Giáo án Ngữ văn 6 - Học kỳ II

A. Mục tiêu cần đạt:

Giúp học sinh :

ã Hiểu được nội dung, ý nghĩa của bài học đường đời đầu tiên đối với Dế Mèn cũng là đối với chúng ta.

ã Nắm được một vài nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả, kể chuyện và sử dụng từ ngữ.

B. Chuẩn bị của GV- HS:

a. Giáo viên: Soạn giáo án, chuẩn bị đồ dùng dạy học: tranh ảnh, tác phẩm

b. Học sinh: Soạn bài.

C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học

1. Ổn định tổ chức :

2. Kiểm tra bài cũ :

 

doc119 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Học kỳ II, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19 - bài 18 Tiết 73, 74: Bài học đường đời đầu tiên Tiết 75: Phó từ Tiết 76: Tìm hiểu chung về văn miêu tả Tiết 73,74 : Bài học đường đời đầu tiên ( Trích “ Dế Mèn phiêu lưu kí ” – Tô Hoài ) Ngày soạn : Ngày dạy : a. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : Hiểu được nội dung, ý nghĩa của bài học đường đời đầu tiên đối với Dế Mèn cũng là đối với chúng ta. Nắm được một vài nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả, kể chuyện và sử dụng từ ngữ. B. Chuẩn bị của GV- HS: Giáo viên: Soạn giáo án, chuẩn bị đồ dùng dạy học: tranh ảnh, tác phẩm Học sinh: Soạn bài. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học 1. ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Bài mới : Hoạt động của GV – HS Nội dung Học sinh đọc phần * SGK- 8 ( Từ đầu đến “ thể loại” ) *GV : Phần chú thích cho con những hiểu biết gì về tác giả? - Tên thật là Nguyễn Sen sinh ngày 10. 8. 1920.. Sinh ra và lớn lên ở quê mẹ là làng Nghĩa Đô, phủ Hoài Đức – Hà Tây nay là huyện Từ Liêm – Hà Nội. - Tuổi thơ gắn bó với kỉ niệm quê hương. Nơi ấy có dòng sông Tô Lịch chảy qua. Ông đã lấy tên đất, tên sông ghép lại thành bút danh cho mình: Tô Hoài. *Học sinh đọc phần giới thiệu tác phẩm “ Dế Mèn” Giáo viên kể sơ lược từ đầu truyện đến đoạn trích. . GV : Văn bản “ Bài học đường đời đầu tiên” có hai nội dung. Phần đầu : miêu tả hình dáng, tính cách Dế Mèn. Phần sau : kể về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. Hãy xách định hai phần nội dung đó trên văn bản. GV : Phần nội dung kể về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn có các sự việc chính nào? GV: Sự việc nào là chính dẫn đến bài học đầu tiên cho Dế Mèn? GV : Truyện kể theo ngôi thứ mấy? Ngôi kể như vậy có tác dụng gì? < HS : Ngôi thứ nhất, giúp nhân vật tự bộc lộ mình dễ nhất và rõ nhất trước người đọc. GV : Mở đầu đoạn trích, Mèn giới thiệu “ tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng” , vẻ “ cường tráng” ấy hiện lên như thế nào qua hình dáng, hành động của nhân vật? Hãy đọc lại đoạn văn miêu tả và tìm những từ ngữ đặc tả hình dáng, hành động. GV : Nhận xét gì về từ ngữ được sử dụng? . Từ ngữ này có giá trị như thế nào trong việc miêu tả? GV: Ngoài ra cách miêu tả kết hợp hình dáng và hành động càng làm nổi bật vẻ đẹp cường tráng của nhân vật. GV : Qua những miêu tả này, em phần nào hình dung được tính cách nhân vật. Đó là tính cách như thế nào? GV : Và tính cách ấy lại càng nổi bật qua những chi tiết miêu tả hành động, ý nghĩ ở đoạn tiếp ( đọc “ Tôi đi đứng oai vệ … đầu thiên hạ rồi ) Chuyển : Với tính cách ấy, Dế Mèn đã gây ra một chuyện đau lòng để rồi phải ân hận suốt đời. Và đó cũng là bài học đầu tiên của Mèn. ( đọc đoạn văn miêu tả nhân vật Dế Choắt ) GV : Dế Choắt được miêu tả dưới cái nhìn của ai? Cách nói giữa Mèn về Choắt và cách xưng hô “ta- chú mày” với Choắt cho thấy suy nghĩ của Mèn về choắt như thế nào? GV : hết coi thường Choắt, Mèn lại gây sự với chị Cốc. Mèn gây sự với chị Cốc để làm gì ? < HS : để thoả mãn tính ngịch và ra oai với Choắt. GV : Lời nói, thái độ với Dế Choắt và trò đùa xấc xược với Cốc tô đậm thêm tính cách gì của Dế Mèn ? GV : Việc Dế Mèn dám gây sự với Cốc – kẻ to khoẻ hơn mình – có phải là hành động dũng cảm? < HS : không dũng cảm mà ngông cuồng, dại dột. GV : Ai là kẻ chịu hậu quả trực tiếp của trò đùa này? GV : Thấy Choắt bị đòn đau, Mèn “cũng khiếp nằm im thin thít”. Em nhận ra tính xấu gì nữa ở Mèn? GV : Tuy kẻ chịu hậu quả là Choắt nhưng phải chăng Mèn không chịu hậu quả gì ? GV : Thái độ của Mèn thay đổi như thế nào khi Choắt chết? GV : Có thể tha thứ cho Mèn không? HS : có vì Mèn đã nhận ra lỗi lầm Không vì đã làm cho người khác phải chết. GV : Có người sẽ tha thứ cho Mèn vì hành động của Mèn nói cho cùng là sự bồng bột trẻ con và Mèn đã thực sự hối hận. Có người không tha thứ cho Mèn vì lỗi lầm do Mèn gây ra không thể sửa chữa sai được. Song, dù thế nào thì biết ăn năn hối lỗi cũng là điều đáng quý. Cuối truyện là hình ảnh Mèn đứng lặng hồi lâu bên mộ bạn. Hãy hình dung tâm trạng Mèn lúc này. < HS : Mèn dằn vặt, ân hận. Mèn xót thương cho bạn, Mèn suy nghĩ về cách sống của mình. GV : Sau tất cả những sự việc đã gây ra, nhất là sau cái chết của Choắt, Dế Mèn đã tự rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình. Bài học ấy là gì ? GV : Song đó không chỉ là bài học về thói kiêu căng mà còn là bài học về lòng nhân ái. Chắc hẳn khi đứng trước nấm mồ của bạn, Mèn đã tự hứa với mình sẽ bỏ thói ngông cuồng dại dột, sẽ yêu thương, quan tâm đến mọi người để không bao giờ gây ra lỗi lầm như thế. Sự ăn năn hối lỗi và lòng xót thương chân thành của Mèn giúp ta nhận ra Mèn không phải là một kẻ ác, kẻ xấu. Có lẽ chúng ta đều cảm thông và tha thứ cho lỗi lầm của Dế Mèn và tin rằng bài học đầu đời đầy ý nghĩa này sẽ giúp Mèn sống tốt hơn và bước đi vững vàng trên con đường phía trước. GV : nội dung của bài văn này là gì ? hãy nói ngắn gọn bằng một vài lời văn? GV : nét nghệ thuật nào nổi bật? GV : Cách kể chuyện bằng ngôi thứ nhất ( để nhân vật tự kể chuyện) có gì hay? I . Giới thiệu tác giả, tác phẩm 1. Tác giả: - Tô Hoài (1920 ) - nhà văn của những phong tục tập quán, ông có một khối lượng tác phẩm phong phú, đồ sộ. 2. Tác phẩm. - Gồm 10 chương. Đoạn trích là chương thứ nhất. - Là tác phẩm đặc sắc nhất của ông viết cho thiếu nhi. - Được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới II . Tìm hiểu văn bản : Đoạn trích : Bài học đường đời đầu tiên. Bố cục : 2 phần Từ đầu đến “ đứng đầu thiên hạ rồi”: Hình dáng, tính cách của Dế Mèn Tiếp theo đến hết: bài học đường đời dầu tiên của DM Phân tích : Hình