A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Qua việc hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu giúp các em cảm nhận và thấm thía những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái, thấy được ý nghĩa to lớn của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người.
- Tích hợp với phân môn Tiếng Việt ở khái niệm từ ghép; với Tập làm văn qua các khái niệm liên kết trong văn bản, rèn luyện kỹ năng sử dụng từ, biết liên kết khi xây dựng văn bản.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Giáo viên: Soạn bài, giải bài tập, tìm hiểu khái niệm văn bản nhật dụng.
- Học sinh: Đọc, tìm hiểu bài theo câu hỏi trong SGK.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1- Ổn định tổ chức
2- Bài cũ
190 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1079 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 (chuẩn kiến thức) - Tiết 1 đén tiết 72 - Trường THCS Phong Bắc năm học 2012 - 2013, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Tuần 1 A
Tiết 1: Ngày dạy: 23/08/2010
Cổng trường mở ra
A. Mục tiêu cần đạt:
- Qua việc hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu giúp các em cảm nhận và thấm thía những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái, thấy được ý nghĩa to lớn của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người.
- Tích hợp với phân môn Tiếng Việt ở khái niệm từ ghép; với Tập làm văn qua các khái niệm liên kết trong văn bản, rèn luyện kỹ năng sử dụng từ, biết liên kết khi xây dựng văn bản.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Giáo viên: Soạn bài, giải bài tập, tìm hiểu khái niệm văn bản nhật dụng.
- Học sinh: Đọc, tìm hiểu bài theo câu hỏi trong SGK.
C. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
1- ổn định tổ chức
2- Bài cũ
-Văn bản nhật dụng là gì? Em đã học ở lớp 6 những văn bản nhật dụng nào?
- Văn bản nhật dụng viết về các vấn đề gần gũi bức thiết với cuộc sống của con người, di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh, thiên nhiên và môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em...
3- Bài mới:
Chúng ta đã bước vào năm học mới, một năm học hứa hẹn bao nhiêu điều tốt đẹp. Cha mẹ đã lo lắng cho ta từ tấm áo manh quần, sách vở học tập, điều đó ai cũng dễ dàng nhận ra. Nhưng cũng có những điều mà không phải ai cũng dễ dàng nhật thấy đó là những trăn trở suy nghĩ của biết bao bà mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con. Lý Lan đã ghi lại được những suy nghĩ, việc làm của bà mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con. Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu điều đó qua văn bản "Cổng trường mở ra"
Hoạt động của gv
Hoạt động của hs
?Văn bản này của ai ? In ở báo nào?
I-Giới thiệu tác giả ,tác phẩm.
Văn bản Cổng trường mở ra là bài viết của Lí Lan in trên báo Yêu trẻ, số166, Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01-09-2000
GV hướng dẫn HS đọc bài .
GV gọi HS đọc bài.
GV cho HS giải nghĩa các từ khó.
?Văn bản được chia là mấy đoạn? Nêu nội dung của mỗi đoạn?
II-Đọc – hiểu văn bản
1-Đọc và tìm hiểu chung.
- Đọc: giọng đọc phải rõ ràng,thiết tha và tình cảm.
- Chú thích: giải nghĩa các từ: Nhạy cảm, háo hức, bận tâm, can đảm.
-2 đoạn: +Tâm trạng của người mẹ vào đêm trước ngày khai trường.
+Suy nghĩ của người mẹ về một ngày khai trường
ở nước Nhật,về ngày mai-ngày khai trường của con.
? Trong đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của mẹ và con như thế nào? Từ ngữ nào miêu tả tâm trạng đó?
2-Phân tích.
a.Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con.
- Mẹ: không ngủ được, trằn trọc, thao thức.
- Con: thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư.
? Tại sao mẹ không ngủ được
- Vì lo lắng cho con, vì mừng cho con.
- Vì nôn nao nhớ về ngày khai trường năm xưa của mình.
? Qua đó em thấy tình cảm của mẹ như thế nào?
- Mẹ yêu thương lo lắng cho con ị tâm trạng hồi hộp xúc động.
? Mẹ đã nghĩ gì làm gì trong đêm không ngủ đó?
- Giúp con chuẩn bị đồ dùng học tập, quần áo cho ngày mai, dọn nhà cửa.
? Tâm trạng của mẹ con được diễn tả như thế nào?
