A.MỤC TIÊU BAØI HOÏC :
1.Kiến thức: Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
2.Ki năng: Cảm thụ tác phẩm văn chương.
3.Thái độ: Yêu thích văn chương.
B . CHUẨN BỊ:
1.GV: Tranh ảnh về ngày khai trường,soạn giáo án.
2.HS: Đọc bài và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
C.HOAÏT ÑOÄNG DAÏY HOC :
1.Ổn định lớp tổ chức:
GV:Yêu cầu HS trật tự, lớp trưởng báo cáo sĩ số.
HS: Trật tự và ổn định chỗ ngồi.
2.Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới :
Ngày khai trường hàng năm đã trở thành ngày hội của toàn dân. Bởi ngày đó bắt đầu một năm học mới với bao mơ ước, bao điều mong đợi trước mắt các em. Không khí ngày khai trường thật náo nức với tuổi thơ của chúng ta. Còn các bậc làm cha làm mẹ thì sao ? Họ có những tâm trạng gì trong ngày ấy ? “Bài Cổng trường mở ra” mà chúng ta học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được điều đó.
274 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 3620 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 (chuẩn kiến thức), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUAÀN 1 Ngày soạn:.15-8-2010.
Tiết 1: . CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
- Lý Lan -
A.MỤC TIÊU BAØI HOÏC :
1.Kiến thức: Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
2.Ki năng: Cảm thụ tác phẩm văn chương.
3.Thái độ: Yêu thích văn chương.
B . CHUẨN BỊ:
1.GV: Tranh ảnh về ngày khai trường,soạn giáo án.
2.HS: Đọc bài và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
C.HOAÏT ÑOÄNG DAÏY HOC :
1.Ổn định lớp tổ chức:
GV:Yêu cầu HS trật tự, lớp trưởng báo cáo sĩ số.
HS: Trật tự và ổn định chỗ ngồi.
2.Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới :
Ngày khai trường hàng năm đã trở thành ngày hội của toàn dân. Bởi ngày đó bắt đầu một năm học mới với bao mơ ước, bao điều mong đợi trước mắt các em. Không khí ngày khai trường thật náo nức với tuổi thơ của chúng ta. Còn các bậc làm cha làm mẹ thì sao ? Họ có những tâm trạng gì trong ngày ấy ? “Bài Cổng trường mở ra” mà chúng ta học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được điều đó.
Hoạt động của Thầy và trò
Kieán thöùc cô baûn caàn ñaït.
*Hoạt động 1:
Em hãy nêu xuất xứ của văn bản Cổng trường mở ra?
GV : Hướng dẫn đọc : Giọng nhỏ nhẹ, thiết tha, chậm rãi.
Em có thể chia văn bản này thành mấy phần ? Mỗi phàn từ đâu đến đâu ? ý của từng phần ?
*Hoaït ñoäng 2:
HS đọc đoạn 1. Đoạn văn em vừa đọc diễn tả điều gì ?
- Theo dõi phần đầu văn bản, em thấy người mẹ nghĩ đến con trong thời điểm nào ? (Đêm trước ngày con vào lớp 1.)
- Đêm trước ngày khai trường tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau ? Điều đó được biểu hiện bằng những chi tiết nào trong bài ?
Em có nhận xét gì về tâm trạng của 2 mẹ con ?
- Để diễn tả được tâm trạng của 2 mẹ con, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào ?
- Theo em vì sao người mẹ lại trằn trọc không ngủ được ?
- Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường năm xưa đã để lại ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn người mẹ ? (Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng : ‘‘Hằng năm cứ vào cuối thu ... Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp ” )
- Trong đêm không ngủ, người mẹ đã làm gì cho con ?
- Qua những việc làm đó em cảm nhận được điều gì về người mẹ ?
- Trong đêm không ngủ người mẹ đã sống lại những kỉ niệm quá khứ nào ?
- Tìm những chi tiết nói về kỉ niệm quá khứ đó ?
- Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả ? Tác dụng của cách dùng từ đó ?