dáng, tính cách của Dế Mèn : Hình dáng Hành động đôi càng mẫm bóng vuốt … cứng dần, nhọn hoắt đôi cánh dài cả người là một mầu nâu bóng đầu to nổi từng tảng hai răng đen nhánh râu uốn cong Co cẳng lên, đạp phành phạch, cỏ gãy rạp như có nhát dao lia qua. .. phành phạch giòn giã nhai ngoàm ngoạp trịnh trọng vuốt râu à Động từ và tính từ mạnh được sử dụng nhiều cùng với cách miêu tả kết hợp hình dáng và hành động làm nổi bật vẻ đẹp sống động và cường tráng của Dế Mèn. à Những chi tiết miêu tả hành động và ý nghĩ của Mèn thể hiện tính cách kiêu căng, tự phụ, hống hách của nhân vật. 2. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. Mèn coi thường dế Choắt. à kiêu ngạo. Mèn gây sự với chị Cốc à ngông cuồng, dại dột ố Dẫn đến cái chết bi thương của Dế Choắt. ố Dế Mèn xót thương, ân hận Mèn rút ra bài học đường đời đầu tiên : không được hung hăng vì ở đời mà hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ sớm muộn cũng mang vạ vào thân. III. Tổng kết: Nội dung : Ghi nhớ SGK *11 nghệ thuật : Nghệ thuật miêu tả loài vật rât sinh động Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn Ngôn ngữ chính xác, giàu chất tạo hình. * Rút kinh nghiệm : Tiết 75 : Phó từ Ngày soạn : Ngày dạy : A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : Nắm vững công dụng và ý nghĩa của phó từ Biết sử dụng phó từ một cách linh hoạt và hợp lý B. Chuẩn bị của GV- HS: Giáo viên: Đọc SGK, SGV, Sách tham khảo, soan bài, bảng phụ… Học sinh: Đọc trước bài. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học 1. ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Bài mới : Hoạt động của GV – HS Nội dung cần đạt Bước 1 : kiểm tra bài cũ Vẽ mô hình và điền các cụm động từ, cụm tính từ trong các câu (a),(b) SGK – 12 Học sinh lên bảng làm : Phần trước Phần trung tâm Phần sau đã cũng vẫn chưa thật rất rất đi ra thấy lỗi lạc soi gương ưa nhìn to bướng Nhiều nơi Những câu để được ra Bước 2 : Bài mới GV : Từ mô hình trên, hãy xác định các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho những từ loại nào? HS : Bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ GV : Những từ in đậm đứng ở vị trí nào trong cụm từ HS : Đứng ở vị trí trước ( đã, cũng, chưa, chẳng,…) và sau ( được, ra,…) trong cụm động từ, tính từ. GV : Những từ chuyên đi kèm với động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ được gọi là phó từ. GV : Dựa vào vị trí của phó từ trong cụm từ, có thể chia thành 2 loại phó từ như thế nào? HS : Chia 2 loại: Phó từ đứng trước động từ, tính từ Phó từ đứng sau động từ, tính từ GV : yêu cầu học sinh làm bài tập 1, 2, 3 /SGK * 13. Điền vào bảng phân loại Các loại phó từ : Phó từ đứng trước Phó từ đứng sau Chỉ quan hệ thời gian Chỉ mức độ Chỉ sự tiếp diễn tương tự Chỉ sự phủ định Chỉ sự cầu khiến Chỉ kết quả và hướng Chỉ khả năng đã, đang, sẽ rất, hơi, quá cũng, vẫn không, chưa đừng, chớ lắm, quá ra, vào, lên được Học sinh đọc phần ghi nhớ 2 SGK * 14 Học sinh làm bài tại lớp: tt ý nghĩa Phó từ 1 2 3 4 5 6 7 Chỉ quan hệ thời gian Chỉ mức độ Chỉ sự tiếp diễn tương tự Chỉ sự phủ định Chỉ sự cầu khiến Chỉ kết quả và hướng Chỉ khả năng