A.PHẦN CHUẨN BỊ
I. Mục tiêu cần đạt
+Giúp học sinh hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện: Em bé thông minh và một số đặc điểm tiêu biểu của nhân vật thông minh trong truyện.
Kể lại được câu chuyện bằng lời văn của mình.
+Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, kể chuyện theo ngôi kể
+Giáo dục học sinh tinhg cảm yêu quí và trân trọng những nhân vật trong truyện.
II. Chuẩn bị
Thầy: Đọc, nghiên cứu tài liệu.
Chia bố cục truyện. tìm hiểu các câu hỏi SGK.
Tìm một số từ có yếu tố Hán Việt liên quan đến bài.
Tranh ảnh dân gian có liên quan đến bài giảng.
Trò: Học bài cũ, đọc trước bài mới.
Kể chuyện, chia bố cục, tìm hiểu chú thích, soàn bài theo câu hỏi SGK.
Tìm một số stừ có yếu tố HánViệt phần chú thích.
Tập vẽ tranh phù hợp với nội dung của bài. Đặt tên cho bức tranh.
12 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1225 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tiêt 25 đến tiết 28, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 7
Kết quả cần đạt
Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện: Em bé thông minh và một số đặc điểm tiêu biểu của nhân vật thông minh trong truyện.
Có ý thức tránh mắc lỗi và biết chữa lỗi về nghĩa của từ.
Hiểu được ngôi kể và vai trò của nhôi kể trong băn tự sự . Biết cách diễn đạt miệng một câu chuyện đời thường. Đánh giá việc tiếp thu kiến thức của học sinh qua tiết kiểm tra.
Ngày soạn :15/10/2006 Ngày giảng:18+ 20/10/2006
Tiết 25+26
Văn bản
em bé thông minh
(Truyện cổ tích )
A.Phần chuẩn bị
I. Mục tiêu cần đạt
+Giúp học sinh hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện: Em bé thông minh và một số đặc điểm tiêu biểu của nhân vật thông minh trong truyện.
Kể lại được câu chuyện bằng lời văn của mình.
+Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, kể chuyện theo ngôi kể
+Giáo dục học sinh tinhg cảm yêu quí và trân trọng những nhân vật trong truyện.
II. Chuẩn bị
Thầy: Đọc, nghiên cứu tài liệu.
Chia bố cục truyện. tìm hiểu các câu hỏi SGK.
Tìm một số từ có yếu tố Hán Việt liên quan đến bài.
Tranh ảnh dân gian có liên quan đến bài giảng.
Trò: Học bài cũ, đọc trước bài mới.
Kể chuyện, chia bố cục, tìm hiểu chú thích, soàn bài theo câu hỏi SGK.
Tìm một số stừ có yếu tố HánViệt phần chú thích.
Tập vẽ tranh phù hợp với nội dung của bài. Đặt tên cho bức tranh.
B. Phần thể hiện trên lớp
I. Kiểm tra bài cũ ( 10 phút)
GV: Kể diễn cảm truyện Thạch Sanh. Thạnh Sanh đã vượt qua những thử thách nào? Câu chuyện kết thúc như thế nào? Ước mơ của ND ta gửi gắm qua câu chuyện là gì?
HS: Kể diễn cảm câu chuyện.
Thử thách: Giết chăn tinh, đại bàng cứu công chúa.
Giải thoát cho con vua Thuỷ Tề.
Gảy đàn, được giải oan.....
Câu chuyện kết thúc: Mẹ con Lí Thông bị sét đánh chết hoá kiếp thành bọ hung. Thạch sanh được lấy công chúa lên ngôi vua. Thể hiện ước mơ cong lí của ND ở hiền gặp lành, ác phải bị trừng trị.
II. Bài mới ( 1 phút)
Mỗi truyện cổ tích là một giấc mơ đẹp. Nhưng người xưa cũng sớm hiểu rằng không thể trông chờ vào vận may phép lạ, vào bụt thần tiên... để có được hạnh phúc. Muốc có cuộc sống ấm no hạnh phúc, muốn quê hương muôn thuở thanh bình, con người cần phải đem tài năng và phát huy sức mạnh của mình trong đó có nguồn trí tuệ thông minh vô cùng quí giá nó tiềm ẩn trong mỗi con người. Một câu chuyện cổ tích lí thú và hấp dẫn với nhiều chi tiết đã thể hiện rõ điều đó là câu chuyện Em bé thông minh. Ta tìm hiểu truyện ở tiết học hôm nay!