- Những tình cảm quá khứ ấy đã nói lên được tình cảm sâu nặng nào của lòng mẹ ?
+Thảo luận :
- Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không ? hay người mẹ đang tâm sự với ai ? ( Đang nói với chính mình ) – Cách viết này có tác dụng gì ?
- Ngoài những cảm xúc tâm trạng ấy, trong đêm không ngủ người mẹ còn nghĩ đến điều gì ?
- Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ ? ( ‘‘Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả 1 thế hệ mai sau và sai lầm 1 li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này.” )
- Câu văn này có ý nghĩa gì ? Vì sao ? ( Không được phép sai lầm trong giáo dục. Vì giáo dục quyết định tương lai của đất nước )
Thảo luận:
- Trong đoạn kết người mẹ đã nói với con : ‘‘Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là 1 thế giới kì diệu sẽ mở ra.’’ Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì ? ( Tri thức, tình cảm, tư tưởng, đạo lí, tình bạn, tình thầy trò )
- Câu nói này có ý nghĩa gì ?
- Văn bản Cổng trường mở ra được biểu đạt bằng những phương thức nào? - Phương thức nào là chính ? – Sự kết hợp này có tác dụng gì ?
- Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật có gì đáng chú ý ?( Miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật với nhiều hình thức khác nhau : miêu tả trực tiếp, miêu tả qua so sánh, miêu tả hồi ức, sử dụng ngôn ngữ độc thoại bộc lộ chất trữ tình).
*Hoạt động 3
- Bài văn cho em hiểu thêm gì về người mẹ và nhà trường ? ( ghi nhớ- sgk-9 )
- Văn bản này đã cho em bài học gì ?
-Hs đọc ghi nhớ
*Hoạt động 4
I. Tìm hiểu chung:
1.Tác giả vaø hoaøn caûnh saùng taùc.
a.Taùc giaû :
- Đây là bài kí của tg Lý Lan
b.hoaøn caûnh saùng taùc:
-Trích từ báo “Yêu trẻ số 166 Thành phố Hồ Chí Minh
1.9.2000
2.Boá cuc: 2 phần
+ Từ đầu -> bước vào : Nỗi lòng của mẹ
+Còn lại : Cảm nghĩ của mẹ về Giáo dục.
II.Vaên baûn:
1. Nỗi lòng của mẹ:
* Tâm trạng của mẹ :
- Mẹ không ngủ được
- Hôm nay mẹ không tập trung được vào việc gì cả.
- Mẹ lên giường trằn trọc.
- Mẹ tin đứa con của mẹ lớn rồi.
->Tự sự kết hợp với miêu tả để biểu cảm - làm nổi rõ tâm trạng thao thức, hồi hộp, suy nghĩ triền miên của người mẹ.
* Những việc làm của mẹ :
- Đắp mền, buông mùng, ém chăn cẩn thận, lượm đồ chơi, nhìn con ngủ,xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con.
->Yêu thương con, hết lòng vì con
.* Kỉ niệm quá khứ :
- Nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng, khi cổng trường đóng lại.
-> Sử dụng một loạt từ láy gợi cảm xúc vừa phức tạp, vừa vui sướng, vừa lo sợ .
=> Là người mẹ biết yêu thương người thân, biết ơn trường học, tin tưởng ở tương lai của con .
-> Dùng ngôn ngữ độc thoại.
Làm nổi bật tâm trạng, tình cảm và những điều sâu thẳm khó nói bằng những lời trực tiếp.
2. Cảm nghĩ của mẹ:
- Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.
=>Khẳng định vai trò to lớn của giáo dục, tin tưởng ở sự nghiệp giáo dục của nước nhà.
Kết hợp hài hoà giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm làm nổi bật vẻ đẹp trong sáng, đôn hậu trong tâm hồn người mẹ
III.Toång keát : Ghi nhôù :sgk
.
IV. LUYỆN TẬP
* HÑ5
4.cuõng coá : Gv nhaéc laïi noäi dung baøi hoïc.
5.Dặn dò: Học bài cũ và soạn bài “Mẹ tôi”
Ngày soạn: ..15-8-2010.