đã, đang, đương, sắp, đã còn, đều, lại, cũng không ra được Yêu cầu Xác định được các cụm Động từ, tính từ. Vẽ được mô hình và điền đúng vào mô hình. I . Phó từ là gì? Vd: đã, cũng, vẫn, rất đứng trước động từ, tính từ. được, ra,… đứng sau động từ, tính từ. à Phó từ * Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. II . Các loại phó từ : 1. Phó từ đứng trước động từ, tính từ : Thường bổ sung các ý nghĩa : quan hệ thời gian : đã, từng, đang, sắp. mức độ : rất, hơi,… sự tiếp diễn tương tự : cũng, vẫn, cứ, đều,… sự phủ định : không, chưa, chẳng,… sự cầu khiến : hãy, đừng,… 2. Phó từ đứng sau động từ, tính từ: Thường bổ sung các ý nghĩa: mức độ : quá, lắm,.. khả năng: được,.. kết quả và hướng :được, ra, vẫn, lên, xuống III . Luyện tập: Bài 1 SGK * 14 Bước 1 : gạch chân các phó từ Bước 2 : kẻ bảng gồm 2 cột (Phó từ / ý nghĩa) BTVN : 2, 3 - SGK * 15 4, 5 - SBT * 5 Rút kinh nghiệm : Tuần 20 – Bài 19 Tiết 77: Sông nước Cà Mau Tiết 78: So sánh Tiết 79, 80: Quan sát, tưởng tượng, so sánh, và nhận xét trong văn miêu tả Tiết 76: sông nước cà mau. Ngày soạn : Ngày dạy : A. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh; - Cảm nhận được sự phong phú và đặc điểm của cảnh thiên nhiên sông nước Cà Mau. - Nắm được nghệ thuật miêu tả cảnh sông nước trong bài văn. B. Chuẩn bị của GV- HS: Giáo viên: Soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ, Học sinh: Soạn bài. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học 1. ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Bài mới : Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung cần đạt Bước 1 : kiểm tra bài cũ. GV : Trước nấm mồ của Dế Choắt, Dế Mèn có những tâm trạng và những suy nghĩ thế nào? Bài học đầu tiên của Dế Mèn là gì? HS : Lên bảng trả lời. Bước 2 : Bài mới GV: Nêu những hiểu biết của em về tác giả Đoàn Giỏi? * Học sinh: Trình bày các điểm trong SGK và những thông tin ngoài SGK ( nếu biết ). HS: Đọc phần tóm tắt trong SGK/20. HS : đọc văn bản. Gv: văn bản sncm nằm trong cuốn truyện dài. Nếu tách ra, văn bản này có cấu tạo như một bài văn tả cảnh. ở đây, cảnh sông nước Cà Mau được tả theo trình tự: ấn tượng ban đầu về toàn cảnh. Cảnh kênh rạch, sông ngòi. Cảnh chợ Năm Căn. Hãy xác định các đoạn văn tương ứng? GV giới thiệu: Cảnh sông nước Cà Mau hiện lên qua cái nhìn và sự cảm nhận hồn nhiên, tò mò của chú bé An- nhân vật chính,người kể chuyện- khi lên đường lưu lạc tìm gia đình. GV: Những hình ảnh nổi bật nào của thiên nhiên Cà Mau gợi cho con người nhiều ấn tượng khi đi qua vùng này? GV: Ngoài hình ảnh còn có âm thanh gì? HS GV: Những ấn tượng đó được tác giả cảm nhận của những giác quan nào? HS: Thị giác, thính giác. GV: Em hình dung như thế nào về cảnh sông nước Cà Mau qua cái nhìn và cảm nhận của bé An? HS: Nhiều sông ngòi, cây cỏ, phủ kín màu xanh. GV: Chỉ một đoạn văn ngắn nhưng đã gây ấn tượng cho người đọc về một vùng không gian rộng lớn, mênh mông với sông ngòi, kênh rạch toả răng chi chít như mạng nhện. Tất cả được bao chùm trong màu xanh: xanh trời, xanh nước, xanh cây và trong tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh ngát bốn mùa, trong