A. MỤC TIÊU :
- Hiểu định nghĩa sơ lược về truyền thuyết.
- Hiểu nội dung, ý nghĩa của hai truyền thuyết : Con rồng, cháu tiên và Bánh chưng, bánh giầy.
- Hiểu ra và hiểu được những ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo của hai truyện.
- Kể được hai truyện.
B. CHUẨN BỊ CỦA GV- HS:
- Giáo viên: Soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ,
- Học sinh: Soạn bài.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài Mới :
472 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1637 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Trường THCSA Hải Đường, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1 :
Con Rồng, cháu Tiên
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Mục tiêu :
- Hiểu định nghĩa sơ lược về truyền thuyết.
Hiểu nội dung, ý nghĩa của hai truyền thuyết : Con rồng, cháu tiên và Bánh chưng, bánh giầy.
Hiểu ra và hiểu được những ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo của hai truyện.
Kể được hai truyện.
B. Chuẩn bị của GV- HS:
Giáo viên: Soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ,
Học sinh: Soạn bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài Mới :
Văn bản: Con Rồng, Cháu Tiên
Hoạt động của GV- HS
Nội dung
Gv kiểm tra bài soạn của học sinh, giới thiệu bài mới.
Nội dung, ý nghĩa của truyện con Rồng cháu Tiên là gì? Vì sao dân gian ta qua bao đời, rất tự hào và yêu thích câu chuyện này?
Hoạt động 1:
GV đọc diễn cảm một đoạn của văn bản.
Có thể tạm phân truyện thành 3 đoạn, yêu cầu 3 học sinh đọc.
Học sinh đọc
GV nhận xét gắn gọn và góp ý. Mỗi đoạn nên chọn một chỗ để sửa cách đọc cho học sinh.
Phần chú thích có thể tách riêng hoặc tiến hành khi học sinh đọc từng đoạn
GV hướng dẫn học sinh nắm được mấy ý quan trọng trong định nghĩa.
Học sinh nghe.
Hoạt động 2:
GV tìm những chi tiết trong truyện thể hiện tính chất kỳ lạ lớn lao, phi thường về nguồn gốc và hình dạng của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
GV : Những chi tiết nào thể hiện hành động của Lạc Long Quân phi thường?
GV : Từ việc tìm những chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo, em hiểu thế nào là những chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo?
Hãy nói rõ vai trò của chúng trong truyện ?
GV : Việc kết duyên của Long Quân và Âu Cơ và việc Âu Cơ sinh nở có gì lạ? Long Quân và Âu Cơ chia con như thế nào và để làm gì? Theo truyện này thì người Việt là con cháu của ai?
Học sinh thảo luận ở lớp : Truyện Con Rồng, Cháu Tiên có ý nghĩa gì? Nhằm giải thích điều gì?
Chi tiết cái bọc trăm trứng khẳng định điều gì?
Học sinh đọc lại lời hẹn của Long Quân, thể hiện ý nguyện gì của người xưa?
Đến đây có thể giải thích từ .Đồng Bào.
GV hướng dẫn đọc: Đọc thêm để hiểu đầy đủ ý nghĩa của truyện.
Hoạt động 3
Học sinh đọc phần ghi nhớ
Học sinh học thuộc lòng phần ghi nhớ.
GV : Sự giống nhau ấy khẳng định sự gần gũi về cội nguồn và sự giao lưu văn hoá giữa các tộc người trên đất nước ta.
* Giới thiệu bài: Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng nói: .Những truyền thuyết dân gian thường có cái cốt lõi là sự thật lịch sử mà nhân dân ta, qua nhiều thế hệ, đã lý tưởng hóa, gửi gắm vào đó tâm tình thiết tha của mình, cùng với thơ và mộng, chắp đôi cánh của trí tưởng tượng dân gian, làm nên những tác phẩm văn hoá mà đời đời con người còn ưa thích..
I. Đọc :
Đọc văn bản:
Đoạn 1: Từ đầu đến . Long Trang.
Đoạn 2: Tiếp theo đến . lên đường.
Đoạn 3: Phần còn lại.
Tìm hiểu chú thích:
Định nghĩa truyền thuyết.
Truyền thuyết là loại truyện dân gian truyền miệng, kể về các nhân vật và sự kiện liên quan đến lịch sử thời quá khứ.