Tiết 2: MẸ TÔI
A. MỤC TIÊU BAØI HOÏC:
1. Kiến thức: Cảm nhận được tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái. Không được chà đạp lên tình cảm đó.
2.Kĩ năng: Cảm thụ tác phẩm văn chương.
3. Thái độ: Giáo dục tình cảm yêu thương và kính trọng cha mẹ .
B. CHUẨN BỊ:
GV: Soạn giáo án, tranh ảnh về tác giả.
HS:Đọc bài và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
C.HOAÏT ÑOÄNG DAÏY HOÏC:
1. Ổn định tổ chức:
GV: Kiểm tra sĩ số,nhắc nhở HS trật tự.
HS: Trật tự và ổn định chỗ ngồi.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ văn bản “Cổng trường mở ra” là gì ?
- Yêu cầu: Trả lời như phần ghi nhớ – SGK ( 9 ).
3.Bài mới:
- Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả . Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài Mẹ tôi sẽ cho ta một bài học như thế.
Hoạt động của thầy và trò
kieán thöùc caàn ñaït
*Hoạt động 1
- Em hãy giới thiệu 1 vài nét về tác giả?
- Tác giả thường viết về đề tài gì?
- Em hãy nêu xuất xứ của văn bản Mẹ tôi?
+GV: Hướng dẫn đọc : Nhẹ nhàng, tha thiết, thể hiện được những tâm tư tình cảm buồn khổ của người cha trước lỗi lầm của con và sự trân trọng của ông với vợ mình. Khi đọc lời khuyên: Dứt khoát, mạnh mẽ thể hiện thái độ nghiêm khắc.
+GV gọi hs đọc chú thích.
- Ta có thể chia văn bản làm mấy phần? Ý nghĩa của từng phần?
*Hoạt động 2
Theo dõi phần đầu văn bản , em thấy En ri cô đã mắc lỗi gì?
- Em có suy nghĩ gì về lỗi lầm của En ri cô?
- Tìm những chi tiết nói về thái độ của người bố đối với En ri cô?
- Để diễn tả được tâm trạng của người bố, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?
- Những chi tiết trên đã thể hiện được thái độ gì của người bố?
- Em có đồng tình với người bố không?( hs tự bộc lộ )
- Trong thư người bố đã gợi lại những việc làm, những tình cảm của mẹ dành cho En ri cô. Em hãy tìm những chi tiết, hình ảnh nói về người mẹ?
- Khi nói về hình ảnh người mẹ tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? Phương thức đó có tác dụng gì?
- Qua lời kể của người cha, em cảm nhận được điều gì về người mẹ?
- Người bố đã khuyên En ri cô những gì?
- Em có nhận xét gì về cách sử dụng câu văn ở đoạn này? Tác dụng của cách dùng đó?
- Qua bức thư, em thấy bố của En ri cô là người như thế nào?
- Tại sao người cha không nói trực tiếp với con mà lại viết thư? (tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo, nhiều khi không nói trực tiếp được. Viết thư tức là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết, vừa giữ được kín đáo, vừa không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng. Đây chính là bài học về cách ứng xử trong gia đình, ở trường và ngoài xã hội)
*Hoạt động 3
- Nhà văn đã gửi tới chúng ta thông điệp gì?
-Hs đọc ghi nhớ
*Hoạt động 4
- Văn bản này đã cho ta hiểu thêm điều gì về tác giả?
I. Tìm hiểu chung:
1.Taùc giaû vaø hoaøn caûnh saùng taùc
a. Tác giả: ( 1846- 1908 )
- Là nhà văn Ý.
- Thường viết về đề tài thiếu nhi và nhà trường về những tấm lòng nhân hậu.
b.hoaøn caûnh saùng taùc
- Là văn bản nhật dụng viết về người mẹ
- In trong tập truyện : “Những tấm lòng cao cả”
2. Bố cục : 2 phần
+ Đoạn đầu : Lí do bố viết thư
+Còn lại : Nội dung bức thư
II. Vaên baûn:
1. Lỗi lầm của En ri cô :
- Vô lễ với mẹ trước mặt cô giáo
=> Đây là việc làm sai trái, xúc phạm tới mẹ.