tiếng rì rào miên man của sóng biển ngày đêm không ngớt vọng về. Sông nước Cà Mau hiện lên với vẻ đẹp nguyên sơ, đầy hấp dẫn và bí ẩn. HS đọc đoạn 2: GV: Trong đoạn văn tả cảnh sông ngòi, kênh rạch, tác giả đã làm nổi bật những nét độc đáo nào của cảnh? HS: Tên sông, tên đất, dòng chảy Năm Căn, rừng đước Năm Căn. GV: Tên sông, tên đất độc đáo ở chỗ nào? HS: Rạch Mai Giầm( có nhiều cây mái giầm), kênh bọ mắt( có nhiều con bọ mắt), Năm Căn ( nhà năm gian), Cà Mau ( nước đen)… GV: Cách đặt tên của dòng sông, con kênh và vùng đất đã cho ta thấythiên nhiên ở đây còn rất tự nhiên, phong phú, đa dạng và con người sống gần gũi, gắn bó với thiên nhiên thế nên người ta gọi tên đất, tên sông không phải bằng những danh từ mĩ lệ, mà cứ theo đặc điêm riêng biệt mà thành tên. GV: ở đoạn tiếp theo, tác giả tập trung tả con sông Năm Căn và rừng đước. Dòng sông được miêu tả bằng những chi tiết nổi bật nào? HS: Tìm chi tiết. GV: Nhận xét về dòng chảy Năm Căn? GV: Rừng đước hiện lên như thế nào? đọc đoạn văn miêu tả? HS: Đọc đoạn văn miêu tả. GV: Có lẽ ấn tượng nhất là màu xanh rừng đước.Nhận xét những nấc bậc màu xanh lúc ẩn lúc hiện loà nhoà trong sương mù và khói sóng ban mai gợi tả những lớp cây đước từ non đến già nối tiếp nhau từ bao đời. Không chỉ tinh tế trong cách dùng tính từ chỉ màu sắc, tác giả còn tinh tế trong cách sử dụng động từ. Các cum từ “ thoát qua” “đổ ra” “xuôi về” đều chỉ hoạt động của con thuyền nhưng ở những trạng thái khác nhau: Từ trạng thái vượt qua nơi khó khăn, nguy hiểm đến trạng thái từ nơi hẹp ra nơi rộng rồi đến trạng thái nhẹ nhàng trôi trên sông. Năng lực quan sát và miêu tả tài tình, cách sử dụng từ ngữ chính xác của tác giả đã tái hiện rõ nét bức tranh gần của cảnh sông nước Năm Căn. Chuyển: Cà Mau không chỉ độc đáo ở cảnh thiên nhiên sông nước mà còn hấp dẫn ở cảnh sinh hoạt lao động của con người. GV: Quang cảnh chợ Năm Căn vừa quen thuộc, vừa lạ lùng. Vì sao có thể nói như vậy? GV: Cách liệt kê các chi tiết hiện thực giúp em hình dung ntn về chợ Năm Căn? GV: Qua bức tranh về thiên nhiên và con người vùng sông nước Cà Mau, nhận xét gì về tình cảm của nhà văn? GV: Qua đoạn trích, còn cảm nhận được gì về vùng đất này? GV: Em học tập được gì về nghệ thuật miêu tả cảnh từ văn bản SNCM? HS: Quan sát kĩ, dùng từ chính xác. GV:Ngoài năng lực quan sát cần có yếu tố gì nữa? HS: Tình cảm say mê, gắn bó với tự nhiên, cuộc sống. Yêu cầu: Tâm trạng: Xót thương, day dứt, ân hận. Suy nghĩ: về bài học mà Dế Choắt dạy cho mình. Bài học đầu tiên: Không được hung hăng bậy bạ, phải biết yêu thương người khác. I. Giới thiệu chung: Tác giả: Đoàn Giỏi ( 1925-1989), quê Tiền Giang. Tác phẩm: Thường víêt về cuộc sống, thiên nhiên và con người Nam Bộ. Bài sông nước Cà Mau trích từ chương XVIII của truyện “ Đất rừng phương nam”- 1 trong những tác phẩm xuất sắc viết cho thiếu nhi đã được chuyển thể thành phim truyền hình được nhiều người yêu thích . II.Tìm hiểu văn bản: Bố cục: 3 phần: - Từ đầu màu xanh đơn điệu. - Tiếp đến khói sóng ban mai. - Phần còn lại. 2. Phân tích: a. ấn tượng ban đầu về toàn cảnh sông nước Cà Mau ( cảnh bao