Thường có yếu tố tưởng tượng, kỳ ảo
Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử.
II. Tìm hiểu văn bản :
1. Những chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo về Lạc Long Quân và Âu Cơ:
+ Về nguồn gốc và hình dạng :
Lạc Long Quân và Âu Cơ đều là . Thần.. Long Quân là thần nòi rồng, Âu Cơ thuộc dòng tiên.
Long Quân sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ., Âu Cơ . xinh đẹp tuyệt trần..
+ Về sự nghiệp mở nước :
Long Quân giúp dân diệt trừ những loài yêu quái để ổn định cuộc sống, dạy dân cách trồng trọt chăn nuôi, ăn ở.
+ Về chuyện sinh nở : cái bọc trăm trứng.
+ Những chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo : được hiểu là những chi tiết không có thật, được tác giả dân gian sáng tạo nhằm mục đích nhất định.
+ Vai trò của những chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo trong truyện :
Tô đậm tính chất kỳ lạ, lớn lao, đẹp đẽ của nhân vật, sự kiện.
Thần kỳ hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi, dân tộc để chúng ta thêm tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc mình.
Làm tăng sức hấp dẫn của tác phẩm.
+ Học sinh thảo luận, trả lời:
Chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo thể hiện ở chuyện Âu Cơ sinh nở cái bọc trăm trứng.
Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con để cai quản và gây dựng đất nước
Người Việt là Con Rồng, Cháu Tiên.
2. ý nghĩa của truyện Con Rồng, Cháu Tiên:
+ Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quý, thiêng liêng của cộng đồng người Việt. Từ bao đời người Việt tin vào tính xác thực của những điều .truyền thuyết. về sự tích tổ tiên và tự hào về nguồn gốc, giòng giống tiên Rồng rất cao quý, linh thiêng của mình.
+ Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ở mọi miền đất nước. Người Việt Nam, dù miền xuôi hay miền ngược, dù ở đồng bằng, miền núi hay ven biển, trong nước hay nước ngoài đều có chung cội nguồn, đều là con mẹ Âu Cơ ( đồng bào – cùng một bọc ) , vì vậy phải thương yêu, đoàn kết.
Các ý nghĩa ấy góp phần quan trọng vào việc xây dựng, bồi đắp những sức mạnh tinh thần dân tộc.
III. Ghi nhớ : - SGK trang 8
IV. Luyện tập : Học sinh trả lời câu hỏi phần luyện tập.
Câu 1: Truyện .Quả trứng nở ra trăm con người. – Dân tộc Mường, Truyện . Quả bầu mẹ. – Dân tộc Khơmú
Câu 2: Học sinh kể lại chuyện Con Rồng, Cháu Tiên với những yêu cầu sau:
+ Đúng cốt truyện, chi tiết cơ bản.
+ Cố gắng dùng lời văn ( nói) của mình để kể.
+ Kể diễn cảm.
*Củng cố, đánh giá.
Hỏi: Em hãy nêu lại những chi tiêt kì lạ trong truyện.
.................................
.................................
*Dặn dò
- Học bài nắm trắc thể loại truyền thuyết, nội dung ý Nihau truyện, kể lại truyện bằng lời văn của em.
- Đọc và chuẩn be câu hỏi bài . Bánh trưng bánh giầy. theo câu hỏi sách giáo khoa.
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Tiết2: Văn bản: Bánh chưng, bánh giầy
( Hướng dẫn đọc thêm )
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới :
Hoạt động của GV - HS
Nội dung
HĐ 1
Giáo viên cho học sinh đọc lại truyện, mỗi học sinh đọc một đoạn.
GV nhận xét ngắn gọn, sửa cách đọc cho học sinh.
HĐ 2
Gv hướng dẫn học sinh thảo luận theo câu hỏi phần . Đọc hiểu văn bản..
+ Câu hỏi 1 : Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoà cảnh nào? với ý định ra sao và bằng hình thức gì?
+ Câu hỏi 2 : Vì sao trong các con vua, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ?
+ Câu hỏi 3 : Vì sao hai thứ bánh của Lang Liêu được Vua cha chọn để tế Trời, Đất, Tiên vương và Lang Liêu được chọn nối ngôi vua?