GV nêu yêu cầu đọc: Chậm dãi, nhấn giọng ở những từ ngữ của các nhân vật: Vua, tên quan...
Đọc phân vai.
GV: Đọc lời đầu truyện.
GV: Em hãy kể diễn cảm câu chuyện bằng lời văn của em
GV: Truyện được chia làm mấy phần?
GV: Truyện đã dùng cách nào để thử tài các nhân vật?
GV: Hình thức đố ở đây là gì?
GV: Em hiểu oái oăm ở đây có nghĩa là gì?
( Với mục đích ai giải được những câu đố ấy đ được thưởng đ để phát hiện người thông minh giúp nước)
GV: Theo em tác dụng của hình thức giải đố là gì ?
GV: Và bắt đầu cuộc thi tài giải đố diễn ra như thế nào? Nhân vật em bé phải trải qua mấy lần thử thách ? Em có vượt qua không.
GV: Em bé Thông minh đã phải trải qua thử thách trí tuệ trong mấy lần? Hãy kể tên những lần thử thách ấy ?
HS: thảo luận theo nhóm
GV: Lần thử thách đầu tiên diễn ra ở đâu? Ai là người ra câu đố.
GV: Em nhắc lại lời đố của viên quan.Theo em mức độ của câu đố này ăh thế nào?
GV: Em bé con của người nông dân giải câu đố đó như thế nào?
GV: Cách giải đố của em có điều gì lí thú?
GV: Theo em vì sao viên quan khi nghe hỏi lại như thế lại có hành động há hốc mồm, sửng sốt?
GV: Tuy đã bất ngờ phát hiện ra người tài giỏi nhưng để biết chính xác hơn nữa vua cho thử lại.
GV: Em tóm tắt nội dung của lần thử thách thứ 2
GV: Theo em lần thử thứ hai có điều gì khác trước?
GV: Em bé đã vượt qua lần thử thách thứ hai như thế nào?
GV: : Tài thông minh của em bé ở làn hai được thể hiện như thế nào?
GV: : Vượt qua thử thách lần thứ hai em bé được đánh giá như thế nào?
GV: : Vua và đình thần chịu thằng bé là thông minh lỗi lạc nhưng vua vẫn còn muốn thử một lần nữa.
GV: Lần thử thách thứ ba là gì?
GV: Có phải nhà vua muốn thử tài pha thịt chim, dọn cỗ của em bé không?
GV: Em đã tỏ rõ trí thông minh của mình như thế nào?
HS: Đọc đoạn Hồi đó đ đến hết.
GV: : Lần thử tài thứ 4 ai ra câu đố. Tính chất của cuộc thử thách lần này ?
GV: Giải thích nghĩa của từ : Trạng, thông thái?
( trạng: NV có tài đặc biệt trong kể dân gian.
thông thái: người có kiến thức rộng và sâu....)
GV: Những người khác đã giải quyết như thế nào?
GV: Em bé đã giải đáp như thế nào? Kết quả lời giải?
GV: Em hãy nhắc lại bài ca dao.
GV: ở lần này tính chất thông minh được thể hiện như thế nào?
GV: Em nhắc lại lời giải đố của em bé?
GV: Theo em nhân vật chính (em bé) trong truyện được xếp vào kiểu nhân vật nào?
GV: Em hãy giải thích từ: Dinh Thự
( Nhà to, đẹp, gành riêng cho những người có chức cao)
GV: Em hãy nêu ý nghĩa của truyện cổ tích: Em bé thông minh
GV: Em thấy từ các câu đố đến những lời giải đáp đều tạo ra tình huống truyện như thế nào ?
GV: Truyện cổ tích “ Em bé thông minh” Thuộc kiểu nhân vật nào ? Qua câu chuyện tác giả dân gian muốn đề cao gì?