quát): - Sông ngòi, kênh rạch chi chít như mạng nhện. - Trời, nước, cây toàn một sắc xanh. - Âm thanh rì rào của gió, của rừng, của sóng biển đều đều ru vỗ triền miên. b. Cảnh sông ngòi, kênh rạch Cà Mau: - Độc đáo trong cách đặt tên sông, tên đất. Dân dã, mộc mạc theo lối dân gian. - Độc đáo trong dòng chảy Năm Căn: + Nước ầm ầm đổ như thác. + Cá hàng đàn đen trũi như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Rộng lớn, hùng vĩ. - Độc đáo trong rừng đước Năm Căn: + Dựng cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. + Ngọn bằng tăm tắp, lớp này chồng lớp kia, đắp từng bậc màu xanh.. + Thiên nhiên hoang sơ, bí ẩn, hùng vĩ, rộng lớn. c.Cảnh chợ Năm Căn: - Quen thuộc: Giống các chợ kề biển vùng Nam Bộ: túp lều lá thô sơ, những đống gỗ cao. - Lạ lùng: bề thế, trù phú, nhộn nhịp, rực rỡ, nhiều hàng hoá, nhiều dân tộc… Cảnh tượng đông vui, tấp nập, độc đáo và hấp dẫn. Qua bức tranh sông nước Cà Mau, ta nhận thấy tác giả là người am hiểu cuộc sống nơi đây, có tấm lòng gắn bó với mảnh đất này. III.Tổng kết: 1.Nội dung: - Thiên nhiên phong phú, hoang sơ mà tươi đẹp. - Cuộc sống sinh hoạt nhộn nhịp, hấp dẫn. 2. Nghệ thuật: - Quan sát tỉ mỉ, so sánh nhận xét tinh tế, chính xác. * Rút kinh nghiệm : Tiết 78: so sánh Ngày soạn : Ngày dạy : Mục tiêu cần đạt: - Củng cố kiến thức về phép tu từ so sánh đã học ở bậc tiểu học. - Mở rộng, nâng cao kiến thức: cấu tạo của phép so sánh. - Bíêt sử dụng phép so sánh hợp lý, có hiệu quả. B. Chuẩn bị của GV- HS: Giáo viên: Đọc SGK, SGV, Sách tham khảo, soan bài, bảng phụ… Học sinh: Đọc trước bài. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học 1. ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Bài mới : Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung cần đạt Bước 1: Kiểm tra bài cũ: Một học sinh lên bảng làm BT 1/ 14,15 Một học sinh đọc bài 2/15 Gv nhận xét cho điểm. Bước 2 : Bài mới: HS đọc và trả lời câu hỏi SGK/24. Gv: ở hai ví dụ trên đều dùng phép so sánh. Vậy thế nào là so sánh? HS: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác. HS: Đọc và trả lời: Vì sao có thể so sánh như vậy? HS: Vì trẻ em mầm non của đất nước, nhỏ bé, sinh xắn, tươi trẻ. Như búp trên cành, mầm non của cây non tơ, tươi mới. GV:Sự vật, sự việc được so sánh với nhau có quan hệ như thế nào? HS: Quan hệ tương đồng. GV: Giá trị của phép so sánh? ( phân biệt ) GV: Đưa ra bảng phụ có kẻ sẵn mô hình. HS: Lên bảng làm bài tập 1. Vế A ( Sự vật được so sánh ) Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B ( Sự vật dùng để so sánh) trẻ em Như Búp trên cành Rừng đước Dựng lên cao ngất Như Hai dãy trường thành vô tận GV: Nêu thêm một số từ so sánh HS: Giồng như, như là, bằng, tựa, hơn, tưởng HS: Đọc ghi nhớ 2 trong SGK/25 ọc sinh ghi nhớ , trả lời miệng trước lớp a.So sánh đồng loại: So sánh người với người: Người là Cha, là Bác, là Anh Quả tim lớn lọc trăm dòng máu đỏ. So sánh vật với vật: đường vô xứ Nghệ quanh quanh non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ. b.So sánh khác loại: So sánh vật với người, người với vật. + Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa. + Thân