- Không tập trung được vào việc gì cả, không định làm việc ấy vào tối nay đ người mẹ đang xúc động, đang đắm chìm vào những hồi sức suy tưởng trước sự kiến lớn sắp đến với con, mẹ hình dung tâm trạng háo hức, vui sướng của con.
? Hình ảnh đứa con được miêu tả qua cái nhìn của ai? Hình ảnh đó thể hiện điều gì?
- Hình ảnh đứa con trong cái nhìn yêu thương của mẹ ị đó chính là niềm hạnh phúc lớn lao của mẹ.
? Bài văn là lời của ai? Cách viết này có tác dụng gì?
- Bài văn là lời mẹ nói với con nhưng không trực tiếp mà như là lời thầm thì, tâm sự với chính mình. Cách viết này làm cho việc thể hiện nội tâm nhân vật chân thật hơn.
? Sau khi nghĩ về ngày khai trường năm xưa của chính mình,người mẹ tiếp tục suy nghĩ đến vẩn đề gì?
? Câu văn nào nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
?Qua đó em hiểu được ước mơ của người mẹ là gì?
b.Suy nghĩ của người mẹ về ngày khai trường ở nước Nhật,về ngày mai-ngày khai trường của con.
"Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm của giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau."
- Người mẹ muốn con mình được hưởng một nền giáo dục tiến bộ nhất, mọi trẻ em được chăm sóc giáo dục với tất cả tình thương của xã hội và đất nước.
? Kết thúc bài văn, người mẹ nói: "Bước qua cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra trước mắt con" Em hiểu thế giới kỳ diệu đó là những gì?
(Cho Hs đánh dấu vào ý kiến đúng ị các ý trên)
- Đó là thế giới của ánh sáng và tri thức, những hiểu biết lý thú và kỳ diệu của nhân loại.
- Đó là thế giới của tình bạn, tình nghĩa thầy trò cao đẹp thủy chung.
- Đó là thế giới của những ước mơ, khát vọng, là niềm hi vọng nhưng cũng có những vấp ngã khiến ta ghi nhớ suốt đời. Nhà trường là tuổi thơ của tất cả mỗi người.
III-Tổng kết.
? Bài văn được viết theo thể loại tự sự hay ký biểu cảm?
1- Nghệ thuật.
- Thể loại ký, biểu cảm.
Văn bản là những dòng nhạt kí tâm tình,thiết tha và sâu
lắng.Việc sử dụngyếu tố hồi kí,tự sự,ngôn ngữ độc thoại nội tâm, tạo cho văn bản có sức truyền cảm lớn.
? Bài văn để lại cho em những cảm xúc gì?
2-Nội dung
- Bài văn như những dòng nhật ký tâm tình nhỏ nhẹ và sâu lắng đã giúp ta hiểu thêm tấm lòng thương yêu và tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con, vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
4 - Luyện tập- củng cố
- Cho Hs thảo luận
a. ý kiến đúng: Đây là ngày đầu tiên đến trường, là ngày ta bước vào thế giới kỳ diệu. Nó thường để lại dấu ấn sâu đậm nhất.
5- Hướng dẫn học ở nhà:
- Làm bài tập 2;
- Đọc thêm: Trường học.
- Soạn bài :Mẹ tôi.
+ Tìm hiểu tâm trạng của người bố khi con thiếu lễ độ với mẹ.
+ Cảm nhận của người con khi nhận được bức thư của bố.
Tiết 2:
10.9.2012
Văn bản : Mẹ tôi
A. Mục tiêu cần đạt:
- Qua bài học giúp học sinh hiểu biết và thấm thía những tình cảm thiêng liêng và sâu nặng của cha mẹ với con cái.
- Nghệ thuật biểu hiện thái độ, tâm trạng, tình cảm gián tiếp qua bức thư người bố gửi cho con với ngôi kể thứ nhất.
- Tích hợp với tiếng Việt và Tập làm văn.
B. Chuẩn bị:
- Học sinh: Tìm hiểu, soạn bài.
- Giáo viên: Nghiên cứu, soạn bài,
C. . Tiến trình tổ chức hoạt động dạy - học
I- ổn định tổ chức
II- Bài cũ:
? Tâm trạng của người mẹ và của đứa con trong đêm trước ngày khai trường giống và khác nhau như thế nào?