HS: Đọc ghi nhớ SGK
* Mỗi câu đố là một cách giải không hoàn toàn giống nhau nhưng đều bất ngờ, thú vị gây cho người đọc sự cảm phục em bé là một đứa trẻ đầy bản lĩnh ứng xử nhanh nhẹn và khéo léo hồn nhiên và vẫn rất trẻ thơ. Qua đây ta phải khẳng định rằng trí tuệ dân gian, nhân cách người dân lao động Việt nam đã được kết tinh trong hình tượng “ Em bé thông minh”
I. Đọc và tìm hiểu chung ( 17 phút)
1. Đọc và kể
HS: Một em Lời của viên quan.
Một em lời của vua.
Một em lời của em bé.
HS: Kể diễn cảm, đảm bảo nội dung đ nhận xét.
2. Bố cục
HS: Chia làm 4 phần
Từ đầu đ về tâu vua.
Tiếp đó đ ăn mừng với nhau rồi.
Tiếp đ ban thưởng rất hậu.
Phần còn lại.
HS: Dùng câu đố để thử tài nhân vật đ Là chi tiết rất phổ biến trong truyện cổ dân gian nói chung và truyện cổ tích nói riêng.
HS: Đưa ra câu đố oái oăm để tìm người tài giỏi.
HS: Trái hẳn bình thường đến mức không ngờ tới được.
HS: Tạo ra thử thách để nhân vật bộc lộ tài năng, phẩm chất .
Tạo tình huống cho cốt truyện phát triển.
Gây hứng thú hồi hộp cho người nghe.
II. Phân tích văn bản ( 50 phút)
1. Em bé thông minh.
HS: Thử thách trong 4 lần:
Giải đố của viên quan.
Giải câu đố nhà vua với dân làng.
Giải câu đố nhà vua ra trực tiếp cho em.
Giải câu đố của sứ thần nước ngoài.
a) Lần thử tài đầu tiên.
HS: Diễn ra ở ngoài đồng bên vệ đường.
- Người ra câu đố đó là viên quan chuyên ra câu đố oái oăm để hỏi mọi người.
HS: “ Này lão kia. Trâu của lão cày một ngày được mấy đường?”
*Câu đố đột ngột. bất ngờ đ không ai đếm được đường cày/1ngày. Kể cả người có ý định đếm vì nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Thửa ruộng to hay nhỏ, daì hay ngắn, đồng sâu hay cạn phụ thuộc vào con trâu.
đ Câu đố oái oăm không ai có thể đưa ra lời giải. Người chú đứng ngẩn người
HS: Em dùng câu hỏi tương tự:
Ngựa của ông đi một ngày được mấy bước
HS: Em giành thế chủ động bằng cách ra câu hỏi – em để viên quan trả lời trứơc rồi mình trả lời sau. Tính chất oái oăm cũng chẳng thua kém câu hỏi của viên quan.
- “Trâu của lão cày một ngày được mấy đường?”
- “Ngựa của ông đi một ngày được mấy bước?
Em bé hình như đã đoán được rằng viên quan không thể trả lời được
HS: Hành động đó chứng tỏ ông ta hoàn toàn bị bất ngờ – Không trả lời được câu hỏi vặn lại của em bé – Hơn nữa người vặn lại là một chú bé con nhà nông dân – qua đó ông bất ngờ phát hiện ra người tài giỏi đ Không phải mất công tìm nữa.
đ Em bé đã đẩy thế bị động về phía người ra câu đố làm họ bị bế tắc.
b) Thử tài lần thứ 2
HS: Tóm tắt lại.
HS: Vua trực tiếp đưa ra thử thách và ra cho cả làng.
+Yêu cầu của thử thách là toàn vô lí: Mười trâu đực đẻđ điều này trái với qui luật đ không thể thực hiện được đ vì nếu không vượt qua cả làng sẽ phải chịu tội.
HS: Cả làng lo lắng bế tắc-bao nhiêu cuộc họp không tìm ra cách giải quyết nào đ riêng em bé rất bình thản và chủ động vì em biết đó là phép thử của nhà vua em chủ động nói với cha “ Cha cứ mặc con lo liệu tội đâu con chịu”
Cả làng được đánh chén no say.