2. Thái độ của bố:
- Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy!
-... Bố không nén được cơn tức giận đối với con .
- Con mà xúc phạm đến mẹ con ư?
-> Phương thức biểu cảm được diễn đạt bằng các kiểu câu cảm thán, nghi vấn làm cho lời văn trở nên linh hoạt, sinh động, dễ đi vào lòng người .
=>Thể hiện thái độ buồn bã, đau đớn và tức giận .
3. Hình ảnh người mẹ:
- Mẹ đã phải thức suốt đêm ...có thể mất con.
- Người mẹ sẵn sàng bỏ một năm hạnh phúc...hi sinh tính mạng để cứu sống con
-> Phương thức tự sự kết hợp với miêu
tả làm nổi bật tình cảm của người mẹ.
.=> Là người mẹ hết lòng yêu thương con, sẵn sàng quên mình vì con.
4. Lời khuyên của bố:
- Không bao giờ được thốt ra những lời nói nặng với mẹ. Con phải xin lỗi mẹ,...
- Con hãy cầu xin mẹ hôn con, để cho chiếc hôn ấy xoá đi cái dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con .
-> Sử dụng câu cầu khiến làm cho lời văn trở nên rõ ràng, dứt khoát .
=> Là người bố nghiêm khắc nhưng đầy tình thương yêu sâu sắc .
- Viết thư để biểu cảm ( tự sự- miêu tả- biểu cảm )->dễ đi vào lòng người.
III . Tổng kết: Ghi nhôù :sgk
IV. Luyện tập:
4. Củng cố:
Sau khi học xong văn bản này, em rút ra được bài học gì ? Liên hệ với bản thân xem em đã có lần nào lỡ gây chuyện gì đó khiến bố mẹ buồn phiền. Nếu có thì bài văn này gợi cho em điều gì?
5. Dặn dò:
Học bài cũ
Soạn bài mới bài “Từ ghép”
Tiết 3 TỪ GHÉP
A. MỤC TIÊU BAØI HOÏC:
1.Kiến thức: Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
2. Kĩ năng: Hiểu được ý nghĩa của các loại từ ghép
3.Thái độ: Yêu mến sự giàu đẹp của Tiếng Việt.
B. CHUẨN BỊ:
- GV: Bảng phụ .Những điều cần lưu ý :
Học về từ ghép không phải chỉ để nhận diện một từ nào đó là từ ghép chính phụ hay từ ghép đẳng lập mà điều quan trọng là hiểu được cơ chế tạo nghĩa của các loại từ ghép .
-HS: Bài soạn
C. HOAÏT ÑOÄNG DAÏY HOÏC:
1. Ổn định tổ chức:
GV: Yêu cầu lớp trưởng báo cáo sĩ số.
HS: Trật tự,ổn định chỗ ngồi.
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng, sách vở của HS
3. Bài mới:
Tìm 3 từ đơn và 3 từ phức? Từ phức được phân loại như thế nào ?
( Hoa, lá, quả; hoa hồng, hoa quả, xanh xanh. Từ phức được phân thành hai loại : Từ ghép và từ láy) Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về từ ghép .:
Hoạt động của thầy và trò
kiến thức caàn ñaït
*Hoạt động 1
-GV:Ghi 2 từ in đậm lên bảng.
Trong 2 từ đó, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính?
- Em có nhận xét gì về trật tự của những tiếng chính trong những từ ấy?
- Theo em từ ghép chính phụ có cấu tạo như thế nào?
- Tìm từ ghép chính phụ có tiếng chính Bà, thơm? ( Bà cô, bà bác, bà dì; thơm lừng, thơm ngát )
-HS đọc Ví dụ 2 - Chú ý các từ trầm bổng, quần áo .
- Các tiếng trong 2 từ ghép trên có phân ra thành tiếng chính, tiếng phụ không ? Vậy 2 tiếng này có quan hệ với nhau như thế nào?