? Qua văn bản "Cổng trưởng mở ra" em rút ra bài học sâu sắc nào?
III- Bài mới:
Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có vị trí và ý nghĩa lớn lao và thiêng liêng cao cả,. Nhưng không phải khi nào mỗi chúng ta cũng ý thức được điều đó. Chỉ đến khi mắc lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Bài "Mẹ tôi" sẽ đem đến cho ta bài học sâu sắc.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
? Hãy giới thiệu những nét cơ bản nhất về tác giả?
GV hướng dẫn HS đọc bài
GV gọi HS đọc bài.
I-Tác giả, tác phẩm.
1-Tác giả Ets-môn-đô đơ A-mi-xi(1846-1908)
-Là nhà hoạt động xã hội,nhà văn hoá,nhà văn lớn của nước I-ta-li-a
-Để lại một sự nghiệp văn chương rất đáng tự hào trên nhiều thể loại.
- Ông có nhiều tác phẩm viết cho thiếu nhi.
- Tên tuổi của ông trở thành bất tử qua tác phẩm Những tấm lòng cao cả.
II- Đọc -hiểu văn bản.
1- Đọc -tìm hiểu chung
- 2HS đọc bài.
? Văn bản gồm có mấy phần? Nêu nội dung của mỗi phần?
? Văn bản là bức thư người bố gửi cho con tại sao đầu đề là "Mẹ tôi"?
? Tại sao bố viết thư cho con?Mục đích viết thư là gì?Cảm xúc của con khi đọc bức thư?
?Em có nhận xét gì về cách viết thư của người bố? Nêu tác dụng của cách viết đó?
? Qua bức thư em thấy thái độ của người bố đối với En-ri-cô như thế nào?
? Những từ ngữ, hình ảnh, lời lẽ trong thư thể hiện thái độ buồn bã, tức giận của người bố?
? Ngoài thái độ buồn bã và tức dận, kiên quyết và nghiêm khắc Bố còn thể hiện tháI độ gi đối với En - ri - cô? Điều đó thể hiện những chi tiết nào?
GV gọi hs đọc bài .
? Những lời lẽ nào nói về người mẹ của En-ri-cô? Qua đó em thấy mẹ En-ri-cô là người thế nào?
? Điều gì khiến cho En-ri-cô xúc động vô cùng?
Cho Hs đánh dấu vào ý kiến đúng.
- Bố cục: 2 phần
2- Phân tích văn bản
a- Nhan đề do tác giả đặt - tuy bà mẹ không trực tiếp xuất hiện trong câu chuyện nhưng đây là tiêu điểm mà các nhân vật hướng tới để làm sáng tỏ vấn đề.
b-Phần dầu bức thư
-En -ri- cô có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ với mẹ khi cô giáo đến thăm.
-Mục đích: cảnh cáo cậu con trai.
-Cảm xúc khi đọc thư bố: xúc động vô cùng.
-Đi thẳng vào vấn đề có tác dụng làm rõ mục đích viết thư của người bố đồng thời để làm rõ thái độ rất nghiêm khắc ,kiên quyết cảnh cáo con của người bố.
c- Nội dung và ý nghĩa bức thư.
- Thái độ buồn bã,tức giận,kiên quyết ,nghiêm khắc.
- Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy.
- Con mà xúc phạm đến mẹ con ư?
-Thà rằng bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ:... trong một thời gian con đừng hôn bố.
- Giọng điệu trìu mếm, yêu thương: En - ri - cô của bố ạ! Hãy nghĩ xem En - ri -cô à.
- Khẳng định tình cảm của mình với con: Bố rất yêu con,En-ri-cô ạ,con là niềm hi vọng...
- Nhắc lại tên con nhiều lần kèm theo các thán từ: ạ,à,ư.
=> Người bố rất yêu thương con.
- Cho Hs đọc "bố nhớ... cứu sống con"
- Người mẹ đã phải thức suốt đêm...
- Người mẹ sẵn sàng... xin ăn, hi sinh tính mạng để cứu con.
- Mẹ En-ri-cô hết lòng yêu thương, chăm sóc con, sẵn sàng hi sinh tất cả vì con.
a. Vì bố gợi lại những kỷ niệm giữa mẹ và En-ri-cô.
b. Vì En-ri-cô sợ bố.
c. Vì En-ri-cô thấy xấu hổ.
d. Vì thái độ kiên quyết nghiêm khắc của bố.
e. Vì lời nói chân tình sâu sắc.