Em xin nhà vua bắt cha mình đẻ em bé.
Nhà vua phán “ Cha mày là giống đực thì làm sao mà đẻ được”. Chỉ đợi có thế em bé nói về lệnh của vua đòi với dân làng là điều phi lí: Nuôi trâu đực đẻ.
Nhà vua phải thừa nhận: Ta thử đấy thô.i
HS: Em dã làm cho nhà vua, người ra câu đố thừa nhận sự phi lí của mình
HS: Em được nhà vua và triều đình khâm phục thừa nhận là thông minh “Vua và các đình thần chịu thằng bé là thông minh lỗi lạc”.
c) Lần thử tài thứ ba
HS: Nhà vua mang con chim tới đ bắt họ dọn thành ba cỗ thức ăn.
HS: Nhà vua không muốn thử tái em bằng cách đó và em bé cũng không dại làm theo yêu cầu của nhà vua.
HS: Em lại ra điều kiện đưa cái kim may yêu cầu rèn thành con dao để xẻ thịt chim – Có con dao như thế thì con chim sẻ sẽ được dọn thành ba cỗ thức ăn.
Em đã lấy kiến thức đời sống để giải quyết khó khăn đ Cách giải quyết đó làm cho nhà vua phục hẳn.
d) Thử tài thứ tư.
HS: Người ra câu đố là nước láng giềng, cuộc thử thách này liên quan đến thể diện quốc gia, vận mệnh đất nước – cả Triều đình suy nghĩ căng thẳng. Bao nhiêu ông trạng và các nhà thông thái được triệu vào triều đều lắc đầu bó tay.
HS: Dùng miệng hút, bôi sáp vào sợi chỉ “ Mọi cách đều vô hiệu” đ cuối cùng đi hỏi em bé thông minh.
HS: Em đã dùng kinh nghiệm dân gian để giải câu đố – em giải thật nhẹ nhàng, đơn giản trong lời lẽ của một bài ca dân gian.
HS: Đọc lại bài ca dao.
Kết quả của lời giải làm cho triều đình mừng rỡ sứ giả láng giềng thán phục . Và em được phong làm Trạng Nguyên trở thành cố vấn cho nhà vua.
HS: Trong khi tất cả mọi người đều bó tay không giải được thì em bé đã giải được.
HS: Nhắc lại 4 lần thử thách.
HS: Được xếp vào kiểu nhân vật thông minh, kiểu nhân vật phổ biến trong truyện cổ tích Việt Nam và thế giới.
Trải qua bốn lần thử thách, câu đố cùng ngày cùng khó và oái oăm hơn nhưng em bé đã dùng trí thông minh của mình lần lượt giải các câu đố dứơi con mắt thán phục của nhà vua và của mọi người. Cuối cùng em đã được vua phong làm Trạng Nguyên Vua lại sai xây dinh thự ở một bên hoàng cung cho em để tiện hỏi han.
2. ý nghĩa của truyện
+ Truyện đề cao trí thông minh, mưu trí
Ca ngợi, đề cao kinh nghiệm cuộc sống đó là: Chuyện đường cày, bước chân ngựa. con trâu, con chim xẻ, con ốc, con kiến càng, những bài đồng dao quen thuộc.
HS:+ Bất ngờ thú vị.
Nội dung phần đố và đáp đều đem lại tiếng cười vui vẻ.
+ Truyện mang tính hài hước, mua vui.
Truyện làm cho người đọc hứng thú yêu thích trước sự hồn nhiên ngây thơ trong việc đối đáp của em bé thông minh.
III. Ghi nhớ ( 3 phút)
Đây là truyện cổ tích về nhân vật thông minh kiểu nhân vật rất phổ biến trong truyện cổ tích Việt Nam và thế giới. Truyện đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian (qua hình thức giải những câu đố, vượt qua những thách đố oái oăm) từ đó tạo nên tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên trong đời sống hằng ngày.