+ Câu hỏi 4 : ý nghĩa của truyền thuyết . Bánh chưng, bánh giầy.
GV hướng dẫn học sinh đọc
Yêu cầu học sinh học thuộc
1.Trao đổi ý kiến ở lớp: ý nghĩa của phong tục ngày Tết nhân dân ta làm bánh chưng, bánh giầy.
2. Đọc truyện này, em thích chi tiết nào? Vì sao?
GV gợi ý. Học sinh chỉ ra và phân tích một chi tiết mà học sinh cảm thấy thích nhất.
Giới thiệu bài:
I . Đọc:
Đọc văn bản:
Đoạn 1 : Từ đầu đến . chứng giám.
Đoạn 2 : Tiếp theo đến . hình tròn.
Đoạn 3 : Phần còn lại.
Đọc chú thích
II . Tìm hiểu văn bản :
Hoàn cảnh: Giặc ngoài đã yên, Vua có thể tập trung lo cho dân được no ấm. Vua già, muốn truyền ngôi.
ý của vua: Người nối ngôi phải nối tiếp chí hướng vua, không nhất thiết phải con trưởng.
Hình thức: Điều vua đòi hỏi mang tính chất một câu đố đặc biệt để thử tài. Trong truyện cổ dân gian, giải đố là một trong những thử thách đối với nhân vật.
Trong các Lang, Lang Liêu là người thiệt thòi nhất.
Tuy là Lang nhưng chàng sớm làm việc đồng áng, gần gũi với dân thường.
Chàng là người duy nhất hiểu được ý thần, và thực hiện được ý thần. Thần ở đây là nhân dân. Ai có thể suy nghĩ về lúa gạo sâu sắc, trân trọng lúa gạo của trời đất và cũng là kết quả của mồ hôi, công sức con người như nhân dân. Nhân dân rất quý trọng cái nuôi sống mình, cái mình làm ra được.
Hai thứ bánh có ý nghĩa thực tế ( quý trọng nghề nông, quý trọng hạt gạo nuôi sống con người và là sản phẩm do chính con người làm ra)
Hai thứ bánh có ý nghĩa sâu xa: tượng trời, tượng đất, tượng muôn loài.
Hai thứ bánh hợp ý Vua, chứng tỏ được tài đức con người có thể nối chí Vua. Đem cái quý nhất trong trời đất, của đồng ruộng, do chính tay mình làm ra mà tiến cúng Tiên vương, dâng lên cha thì đúng là người con tài năng, thông minh, hiếu thảo, trân trọng những người sinh thành ra mình.
Truyện nhằm giải thích nguồn gốc sự vật: Hai thứ bánh - bánh Chưng, bánh Giầy. Nguồn gốc này gắn liền với ý nghĩa sâu xa của hai loại bánh: Bánh Giầy tượng trưng cho bầutrời, Bánh Chưng tượng trưng cho mặt đất.
Đề cao lao động, đề cao nghề nông.
Lang Liêu – nhân vật chính, hiện lên như một người anh hùng văn hoá. Bánh chưng, bánh giầy càng có ý nghĩa bao nhiêu thì càng nói lên tài năng, phẩm chất của Lang Liêu bấy nhiêu.
III . Ghi nhớ : SGK ( Trang 12 )
IV . Luyện tập:
ý nghĩa phong tục ngày Tết nhân dân ta làm bánh chưng, bánh giầy là đề cao nghề nông, đề cao sự thờ cúng Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta. Cha ông đã xây dựng phong tục tập quán của mình từ những điều giản dị nhưng rất thiêng liêng, giàu ý nghĩa. Quang cảnh ngày Tết nhân dân ta gói hai thứ bánh này còn có ý nghĩa giữ gìn truyền thống văn hoá, đậm đà bản sắc dân tộc và làm sống lại câu chuyện . Bánh chưng, bánh giầy. trong kho tàng truyện cổ dân gian Việt Nam.