- Khi đảo vị trí của các tiếng thì nghĩa của từ có thay đổi không ?
- Từ ghép đẳng lập có cấu tạo như thế nào?
- Tìm một vài từ ghép đẳng lập chỉ các sự vật xung quanh chúng ta ? ( Bàn ghế, sách vở, mũ nón ... )
- So sánh từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập, chúng giống và khác nhau ở điểm nào ?
- Từ ghép được phân loại như thế nào ? - Thế nào là từ ghép chính phụ, thế nào là từ ghép đẳng lập ?
*Hoạt động 2
- So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà?
- Nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của tiếng thơm?
- Từ ghép chính phụ có nghĩa như thế nào?
-So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần và áo?
+ Quần áo : chỉ quần áo nói chung -> hợp nghĩa, có nghĩa khái quát hơn. Quần, áo : chỉ riêng từng loại .
-Trầm bổng với trầm và bổng?
+ Trầm bổng : Miêu tả âm thanh lúc thấp, lúc cao nghe rất êm tai => nghĩa chung, khái quát.
Trầm, bổng : chỉ âm thanh riêng từng loại
- Từ ghép đẳng lập có nghĩa như thế nào ?
*Hoạt động 3:
Có mấy loại từ ghép? Nêu định nghĩa của mỗi loại?
-Hs đọc ghi nhớ
*Hoạt động 4:
GV : Gọi 2 hs lên bảng làm bt
- Phân loại từ ghép đẳng lập, chính phụ?
- Vì sao em lại xếp như vậy ?
GV treo bảng phụ - hs lên điền từ
- Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ ?
GV treo bảng phụ - hs lên điền từ
- Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập ?
Gọi hs trả lời
- Trả lời tại sao ?
I.TÌM HIEÅU BAØI:
1. Các loại từ ghép:
*Ví dụ 1
Bà ngoại Thơm phức
Tc Tp Tc Tp
- Tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính => quan hệ chính phụ => Từ ghép chính phụ.Tiếng chính đứng trước,tiếng phụ đứng sau.
*Ví dụ 2: - Trầm bổng
-Quần áo
- 2 tiếng ngang bằng nhau-> quan hệ bình đẳng => Từ ghép đẳng lập
- Có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp ( không phân ra tiếng chính, tiếng phụ )
2. Nghĩa của từ ghép:
a. Nghĩa của từ ghép chính phụ :
+ Bà : chỉ người phụ nữ cao tuổi -> nghĩa rộng .
+Bà ngoại : chỉ người phụ nữ cao tuổi đẻ ra mẹ -> nghĩa hẹp
+Thơm : có mùi như hương của hoa, dễ chịu -> nghĩa rộng .
+Thơm phức : có mùi bốc lên mạnh, hấp dẫn -> nghĩa hẹp.
- Tiếng phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính và có tính chất phân nghĩa .
b. Nghĩa của từ ghép đẳng lập :
Có tính chất hợp nghĩa và có nghĩa khái quát hơn nghĩa của tiếng tạo nên nó.
3.Ghi nhôù :Sgk
II. Luyện tập:
* Bài 1 :
- Từ ghép đẳng lập : Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi .
- Từ ghép chính phụ: Xanh ngắt,nhà máy, nhà ăn, nụ cười .
* Bài 2 :
- Bút mực ( bi, máy, chì )
- Thước kẻ (vẽ, may, đo độ )
* Bài 3:
- Núi rừng ( sông, đồi )
- Mặt mũi ( mày,… )
HÑ5:
4. Củng cố: Tìm 3 từ ghép chính phụ và 3 từ ghép đẳng lập. Cho biết nghĩa của nó.
5. Dặn doø: Về nhà học bài cũ và chuẩn bị bài “liên kết trong văn bản”
Tiết 4: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
A. MỤC TIÊU BAØI HOÏC:
1. Kiến thức: Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần được thể hiện trên cả 2 mặt : Hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
2. Kĩ năng: Vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu XD được những văn bản có tính liên kết.
3. thái độ: Yêu thích môn học, yêu cái hay của Tiếng Việt.