IV. Luyện tập ( 5 phút)
- Kể diễn cảm phần đầu của câu chuyện
- Đọc phần đọc thêm SGK
III. Hướng dẫn học sinh học và làm bài tập ở nhà ( 2 phút)
Đọc lại toàn bộ câu chuyện ,Tập kể diễn cảm
Nắm toàn bộ nội dung, ý nghĩa của truyện. Tìm đọc một số câu chuyện có chung chủ đề.
Làm đề cương ôn tập- tiết 28 kiểm tra
Nội dung ôn tập
Khái niệm truyền thuyết. Kể tên các câu chuyện truyền thuyết đã học.
Khái niệm cổ tích. Các câu chuyện cổ tích em đã được học.
Kể lại một trong số các câu chuyện sau bằng lời văn của em.
- Sơn Tinh Thuỷ Tinh
- Thánh Gióng
- Em bé thông minh.
- Thạch Sanh.
Ngày soạn :17/10/2006 Ngày giảng: 6A:24 /10/2006
6C : 23/10/2006
Tiết 27
chữa lỗi dùng từ
( tiếp theo)
A.Phần chuẩn bị
I. Mục tiêu cần đạt
+Giúp học sinh nhận ra được những lỗi thông thường về nghĩa của từ.
Có ý thức đùng từ đúng nghĩa.
+Giáo dục học sinh biết chữa lỗi trong việc dùng từ không đúng nghĩa.
II. Chuẩn bị
Thầy: Đọc, tìm hiểu các ví dụ SGK.
Tìm hiểu nghĩa của các từ dùng sai để hưởng dẫn HS sửa lỗi.
Bảng phụ, phấn màu
Trò: Học bài cũ, làm BT.
Đọc, tìm hiểu các ví dụ ba câu hỏi SGK.
Tra từ điển để hiẻu nghĩa của các từ cần thay thế.
Phiếu học tập. Phấn màu, mỗi nhóm 1 bảng phụ.
B. Phần thể hiện trên lớp
I. Kiểm tra bài cũ ( 5 phút)
GV: Thay các từ dùng sai trong các câu sau bằng những từ khác. Theo em nguyên nhân chủ yếu của việc dùng sai đó là gì?
a) Tương lai sáng lạng đ xán lạn: Tươi sáng có triển vọng..
b) Ông hoạ sĩ già nhấp nháy bộ ria quen thuộc đ Mấp máy
* Nguyên nhân do lẫn lộn các từ gần âm
II. Bài mới (2 phút)
GV đưa ví dụ: Thầy giáo đã truyền tụng cho chúng em rất nhiều kiến thức
GV: Trong câu trên có từ nào dùng sai không?
HS: Trong câu trên đã dùng sai từ truyền tụng đ Không đúng nghĩa đ Nếu dùng từ không đúng nghĩa dẫn đến việc hiểu sai từ trong câu đó. Trường hợp này ta thường hay mắc lỗi khi chưa hiểu đúng nghĩa của từ. Vậy cách phát hiện lỗi sai và sửa lỗi như thế nào? Chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài hôm nay!
GV: Ghi ví dụ ra bảng phụ.
HS: Đọc ví dụ
GV: Em đọc và phát hiện trong ba ví dụ a, b, c có những từ nào dùng sai nghĩa?
(HS: lên bảng gạch chân )
GV: Tại sao em lại biết được các từ dùng sai nghĩa?
GV: : Như vậy việc dùng sai nghĩa là do nguyên nhân nào ?
GV: Em thay các từ đã dùng sai bằng những từ khác?
* 3HS lên bảng tìm từ thay vào ba ví dụ.
GV: Để tránh lỗi dùng từ không đúng nghĩa ta cần có hướng khắc phục như thế nào ?
GV: Phát hiện và sửa lỗi trong câu sau:
Bạn Lan là người rất kiên cố
GV: Gạch chân dưới các từ kết hợp từ đúng?
HS: tra từ điển
1HS lên bảng
GV: Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống.
a) Khinh khỉnh, khinh bạc
b) Khẩn thiết, khẩn trương
c) Bâng khuâng, băn khoăn
GV: Chữa lỗi dùng từ trong các câu sau?