Gợi ý hai chi tiết đặc sắc và giàu ý nghĩa:
+ Lang Liêu nằm mộng thấy thần đến khuyên bảo . .... . Đây là chi tiết thần kỳ làm tăng sức hấp hẫn cho truyện. Chi tiết này còn nêu bật giá trị của hạt gạo ở một đất nước mà cư dân sống bằng nghề nông và gạo là lương thực chính, được ưa thích của nhân dân. Đồng thời chi tiết này còn nêu bật giá trị của hạt gạo một cách sâu sắc, đáng quý, đáng trân trọng của sản phẩm do con người tự làm.
+ Lời Vua nói với mọi người về hai loại bánh.
Đây là cách . đoc., cách thưởng thức, nhận xét về văn hoá. Những cái bình thường, giản dị song lại chứa đựng rất nhiều ý nghĩa sâu sắc. Nhận xét của Vua về bánh chưng, bánh giầy cũng chính là ý nghĩa, tư tưởng, tình cảm của nhân dân về hai loại bánh nói riêng và về phong tục làm hai loại bánh vào ngày Tết.
*Củng cố, đánh giá.
Hỏi: Hãy nêu những phong tục tập quán của dân tộc ta?
.................................
.................................
* Dặn dò (1 phút)
Chuẩn bị: .từ và cấu tạo từ Tiếng Việt.
Ôn lại: từ đơn, từ láy, từ ghép ở tiểu học
Tiết 3:
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Từ và cấu tạo của từ Tiếng Việt
A. Mục tiêu cần đạt được
Gv giúp h/s:
- Phân biệt được giữa từ và tiếng
- Nắm bắt được cấu tạo của từ gồm: Từ đơn, từ phức
Từ phức gồm từ láy và từ ghép
- Rèn kỹ năng dùng từ để đặt câu, tạo văn bản
- Cung cấp từ làm phong phú vốn từ cho các em.
Chuẩn bị
Gv: Viết các ví dụ vào bảng phụ
Đọc tài liệu,..soạn giáo án
Hs: ôn lại kiến thức: Tiếng, từ: Từ đơn, từ phúc, từ ghép, từ láy đã học ở bậc tiểu học.
Lên lớp: (45 phút)
ổn định (1 phút)
Kiểm tra: sự chuẩn bị của học sinh (3 phút)
Bài mới: (38 phút)
Giới thiệu bài: Trong cuộc sống hằng ngày chúng ta phải giao tiếp thường xuyên, có khi chúng ta giao tiếp bằng văn bản nói hoặc viết. Khi nói, viết muống người nghe đọc hiểu được ý định, mục đích của người ta thì chúng ta phải nói viết bằng văn bản (văn bản như thế nào thì giờ sau chúng ta sẽ học) nhưng để tạo thành văn bản chúng ta phải biết đặt câu. Vậy cái gì tạo thành câu?
- Tiếng + từ
Gv: Vậy thì từ và tiếng khác nhau như thế nào? Thế nào là từ? Từ có cấu tạo như thế nào? chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
Bài học: (15 phút)
Tiếng và từ (5 phút)
Gv đưa bảng phụ đã chép ví dụ
- Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở
? Gọi học sinh lên bảng: Phân biệt các tiếng bằng gặch ngang, các từ bằng gạch sổ? Gồm bao nhiêu tiếng và bao nhiêu từ?
- H1: Thần – dạy – dân – cách – trồng – trọt – chăn – nuôi – và - ăn – ở -> gồm 12 tiếng
- H2: Thần/dạy/dân/cách/trồng trọt/chăn nuôi/ và/ cách/ ăn ở.-> gồm 9 từ
Gv: Như vậy số tiếng khác số từ? Tại sao? – Vì từ .Trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở. gồm 12 tiếng.
? Vậy từ và tiếng có gì khác nhau?
? Tiếng được cấu tạo từ đâu? Từ được cấu tạo từ đâu? (tạo thành từ đâu?)
- Tiếng được tạo thành từ âm (nguyên âm + phụ âm)
- Từ được tạo thành từ tiếng
? Tiếng dùng để làm gì? Từ dùng để làm gì?
- Tiếng dùng để tạo từ
- Từ dùng để tạo câu
? ở ví dụ trên những tiếng nào trùng với từ?
- Thần – dạy – dân – cách – và - cách.
? Vậy khi nào một tiếng được coi là một từ?