B. CHUẨN BỊ:
GV: Soạn giáo án, bảng phụ, nghiên cứu tài liệu.
HS: Soạn bài.
C.HOAÏT ÑOÄNG DAÏY HOÏC:
1. Ổn định tổ chức:
GV: Yêu cầu HS trật tự, lớp trưởng báo cáo sĩ số.
HS: Trật tự và ổn định chuẩn bị học bài mới.
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới :
Văn bản là gì? ( Là chuỗi những lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, v/dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích g/tiếp ). Tính chất của văn bản là gì? ( thống nhất, mạch lạc )
Chúng ta sẽ không hiểu được một cách cụ thể về văn bản, cũng như khó có thể tạo lập được những văn bản tốt, nếu chúng ta không tìm hiểu kĩ 1 trong những tính chất quan trọng nhất của nó là liên kết.
Hoạt động của Thầy và trò
Kieán thöùc caàn ñaït
*Hoạt động 1
+GV : Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi trong sgk.
- Nếu En Ri Cô chưa hiểu ý bố thì hãy cho biết vì sao? ( vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết )
- Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? ( liên kết ) -Thế nào là liên kết?
+ GV : liên kết là 1 trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản
* BT1 : Tôi đến trường. Em Thu bị ngã .
- ở đây nêu mấy thông tin? Những thông tin này như thế nào với nhau? ( 2 thông tin - không liên quan với nhau )
- Em hãy sửa lại câu văn để 2 thông tin này gắn kết với nhau? ( Trên đường tới trường, tôi thấy em Thu bị ngã . )
+HS đọc VD ( sgk - 18 )
Sự sắp xếp ý giữa câu 1 và câu 2 có gì bất hợp lí? Vì sao ?
( chưa có sự nối kết với nhau - vì chưa có tính liên kết )
- Làm thế nào để xoá bỏ được sự bất hợp lí đó?
- Giữa câu 1,2,3 có sự liên kết với nhau chưa? Vì sao?
+ GV : Những từ : còn bây giờ, con là những từ, tổ hợp từ được sử dụng làm phương tiện liên kết trong đoạn văn
- So sánh đoạn văn khi chưa dùng phương tiện liên kết và khi dùng phương tiện liên kết?
+chưa dùng : câu văn rời rạc, khó hiểu. Khi dùng: câu văn rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu
- Một văn bản muốn có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì? Cùng với điều kiện ấy, các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì?
*Hoạt động 2
-Thế nào là tính liên kết trong văn bản?Nêu các phương tiện liên kết trong văn bản
- HS đọc ghi nhớ .
*Hoạt động 3
- Đọc đoạn văn và sắp xếp câu văn theo thứ tự hợp lí để tạo thành 1 đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ?
- Vì sao lại sắp xếp như vậy?
(sắp xếp như vậy thì đoạn văn mới rõ ràng, dễ hiểu.)
- Các câu văn dưới đây đã có tính liên kết chưa? Vì sao?
Điền các từ ngữ thích hợp vào chỗ trống?
*Hoaït ñoäng 4:
I.TÌM HIEÅU BAØI :
1. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản :
1. Tính liên kết của văn bản :
- Ví dụ :
- Đoạn văn khó hiểu vì giữa các câu văn không có mối quan hệ gì với nhau.
- Liên kết: là sự nối kết các câu, các đoạn trong văn bản 1 cách tự nhiên, hợp lí, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu
2. Phương tiện liên kết trong văn bản :
- Ví dụ :
- Thêm cụm từ : còn bây giờ
- Từ : Đứa trẻ phải thay băng từ : con
- Muốn tạo được tính liên kết trong văn bản cần phải sử dụng những phương tiện liên kết về hình thức và nội dung.
3 Ghi nhớ : SGK ( 18 )
II. Luyện tập :
* Bài 1 ( SGK-18 ) :
Sơ đồ câu hợp lí : 1 - 4 - 2 - 5 - 3
* Bài 2 ( 19 ) :
- Đoạn văn chưa có tính liên kết.