I. Dùng từ không đúng nghĩa ( 15 phút)
1. Ví dụ:
a) Mặc dù còn một số yếu điểm nhưng so với năm học cũ, lớp 6B đã tiến bộ vượt bậc.
b) Trong cuộc họp lớp, Lan đã được các bạn nhất trí đề bạt làm lớp trưởng.
c) Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã được tận mắt chứng thực cảnh nhà tan cửa nát của những người nông dân.
HS: *Từ dùng sai nghĩa:
- VD a) Yếu điểm
b) Đề bạt
c) Chứng thực
HS: Tra từ điển để hiểu nghĩa của ba từ trên.
- Yếu điểm: điểm quan trọng.
- Đề bạt: Cấp có thẩm quyền cử một người nào đó giữ chức vụ cao hơn.
- Chứng thực: xác nhận là đúng sự thực.
HS: Việc dùng sai nghĩa của từ là do:
- Hiểu sai nghĩa , hiểu nghĩa không đầu đủ.
- Không hiểu nghĩa của từ nên đã dùng sai.
HS:
VDa. Thay từ yếu điểm bằng từ: nhược điểm hoặc điểm yếu.
- Nhược điểm: điểm yếu kém.
- Điểm yếu: điểm yếu kém.
VDb. Thay từ đề bạt bằng từ bầu ( Chọn bằng cách bỏ phiếu hoặc biểu quyết để giao cho làm dại biểu hoặc giữ một chức vụ nào đó)
VDc. Thay từ chứng thực bằng từ chứng kiến, ( trông thấy tận mắt sự việc nào đó xảy ra)
HS: Hướng khắc phục
Không hiểu hoặc hiểu chưa rõ thì chưa dùng.
Khi chưa hiểu nghĩa cần tra từ điển..
HS: Phát hiện từ dùng sai
Kiên cố
Thay từ kiên cố bằng từ kiên quyết
III. Luyện tập ( 20 phút)
1.Bài tập 1
Bản Tuyên ngôn – Bảng tuyên ngôn
Bôn ba hải ngoại- buôn ba hải ngoại
Bức tranh thuỷ mặc – Bức tranh thuỷ mạc
Nói năng tuỳ tiện – Nói năng tự tiện
2. Bài tập 2
Khinh khỉnh: tỏ ra kiêu ngạo và lạh nhạt, ra vẻ không thèm để ý đến người đang tiếp xúc với mình.
+ Khẩn trương: Nhanh gấp và có phần căng thẳng.
+ Băn khoăn: Không yên lòng vì có những điều phải suy nghĩ lo liệu.
3. Bài tập 3
a) Hắn quát lên một tiếng rồi tống một cú đá vào bụng ông Hoạt.
- Thay từ đá bằng đấm.
Hoặc thay từ tống bằng từ tung.
b) Làm sai thì cần thực thà nhận lỗi, không nên bao biện.
-Thay từ thực thà bằng thành khẩn
Thay từ bao biện bằng nguỵ biện.
......Cần thành khẩn nhận lỗi không nên nguỵ biện.
c) Chúng ta có nhiệm vụ giữ gìn những cái tinh tú của văn hoá dân tộc.
Thay từ tinh tú bằng từ tinh tuý.
......... giữ gìn những cái tinh tuý của văn hoá dân tộc.
4. Bài tập 4
Chính tả ( Nghe viết)
Yêu cầu học sinh viết ở nhà
* Củng cố:( 1 phút). Việc mắc lỗi dùng từ không đúng nghĩa là khá phổ biến. Muốn dùng đúng nghĩa phải tra tứ điển.
III, Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà ( 1 phút)
Xem lại tòan bộ nội dung bài, làm thêm các bài tập ở sách bài tập.
Tự đọc bài văn và sửa lỗi một số từ dùng sai nghĩa.
Đọc, tìm hiểu các ví dụ bài: Danh từ.
Xem lại kiến thức bậc Tiểu học về danh từ.
Ngày soạn :22/10/2006 Ngày giảng:6A: 24/10
6C: 24/10/2006
Tiết 28
kiểm tra văn
A.Phần chuẩn bị
I. Mục tiêu cần đạt
Đánh giá kết quả học tạp của học sinh qua việc tiếp thu kiến thức bộ môn.