- Khi nào từ chỉ có một tiếng/
? Vậy thế nào là tiếng? Thế nào là từ
Ghi chú: - Tiếng được tạo thành từ âm là đơn vị cấu tạo lên từ
- Từ được tạo thành từ tiếng là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng đẻ đặt câu.
? Tìm trong đoạn đầu văn bản: .CR- CT. những từ trùng với tiếng?
2. Cấu tạocủa từ và Tiếng Việt (10 phút)
Gv đưa bảng phụ đã kẻ bảng phân loại (như SGK) gọi học sinh lên bảng: ? Dựa vào kiến thức đã học ở tiểu học, hãy điền các từ trong câu .Từ đấy....giầy. vào bảng phân loại
Học sinh lên bảng điền.
Kiểu cấu tạo từ
Ví dụ
Từ đơn
Từ / đấy/ nước ta/ chăm/ nghề/ và / có/ tục...
Từ phức
Từ ghép
Từ láy
Chăn nuôi/ bánh chưng/ bánh giầy
Trồng trọt
? Vì sao lại xác định như vậy?
- Những tù: Từ, đấy, nước, ta... gồm có 1 tiếng có nghĩa.
- Những từ: .Chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy. gồm 2 tiếng nghĩa của tiếng có quan hệ với nhau.
- Những từ: .Trồng trọt. gồm 2 tiếng có quan hệ láy âm .tr.
? Như vậy từ TV có cấu tạo như thế nào?
- Từ tiếng việt được cấu tạo gồm:
+ Từ đơn và từ phức
+ Từ phức gồm từ láy và từ ghép.
? Thế nào là từ đơn? Từ phức? Từ ghép? Từ láy?
- Ghi nhớ:
+ Từ đơn là từ chỉ gồm một tiếng có nghĩa
+ Từ phức là từ gồm hai hoặc nhiểu tiếng
+ Từ ghép là từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa
+ Từ láy là từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng
? Cấu tạo của từ ghép và từ láy có gì giống và khác nhau? Ví dụ?
- Giống: đều là từ phức
- Khác : + Từ ghép: Các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa
+ Từ lày: Các tiếng có quan hệ láy âm.
ví dụ: xanh đậm -> từ ghép
xanh xanh -> từ láy
Gv: Từ ghép: Có các tiếng tạo thành có quan hệ nghĩa cho nên người ta lại phân làm hai loại: Ghép phân nghĩa và ghép hợp nghĩa – ghép đẳng lập. Từ láy cũng được phân làm hai loại: Láy hoàn toàn, láy bộ phân. Từ lalý có giá trị gợi hình, gợi cảm rất cao.
? Tìm từ láy trong từ láy trong câu: .Đến kỳ binh...lạ thường. (CR-CT) và nói rõ giá trị của nó? (Dành cho học sinh giỏi)
Từ láy: Hồng hào: Gợi rõ sắc màu hồn đẹp bụ bẫm.
Đẹp đẽ: Gợi rõ vẻ đẹp của một trăm ngườ con.
Luyệ tập (22 phút)
BT1: ? Phân biệt từ đơn từ phức trong câu .Người Việt Nam..tiên. (Gv đưa ra bảng phụ đã chép ví dụ- học sinh lên bảng gạch chân một gạch với từ đơn, hai gạch với từ phức)
Người Việt Nam ta – con cháu vua Hùng- Khi nhắc đến nguồn gốc của mình thường xưn là con Rồng- Cháu tiên
a.? Các từ .nguồn gốc., .con cháu. thuộc kiểu cấu tạo từ nào? muốn biết được nó thuộc kiểu từ nào thì ta làm như thế nào
Xét quan hệ giữa các tiếng: Quan hệ với nhau về nghĩa -> từ ghép hay láy âm nhau từ láy
? Hai từ này có các tiếng quan hệ với nhau như thế nào?
Từ .Nguồn gốc. = nguồn + gốc đều có nghĩa-> từ ghép
Từ .Con cháu. = con + cháu đều có nghĩa -> từ ghép
b. Tìm từ đồng nghĩa với từ .Nguồn gốc.?
? Thế nào là từ đồng nghĩa?
- Là từ phát âm khác nhau nhưng nghĩa giống nhau.
? .guồn gốc. có nghĩa là gì?