- Vì chỉ đúng về hình thức ngôn ngữ song không cùng nói về một nội dung.
* Bài 3 ( 19 ) :
Điền từ : bà, bà , cháu, bà, bà, cháu, thế là.
4. Củng cố
-Viết 2-3 câu văn có tính liên kết câu
-Gv đánh giá tiết học
5. Dặn dò:
Về nhà học bài cũ và soạn bài “Cuộc chia tay của những con búp bê”
Tuaân2 Ngaøy soaïn 22-8-2010
Tiết 5 CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
Khánh Hoài
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức: Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện. Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những người bạn nhỏ chẳng may rơi vào những hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy.
2. Kĩ năng: Thấy được cái hay của chuyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động.
3. Thái độ: Yêu tác phẩm văn chương, yêu thích môn học.
B. CHUẨN BỊ:
GV : Tranh ảnh về gia đình, soạn giáo án,nghiên cứu tài liệu.
HS: Đọc bài và trả lời các câu hỏi trong sgk.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức:
GV: Yêu cầu HS trật tự, lớp trưởng báo cáo sĩ số.
HS: Trật tự và ổn định chuẩn bị học bài mới.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Phân tích hình ảnh người mẹ của EnRiCô trong văn bản Mẹ tôi?
- Văn bản Mẹ tôi cho chúng ta thấy bài học đạo đức gì?
Yêu cầu: C1: Trả lời như phần c : hình ảnh người mẹ .
C2: Trả lời như phần ghi nhớ SGK ( 12 ) .
III. Bài mới :
Gia đình hạnh phúc, êm ấm là mơ ước của tất cả chúng ta. Thế nhưng điều mơ ước tưởng chừng đơn giản đó đôi khi ở đâu đó vẫn không thể thực hiện được. Một khi hạnh phúc mất đi người ta càng thấm thía nỗi đau đớn khi phải chia li, cách xa với những người thân yêu ruột thịt, luôn gần gũi với chúng ta hàng ngày. Văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê ” sẽ cho chúng ta biết rõ hơn về tình anh em .
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
*Hoạt động 1
- Dựa vào chú thích *, em hãy nêu 1 vài nét về tác phẩm?
+GV: Hướng dẫn đọc: Giọng nhẹ nhàng, xúc động, chú ý ngôn ngữ đối thoại .
+GV đọc- HS đọc bài
+Đọc chú thích.
- Văn bản có thể chia làm mấy phần ? Mỗi phần từ đâu đến đâu? ý của từng phần?
- Em hãy cho biết, truyện viết về ai, về việc gì? Ai là nhân vật chính? Vì sao?
+HS theo dõi phần đầu Văn bản.
- Vì sao anh em Thành, Thuỷ phải chia đồ chơi và chia búp bê? ( vì bố mẹ li hôn: Thuỷ phải theo mẹ về quê ngoại- Thành ở lại với bố)
*Hoạt động 2
- Tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng của Thành và Thuỷ khi mẹ bảo : Thôi, 2 đứa liệu mà chia đồ chơi ra đi?
-
Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả tâm trạng của tác giả ở đoạn văn này?
-Đó là tâm trạng gì?
- Chi tiết nào nói về tình cảm của 2 anh em Thành - Thuỷ?
- Những chi tiết trên cho em thấy được tình cảm của 2 anh em như thế nào?
- Việc chia búp bê diễn ra như thế nào?
- Lời nói và hành động của Thuỷ có gì mâu thuẫn?
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả vaø hoaøn caûnh saùng taùc
a.taùc giaû :sgk
b.hoaøn caûnh saùng taùc
- Là văn bản nhật dụng viết về quyền trẻ em.
- Truyện ngắn được trao giải nhì trong cuộc thi thơ văn viết về quyền trẻ em tổ chức tại Thuỵ Điển 1992 của tg Khánh Hoài.
2. Bố cục : 3 phần .
+ Từ đầu -> như vậy : chia búp bê
+ Tiếp -> cảnh vật : chia tay lớp học
+ Còn lại : anh em chia tay
.