Học sinh biết vận dụng kiến thức vào làm bài cụ thể theo hai phần: trắc nghiệm và tự luận.
Giáo dục học sinh ý thức học tập, tình cảm yêu quí bộ môn.
II. Chuẩn bị
Thầy: Hướng dẫn học sinh ôn tập theo hệ thống câu hỏi.
Ra đề , đáp án, biểu điểm.
Trò: Làm đề cương ôn tập theo câu hỏi giáo viên yêu cầu.
Ôn tập, chuẩn bị giấy kiểm tra.
B. Phần thể hiện trên lớp
I. ổn định tổ chức:
6A: 28...................
6C: 30...................
II..Kiểm tra bài cũ
Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh
II. Bài mới
I.Đề bài.
Phần I. Trắc nghiệm
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống trước chữ cái của câu trả lời đúng nhất sau mỗi câu hỏi.
Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận , đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nứơc sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.
(1) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào?
A. Thánh Gióng. C. Sự Tích Hồ Gươm.
B. Sơn Tinh, Thuỷ Tinh . D. Em bé thông minh.
(2) Đoạn văn được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?
A Tự sự . C. Biểu cảm.
B. Miêu tả . D. Nghị luận.
(3) Đoạn văn trên nhằm mục đích gì?
A. Tả cảnh lụt lội. C. Nêu cảm nghĩ về lụt lội.
B. Miêu tả. D. Bàn về tác hại của lụt lội.
(4) Nếu viết :Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ, Thủy Tinh đùng đùng nổi giận, Thuỷ Tinh đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thì câu trên mắc lỗi gì?
A. Lẫn lộn các từ gần âm.
B. Dùng từ không đúng nghĩa.
C. Lặp từ.
D. Cả ba lỗi trên.
Phần II. Phần tự luận
Đề bài: Đóng vai là Thạch Sanh để kể về sự ra đời và lớn lên của mình.
II. Đáp án và biểu điểm
Phần I. Trắc nghiệm ( 4 điểm)
Câu 1 (1 điểm) đ Câu B
Câu 2: ( 1 điểm)đcâu A
Câu 3: ( 1 điểm)đcâu B
Câu 4: ( 1 điểm)đ câu C
Phần 2 :Phần tự luận
1 Mở bài (1 điểm)
.Giới thiệu chung: Tên, quê quán.........
2. Thân bài ( 4 điểm)
+ Kể về sự ra đời:
- Hai vợ chồng già không có con, thấy cha mẹ tôi là người tốt bụng Ngọc Hoàng sai Thái Tử xuống đầu thai. Mẹ tôi mang thai đã mấy năm mà không sinh nở.
- Cha chết, mẹ sống một mình.
- Sinh ra tôi mặt mũi khôi ngô.
+ Kể về sự lớn lên của mình.
- Một mình mẹ nuôi con.
- Khi vừa khôn lớn thì mẹ mất.
- Sống lủi thủi bên gốc đa, gia tài chỉ có lưỡi búa của cha để lại.
- Khi biết cầm búa được thiên thần dạy cho đủ các môn võ nghệ và mọi phép thần thông.
3, Kết bài; ( 1 điểm)
Suy nghĩ của nhân vật khi kể về cuộc đời của mình.
III, Thu bài nhắc nhở
- GV: Thu bài
- Nhận xét giờ kiểm tra.
ý thức và thái độ làm bài.
Đánh giá chung giờ kiểm tra.
* Củng cố: ( 1 phút)
Nhắc lại một số hướng khi làm bài kiểm tra.
Đưa ra đáp án biểu điểm cho từng phần.
Ôn toàn bộ kiến thức học từ đầu năm.
III, Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà ( 1 phút)
Ôn lại toàn bộ kiến thức về truyền truyết và cổ tích.
Nắm nội dung của các câu chuyện, ý nghĩa rút ra sau mỗi bài học.
Đọc , kể, trả lời cau hỏi SGK văn bản: Cây bút thần.
Đọc phần chú thích, chuẩn bị giấy, bút vẽ.
File đính kèm:
- GA Ngu van 6 tuan 7(1).doc