương )
- " Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Vẩy bạc, đuôi vàng lóe rạng đông..."
( Đoàn thuyền đánh cá )
" Bức tranh là kết quả của sự cảm nhận vô cùng tinh tế, cách dùng từ rất mực tài hoa, sử dụng biện pháp tu từ độc đáo.
" Từ trên nóc đồn, tác giả nhìn ra bao la Thái Bình Dương, bốn phương tám hướng, ngắm toàn cảnh đảo Cô Tô, cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam. Đó là một không gian rộng lớn, bao la, khoáng đạt...
" "... thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây ".
- Hiểu mùa sóng là cách tính ước thời gian của người dân chài trên biển, giống như người dân đất liền tính thời gian bằng mùa lúa, mùa cau, mùa hoa.
" Qua đó ta thấy nhà văn người Hà Nội, tuy mới lần đầu đến đảo Cô Tô mà đã vô cùng gắn bó, thân thuộc, cảm thấy Cô Tô như chính là đất mẹ, là nơi chôn nhau - cắt rốn của mình.
" Đó là tình yêu thiên nhiên, tình yêu đất nước, yêu cái đẹp - một phong cách được thể hiện rất sâu sắc trong những trang văn của Nguyễn Tuân.
* Tiểu kết:
" Có thể khái quát một cách ngắn gọn về đoạn văn bằng 3 từ: cảnh - tình - tài
- Cảnh của thiên nhiên Cô Tô sau bão trong sáng, tinh khôi và vô cùng giàu có.
- Thấy được tình cảm của nhà văn gửi trong cảnh: tình yêu thiên nhiên, lòng yêu đất nước, yêu cái đẹp.
- Thấy được ngòi bút tài hoa của nhà văn trong nghệ thuật miêu tả.
" Được làm bằng thể thơ 4 tiếng ( học trong tiết 102 ).
Học làm thơ 4 tiếng, giúp cho chúng ta có thêm một cách diễn đạt khác trước một vấn đề nào đó. Vì vậy hãy biết vận dụng lý thuyết được học để có những cách diễn đạt phong phú trong khi nói và khi viết.
- Chọn vị trí quan sát.
- Có sự liên tưởng phong phú.
- Chọn lựa hình ảnh tiêu biểu.
- Huy động vốn từ ngữ, các biện pháp tu từ, đặt câu trong diễn đạt.
- Đặc biệt phải có tình cảm với thiên nhiên, với quê hương, đất nước, với văn chương và cuộc sống...
* Kết thúc bài: Qua đoạn văn ta không chỉ cảm nhận được vẻ đẹp của Cô Tô mà còn thấy bóng dáng nhà văn - người nghệ sĩ tài hoa với một tâm hồn thiết tha yêu cái đẹp thể hiện trong từng câu chữ. Điều đó còn được thể hiện qua đoạn văn miêu tả cảnh mặt trời mọc và cảnh sinh hoạt, lao động của con người nơi đây mà các em sẽ tiếp tục cảm nhận trong tiết 104.
Để chuẩn bị tiết học sau, giáo viên hướng dẫn về nhà.
* Hướng dẫn về nhà:
- Tiếp tục tìm hiểu về văn bản Cô Tô.
- Tìm đọc đoạn văn miêu tả màu xanh nước biển Cô Tô, tranh ảnh về biển đảo Việt Nam.
- Học tập cách viết của Nguyễn Tuân, viết một đoạn văn miêu tả cảnh thiên nhiên quê em.
Thiết kế ghi bảng
( Phần ghi bảng được thực hiện trên màn hình trong quá trình dạy - học ).
Ngữ văn 6 - Tiết 103.
I. Đọc - hiểu chú thích
ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
II. Đọc - hiểu văn bản
- Vẻ đẹp trong sáng tinh khôi
- Sự giàu có của Cô Tô
- Yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp
- Tài hoa của nhà văn
1. Tác giả
2. Tác phẩm
3. Chú thích khác
1. Đọc
2. Tìm hiểu chung
3. Tìm hiểu chi tiết
a.Vẻ đẹp của Cô Tô sau cơn bão
Trong trẻo và sáng sủa
Bầu trời : trong sáng
Cây : xanh mượt
Nước biển :lam biếc,đặm đà
Cát : vàng giòn
Lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi
( … thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.)
Hình ảnh chọn lọc
Miêu tả theo trình tự
Từ địa phương
Là một qui luật của tự nhiên, một bức tranh đẹp, tinh khôi, dạt dào một sức sống mới
Sự cảm nhận tinh tế, cách dùng từ rất mực tài hoa
* Tiểu kết:
Văn bản: Cô Tô - Nguyễn Tuân -
Cảnh Tình tài
Tính từ (màu sắc,ánh sáng)
phòng giáo dục đào tạo hưng hà
===== *****=====
hội giảng giáo viên giỏi tỉnh
năm học 2006 - 2007
Môn : ngữ văn 6
Bài 25 : Tiết 103
Văn bản : Cô Tô
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Chắt
Trường : THCS Thị trấn Hưng Hà
huyện Hưng Hà
File đính kèm:
- NGu Van 6 Bai 25 Tiet 103.doc