- .Nguồn gốc. – Nơi từ đó nảy sinh ra
? Vậy cùng nghĩa với từ .nguồn gốc. là từ nào?
- Cội nguồn, gốc rễ
? Những từ này có thể thay thế vào câu văn trên được không? Nếu được thì thay vào?
c. ? Tìm thêm các từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc theo kiểu : con cháu, anh chị, ông bà?
- Cha mẹ, ba má, thầy u, chị em, cháu chắt, cụ kị, chú bác, cậu mợ, chú thím..
BT2/14
? Sắp xếp các từ vừa tìm được theo hai khả năng phần gợi ý? Pt
- Theo giưói tính (Nam, nữ): anh chị, cha mẹ, ba má, cậu mợ, chú thím..-> Nam trước, Nữ sau.
- Theo bậc (bậc trên, bậc dưới) : cha anh, cháu chắt, con cháu, ông cha...
BT3/14
Cho phân nhóm thảo luận- báo cáo.
+ Tổ 1: Tìm các từ ghép có yếu tố bánh nên cách ché biến bánh.
+ Tổ 2: Tìm các từ ghép có yếu tố bánh nên tên chất liệ bánh.
+ Tổ 3: Tìm các từ ghép có yếu tố bánh nên tính chất của bánh.
+ Tổ 4: Tìm các từ ghép có yếu tố bánh nên hình dánh của bánh.
- Báo cáo cho giáo viên ghi bảng-> học sinh ghi vở
+ Tổ 1: bánh rán, bánh hấp, bánh nướng
+ Tổ 2: bánh nếp, bánh tôm, tẻ, gai, khoai, mì,
+ Tổ 3: Bánh dẻo, xốp ngọt
+ Tổ 4: bánh gối, nhãn, chưng, giầy
BT4/15
? Từ láy in đậm trong câu văn sau miêu tả cái gì? Tìm các từ này khác có cùng tác dụng? (từ .Thút thít. bổ sung ý nghĩa cho từ nào?)
- Từ .Thút thít. – có tác dụng gọi âm thanh miêu tả âm thanh thanh tiếng khác nhau.
- Sụt sùi, nức nở, tấm tức, rưng rức, hu hu..
Bt5/15
Thi tìm nhanh: Gv phân dãy (nhóm) trong 3 phút lần lượt gọi từng người lên bảng điền, thi dãy nào tìm được nhanh, được nhiều từ
- Nhóm 1: Tả tiếng cười: Khúc khích, rinh rích, sằng sặc..
- Nhóm 2: Tả tiếng nói: ồm ồm, lí nhí, oang oang..
- Nhóm 3: Tả dáng điệu: lừ đừ, lừ lừ, co ro, lúi húi, lom khom,
? BT về nhà:
Đọc phần đọc thêm -> tìm một số từ ghép có tiếng học
* Củng cố, đánh giá(2 phút)
? Từ có cấu tạo như thế nào?
- Từ : +Từ đơn
+ Từ phức: *Từ ghép, * từ láy
.................................
.................................
* Dặn dò
- Học thuộc lý thuyết về cấu tạo từ
- Làm lại các bài tập
- Chuẩn bị : .văn bản và phương thức biểu đạt.
Tiết 4:
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Giao tiếp văn bản và phương thức biểu đạt
A. mục tiêu cần đạt:
Gv giúp học sinh
- Nắm được giao tiếp là hành động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn ngữ.
- Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.
- Có sáu kiểu văn bản thường gặp với các phương thức tương ứng: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính, cong cụ, mỗi kiểu văn bản có mục đích giao tiếp rieng.
- Rèn kỹ năng tạo văn bản.
- Hiểu được hai văn bản đã học thuộc văn bản tự sự.
B.Chuẩn bị:
Gv: đọc tài liệu, xây dựng giáo án.
Học sinh: nghiên cứu sách giáo khoa, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
C.Lên lớp:
- ổn định tổ chức (1 phút)
- Kiểm tra (3 phút)
? Văn bản .Con Rồng- Cháu Tiên và Bánh chưng bánh giày. có mục đích gì?
- Học sinh nêu ý nghĩa.
Bài mới (38 phút)
- Gv: .Con Rồng Cháu Tiên . và .Bánh chưng bánh giày. được gọi là văn bản, vậy văn bản là gì? Nó được viết theo phương thức nào? bài hôm nay sẽ tìm hiểu-> ghi đầu bài.
Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt
Văn bản và mục đích giao tiếp (10 phút)
? Trong lòng em đang có một nỗi buồn, một niềm vui, muốn xin tiền mẹ đóng học (tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng) cần biểu đạt cho người khác biết thì em phải làm gì?
- Bộc lộ bằng nét mặt, cử chỉ
- Biểu lộ bằng lời nói.
? Hai phương tiện này thì phương tiện nào giúp con người hiểu rõ hơn?
- Biểu lộ bằng lời nói -> giao tiếp
? Vậy giao tiếp là gì?
- giao tiếp là hành động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn ngữ.
? Người xưa muốn truyền đạt về nguồn gốc giống nòi thể hiện ý nguyện đoàn kết thống nhật cộng đồng thì họ đã làm gì?
- Tạo văn bản: .Con Rồng Cháu Tiên.
? Họ muốn giải thích nguồn gốc Bánh chưng bánh giày ca ngợi đề cao lao động họ đã làm gì?
- Tạo văn bản .Bánh chưng bánh giày..
? Tức là muồn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng một cáhc đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu em phải làm gì
- Em phải nói (viết bằng văn bản)
? Thế nào là văn bản?
? Văn bản (Con Rồng Cháu Tiên), (Bánh chưng bánh giày) được sáng tác ra để làm gì?
- Giải thích nguồn gốc loài người, nguồn gốc bánh chưng bánh giày
? .CRCT. Ca ngợi nguồn gốc cao quý của dân tộc Việt Nam ta, ca ngợi tinh thần đoàn kết, thống nhất cộng đồng.
- .BCBG. phản ánh thành tựu văn minh lúa nước đề cao lao động, nghề nông, tôn kính Trời, Đất, Tổ tiên.
chủ đề thống nhất.
? Nhận xét các chi tiết sự việc, các câu trong hai truyện?
- Các chi tiết, sự việc, các câu được sắp xếp theo trình tự, được liên kết => mạch lạc chặt chẽ với nhau
? Để đạt được mục đích như trên hai truyện này dùng cách biểu đạt (phương thức biểu đạt) như vậy đã hợp lý chưa?
- Để đạt được mục đích giao tiếp như trên truyện đã => sử dụng chách diễn đạt là văn xuôi để trình bày lại diễn biến sự việc là hợp lý.
Chính vì thế hai truyện này được gọi là văn bản.
? Thế nào là văn bản
- Ghi nhớ: Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp (Bc)
? Câu ca dao .Ai ơi...ai. có được gọi là một văn không ? Vì sao?
- Câu ca dao .Ai ơi....ai . có được gọi olà một văn bản. Vì:
- Bài ca dao này sáng tác ra để khuyên mọi người hãy giữ vững ý chí
- Nó muốn nói về chủ đề: bền gan vững chí quyết tâm vượt lên trên hoàn cảnh
- Nó gồn hai câu thơ lục bát liên kết bằng vần .ên.
- Nó đã biểu đạt trọn vẹn một ý
? Tương tự bài phát biểu của cô hiệu trưởng, bức thư, đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích.. Là văn bản.
2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản (10 phút) Bằng phương pháp diễn dịch giáo viên cho học sinh nắm sáu phương thức biểu đạt rồi cho học sinh lấy ví dụ minh hoạ.
- Tự sự: Trình bày diễn biến sự việc : CR- CT, BC- BG, Hội mận...
- Miêu tả: Tái hiện trạng thái, sự vật, con người: Tả lại cánh đồng lúa vườn hoa, sân trường...
- Biểu cảm: Bày tỏ tình cảm cảm xúc: Cảnh khuy.
- Nghị luận: Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận: Bàn về nhiệm vụ học tập của học sinh, đánh giá bài thơ.
- Thuyết minh: Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp, giới thiệu về mình, giới thiệu về gia đình, cảnh danh lam..
- Hành chính- công vụ: Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn trách nhiệm giữa người và người: Đơn, lý lịch, khai sinh..
? Tình huống .hai đội bóng đá muốn xin phép.... lựa chọn kiểu văn bản biểu đạt nào?