II. Vaên baûn:
1. Chia búp bê:
* Tâm trạng của 2 anh em Thành - Thuỷ:
- Thuỷ: run bần bật, kinh hoàng, tuyệt vọng, buồn thăm thẳm, mi sưng mọng vì khóc nhiều.
- Thành: cắn chặt môi , nước mắt tuôn ra như suối.
-> Sử dụng 1 loạt các động từ, tính từ kết hợp với phép so sánh làm nổi rõ tâm trạng của nhân vật.
=> Tâm trạng buồn bã, đau đớn, khổ sở và bất lực.
* Tình cảm của 2 anh em:
- Thuỷ: vá áo cho anh, bắt con vệ sĩ gác cho anh.
- Thành: chiều nào cũng đi đón em, nhường đồ chơi cho em.
=> Tình cảm yêu thương gắn bó và luôn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau.
Chia búp bê:
- Thành: lấy 2 con búp bê đặt sang 2 phía.
- Thuỷ tru tréo lên giận dữ ...
-> không muốn chia rẽ búp bê, không muốn chia rẽ anh em .
4. Củng cố:-Gv đánh giá tiết học
5. Dặn dò:
- Học bài và nghiên cứu kỹ phần tiếp theo
Tiết 6 CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
Khánh Hoài
A. MỤC TIÊU BAØI HOÏC:
1. Kiến thức: Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện. Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những người bạn nhỏ chẳng may rơi vào những hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy.
2. Kĩ năng: Thấy được cái hay của chuyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động.
3. Thái độ: Yêu tác phẩm văn chương, yêu thích môn học.
B. CHUẨN BỊ:
GV : Tranh ảnh về gia đình, soạn giáo án,nghiên cứu tài liệu.
HS: Đọc bài và trả lời các câu hỏi trong sgk.
C. HOAÏT ÑOÄNG DAÏY VAØ HOÏC:
1. Ổn định tổ chức:
GV: Yêu cầu HS trật tự, lớp trưởng báo cáo sĩ số.
HS: Trật tự và ổn định chuẩn bị học bài mới.
2. Kiểm tra bài cũ:
1. Phân tích hình ảnh người mẹ của EnRiCô trong văn bản Mẹ tôi?
2. Văn bản Mẹ tôi cho chúng ta thấy bài học đạo đức gì?
Yêu cầu: C1: Trả lời như phần c : hình ảnh người mẹ .
C2: Trả lời như phần ghi nhớ SGK ( 12 ) .
3. Bài mới :
Gia đình hạnh phúc, êm ấm là mơ ước của tất cả chúng ta. Thế nhưng điều mơ ước tưởng chừng đơn giản đó đôi khi ở đâu đó vẫn không thể thực hiện được. Một khi hạnh phúc mất đi người ta càng thấm thía nỗi đau đớn khi phải chia li, cách xa với những người thân yêu ruột thịt, luôn gần gũi với chúng ta hàng ngày. Văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê ” sẽ cho chúng ta biết rõ hơn về tình anh em .
Hoạt động của thầy và trò
kiến thức caàn ñaït
*Hoạt động 1
-GV nhắc lại các phần đã học.
- Theo em có cách nào giải quyết được mâu thuẫn đó không ? ( gđ Thành - Thuỷ phải đoàn tụ, hai anh em không phải chia tay nhau )
- Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thuỷ với lớp học làm cô giáo bàng hoàng?
- Chi tiết nào khiến em cảm động nhất? vì sao?
- Em hãy gt vì sao khi dắt Thuỷ ra khỏi trường, tâm trạng Thành lại “ kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật”?
-Em có nhận xét gì về cách miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật của tác giả? Cách miêu tả đó có tác dụng gì?
-Kết thúc truyện, Thuỷ đã chọn cách giải quyết như thế nào?
- Cách giải quyết đó có ý nghĩa gì ?
+GV : Xây dựng chi tiết kết thúc chuyện như thế, nhà văn muốn nhắn gửi với mọi n
File đính kèm:
- Giao an 7 ca nam theo CKTKN.doc