em như chẽn lúa đòng đòng Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai. So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng, trừu tượng với cụ thể: +Quê hương là chùm khế ngọt. + Đất nước như vì sao. Học sinh đọc hai văn bản, gạch chân hoặc đánh dấu những câu văn có sử dụng so sánh rồi viết lại vào vở bài tập. I.So sánh là gì? Bài tập 1: a. Tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh là: “ Trẻ em” và “ Như búp trên cành” b. “rừng đước” và “hai dãy trường thành vô tận” So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác. Bài tập 2: Trẻ em – búp trên cành: đều nhỏ bé, tươi tắn, gợi nhớ tới tương lai, hy vọng. àGiữa các sự vật, sự việc so sánh có quan hệ tương đồng. So sánh làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ghi nhớ 1 SGK/24. II. Cấu tạo của phép so sánh: 1. Mô hình cấu tạo dạng đầy đủ và điển hình: ( SGK/ 24) 2. Mô hình dạng biến đổi: - Lược bớt từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh. VD: Trường Sơn: chí lớn ông cha. Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào. - Đảo vế B lên trước vế A. VD: Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất. *Ghi nhớ 2SGK/25. III. Luyện tập: Bài 1 SGK/25. Yêu cầu: Với mỗi mẫu so sánh, học sinh tìm ít nhất một ví dụ. Bài 2 SGK/26. Khoẻ như voi. Đen như than. Trắng như tuyết. Cao như núi. Bài 3 SGK/26 Bài tập thêm. Rút kinh nghiệm : Tiết 79-80: quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả. Ngày soạn : Ngày dạy : mục tiêu cần miêu tả: Thấy được vai trò, tác dụng của quan sát, tưởng tượng so sánh và nhận xét trong văn miêu tả. Biết cách vận dụng các yếu tố này trong khi viết bài văn miêu tả. B. Chuẩn bị của GV- HS: Giáo viên: Đọc SGK, SGV, Sách tham khảo, soan bài, bảng phụ… Học sinh: Đọc trước bài. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học 1. ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Bài mới : Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung cần đạt Bước 1: Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là văn miêu tả? - Yêu cầu đối với người víêt văn miêu tả? Bước 2: Bài mới: Yêu cầu quan trọng đối với người viết văn miêu tả là phải quan sát kĩ để tìm ra những đặc điểm nổi bật của người cảnh…Song bên cạnh năng lực quan sát, người viết văn miêu tả cần phải biết tưởng tượng, so sánh và nhận xét. HS đọc đoạn trong SGK/27. HS suy nghĩ đều trả lời câu hỏi: a. Mỗi đoạn văn giúp em hình dung được những đặc điểm nổi bật gì? HS: - Đoạn 1: Dáng vẻ gầy gò, xấu xí của Dế Choắt. - Đoạn 2: Sự rộng lớn, mênh mông, hùng vĩ của sông nước Cà Mau. - Đoạn 3: Quang cảnh đầy sức sống của cây gạo mùa xuân. GV: Những đoạn văn trên đều là văn miêu tả. Nhắc lại thế nào là văn miêu tả? HS đọc và trả lời câu hỏi b: Những đặc điểm nổi bật đó thể hiện ở những từ ngữ và hình ảnh nào? GV: Nhận xét từ ngữ, hình ảnh được sử dụng? HS: Từ ngữ chính xác, giàu chất gợi. Hình ảnh chọn lọc, tiêu biểu. HS: Đọc và trả lời câu hỏi c: Tìm những câu văn có sự liên tưởng và so sánh trong mỗi đoạn. Sự tưởng tượng, so sánh có gì độc đáo? GV: Chính nhờ sự tưởng tượng, so sánh độc đáo ấy mà đặc điểm tiêu biểu của sự vật nổi bật hơn. HS đọc và trả lời câu hỏi 3. Bài 1/28. Học sinh -Tìm hình ảnh tiêu biểu của Hồ Gươm. -Điền từ thích hợp. -Học sinh làm ở nhà. ( Chú ý quan sát: hình dáng, màu sắc, kiểu cách ) -HS cần quan sát và liên tưởng một cách hợp lý, đặc sắc. -Hiền: Hàng cây tươi xanh, thẳng tắp như một hàng anh lính trẻ. -Diệu Linh: I. Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả: 1. Đọc đoạn văn. 2. Trả lời câu hỏi. àVăn miêu tả giúp ta hình dung được đặcđiểm nổi bật của sự vật. àTrong văn miêu tả, từ ngữ, hình ảnh được sử dụng phải chính xác, chon lọc, tiêu biểu, giàu chất gợi. àMuốn miêu tả, ta phải biết quan sát, rồi từ đó nhận xét, liên tưởng, tưởng tượng, ví von, so sánh…để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật. II. Luyện tập: Bài 1 SGK/28. -Hình ảnh đặc sắc, tiêu biểu: +Mặt hồ +Cầu Thê Húc. +Đền Ngọc Sơn. +tháp Rùa. -điền từ: (1) gương bầu dục, (1) cong cong, (1) lấp ló, (1) cổ kính,(1) xanh um. Bài 2 SGK/29. -Những hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc: +Thân hình: rung rinh, màu nâu bóng mỡ. +đầu: to, nổi từng tảng. +Răng: đen, ngoàm ngoạp. +Râu: uốn cong. Bài 3 SGK/29. Bài 4 SGK/29. -Mặt trời: Như chiếc mâm lửa, quả cầu lửa. -Bầu trời: Chiếc mâm bạc. -Những hàng cây: Đội quân đứng trang nghiêm;(như) hàng ngàn chiếc ô xanh lớn, bé đứng bên nhau. -Núi (đồi):(như) chiếc bát đất nung nằm úp xuống. -Những ngôi nhà. * Rút kinh nghiệm : Tuần 21 – bài 20 Tiết 81, 82: Bức tranh của em gái tôi Tiết 83, 84: Luyện nói về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả Tiết 81-82: bức tranh của em gái tôi . Ngày soạn : Ngày dạy : A . Mục tiêu cần đạt: Hiểu được nội dung, ý nghĩ của truyện. Nắm được nghệ thuật kể chuyện và miêu tả tâm lý nhân vật trong tác phẩm. B. Chuẩn bị của GV- HS: Giáo viên: Soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ, Học sinh: Soạn bài. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học 1. ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Bài mới : Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung cần đạt Bước 1: Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi:Cảnh sông nước Cà Mau và chợ Năm Căn hiện lên như thế nào? Còn học tập được gì về nghệ thuật tả cảnh từ bài “sông nước Cà Mau”? Bước 2: Bài mới: Giới thiệu bài: Trong cuộc sống không ai là không mắc phải lỗi lầm nào đó. Điều quan trọng là ta sẽ hối lỗi và trưởng thành như thế nào từ những lầm lỗi ấy, để tâm hồn trong trẻo và lắng dịu hơn. Câu chuyện về hai anh em bạn Kiều Phương mà chúng ta tìm hiểu hôm nay sẽ là bài học bổ ích, thiết thực và thấm thía… HS đọc phần tiểu dẫn( chú thích) SGK/33. Gv hướng dẫn giọng đọc: phân biệt lời kể, đối thoại, ngữ điệu các nhân vật. Gv đọc một đoạn. Hs đọc tiếp. Gv: có thể chia bố cục như thế nào? Hs: chia 4 phần. Gv: hãy kể tóm tắt theo bố cục ấy? Hs: kể tóm tắt khoảng 10 câu. Gv: Truyện xoay quanh hai nhân vật người anh và em gái. Ai là nhân vật chính? Hs: cả hai Người anh Gv: Cả hai đều là nhân vật chính vì đều mang chủ đề sâu sắc của truyện: lòng nhân hậu và thói đố kị, t

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu Van 6 Ki II(1).doc