- Phải viết đơn xin phép -> phương thức hành chính – công vụ
? Khi tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá sử dụng phương thức nào>
- Phải trình bày diễn biến sự việc -> phương thức tự sự
? Tả lại những pha bóng đẹp - Dùng phương thức miêu tả
? Giới thiệu uqa...hai đội -> thuyết minh
? Bày tỏ lòng yêu môn bóng đã? -> biểu cảm
? Bác bỏ ý kiến..nhiều người? -> nghị luận
Luyện tập (18 phút)
Bài tập 1: (10 phút) : Các đoạn văn thơ đã cho thuộc kiểu văn bản nào?
? Muốn xác định được các đoạn đó thuộc kiểu văn bản nào thì ta phải xác định được cái gì?
- Xác định mục đích giao tiếp.
? Hãy xác định mục đích giao tiếp và kiểu văn bản của từng ví dụ?
H1: ví dụ a: - Trình bày lại diễn biến việc Tấm Và Cám đi bắt tôm tép và Tấm bị lừa -> Thuộc kiểu văn bản tự sự
H2: ví dụ b: - Miêu tả cảnh đêm trăng -> kiểu miêu tả
H3: ví dụ c: - Bàn về việc học tập của học sinh -> nghị luận
H4: ví dụ d: - Biểu hiện tình cảm với cô gái -> biểu cảm
H5: ví dụ đ: - Giới thiệu về quả địa cầu -> thuyết minh.
Bài tập 2: (5 phút)
? Truyền thuyết .CR- CT. thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao?
? Muốn xác định truyền thuyết này thuộc kiểu văn bản nào thì ta cũng phải xác định cái gì
- Xác định mục đích giao tiếp.
? Mục đích giao tiếp của văn bản này là gì? Thuộc kiểu văn bản nào?
- Trình bày lại diễn biến sự việc Lạc Long Quân gặp Âu Cơ - sinh ra 100 con -> nguồn gốc của người Việt Nam ta- > thuộc kiểu tự sự.
Bài tập 3 (3 phút)
? Nếu làm một bài văn kể lại một câu chuyện, kể lại một sự việc, tức là em đã tạo một văn bản theo phương thức nào? Vì sao?
- Nếu làm...theo phương thức tự sự- Vì đều phải trình bày lại các sự việc
Gv: ở học kỳ I chúng ta sẽ tìm hiểu về kiệu tự sự..
* Củng cố, đánh giá
Thế nào là văn bản? Văn bản tự sự có mục đích gì?
.................................
.................................
* Dặn dò (1 phút): Học ghi nhớ + chuẩn bị văn bản (Thánh Gióng)
Tiết 5:
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Văn bản : Thánh Gióng
(Truyền thuyết- theo Lê Thế Viễn)
Mục tiêu cần đạt
Giáo viên giúp học sinh nắm được
- Hình tượng Thánh Gióng với nhiều màu sắc thần kỳ, là biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước, đồng thời là sự thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ thuở ban đầu lịch sử về con người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm
- Truyện có nhiều chi tiết kỳ ảo hoang đường hấp dẫn và có nhiều ý nghĩa
- Giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc
- Rèn kỹ năng tìm hiểu tác phẩm tự sự, cảm thụ văn học.
Chuẩn bị:
Giáo viên: đọc- nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu và soạn giáo án
Chuẩn bị bảng phụ đã ghi các chi tiết sự việc
Học sinh: Đọc vaf trả lời câu hỏi phần đọc hiểu văn bản
Tóm tắt truyện
Tiến trình lên lớp:
+ ổn định tổ chức (1 phút)
+ kiểm tra (4 phút)
? Văn bản tự sự có mục đích gì?
? Nêu ý nghĩa văm bản.Con Rồng cháu Tiên. và .Bánh chưng bánh giày.
+ Bài mới (38 phút)
GV: Thánh Gióng cũng là một văn bản tự sự. Vậy văn bản tự sự này trình bày lại sự việc gì? Ta hãy tìm hiểu.
Đọc - kể văn bản (8 phút)
+ Đọc- Gv hướng dẫn đọc- gọi đọc- theo dõi chú thích
+ kể: ? Khi kể đảm bảo được những c
File đính kèm:
- VAN 6 CUC CHUAN.doc