? Tại sao người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà viết thư?
- Tình cảm sâu sắc thường kín đáo, tế nhị nhiều khi không nói trực tiếp được. Viết thư không chỉ nói riêng với người mắc lỗi mà giữ được sự kín đáo tế nhị mà không làm người mắc lỗi mất đi lòng tự trọng. Đây chính là cách ứng xử trong cuộc sống ị viết thư là cách tối ưu.
III-Tổng kết.
? Qua bức thư người bố gửi cho En-ri-cô em cảm nhận được điều gì?
? Bức thư mang tính biểu cảm đặc sắc ở chỗ nào?
- Tình yêu thương và lòng kính trọng cha mẹ là điều thiêng liêng nhất. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó (Anitxi)
- Giọng điệu chân thành,tha thiếtvừa nghiêm khắc vừa dứt khoát vừa phân tích thiệt hơn đầy sức thuyết phục,phù hợp với tâm lý trẻ lân đầu phạm lỗi mong được tha thứ ,mong có cơ hội sữa chữa
- Sử dụng nhiều kiểu câu linh hoạt.
IV:Luyện tập - củng cố:
Cho Hs làm bài tập 1
- HS theo dõi làm bài
- HS có thể chọn đoạn “dù có lớn ... tình yêu thương đó”
GV Có thể gợi ý
- Có thể chọn câu trong phần ghi nhớ
V: Hướng dẫn học ở nhà:
- Làm bài tập 2: Kể lại một việc em lỡ gây ra làm bố mẹ buồn phiền (không vâng lời, không chăm học).
- Đọc thêm: Thư gửi mẹ.
- Chuẩn bị bài : Từ ghép
+ Với kiến thức đã học ở tiểu học tìm đoạn văn ngắn xác định từ đơn, từ ghép trong đoạn văn.
Tiết 3: Ngày dạy 25 / 08/2010
Từ ghép
A. Mục tiêu cần đạt:
- Qua bài học giúp học sinh nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép.
- Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ ghép, biết vận dụng vào việc tìm hiểu nghĩa của từ ghép.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Giáo viên nghiên cứu, soạn bài, tìm hiểu về từ, nghĩa của từ (lớp 6)
- Học sinh tìm hiểu bài: Từ, nghĩa của từ (Ngữ văn 6)
C. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
1- ổn định tổ chức
2- Bài cũ:
-Kiểm tra sự chuẩn bị bài học.
3- Bài mới:
ở lớp 6 chúng ta đã tìm hiểu các bài học về từ đơn, từ láy, từ ghép. Bây giờ chúng ta tiếp tục tìm hiểu cấu tạo, ý nghĩa của từ ghép.
- Gv ghi bảng phụ
I-Các loại từ ghép.
? Các từ ghép bà ngoại; thơm phức, tiếng nào chính tiếng nào phụ. Trật tự các tiếng trong từ ghép chính phụ?
? Các tiêng trong từ quần áo,trầm bổng có phân ra tiếng chính,tiếng phụ không ?
- Tiếng chính: bà, thơm.
- Tiếng phụ: ngoại, phức. Tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
- Các tiếng trong từ ghép trên không phân ra tiếng chính tiếng phụ
ị có 2 loại từ ghép, từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
? Thế nào là từ ghép chính phụ?
-. Từ ghép chính phụ: Là từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
? Thế nào là từ ghép đẳng lập?
-. Từ ghép đẳng lập: Là từ ghép có các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính phụ).
II-Nghĩa của từ ghép.
? So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa từ bà. Nghĩa của từ thơm so với thơm phức?
- Nghĩa từ bà ngoại hợp hơn, nghĩa từ bà rộng hơn.
- Nghĩa từ thơm rộng hơn so với thơm phức.
ị Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng phụ.
? So sánh nghĩa của từ quần áo so với nghĩa của mỗi tiếng. Nghĩa của từ
- Nghĩa của từ quần áo, trầm bỗng rộng hơn khái quát trừu tượng hơn.
trầm bỗng so với nghĩa của các tiếng trầm bỗng.
Cho học sinh đọc ghi nhớ (SGK)
cho 3 học sinh nhắc lại nội dung của bài học
Lấy ví dụ về từ ghép chính phụ
Lấy ví dụ về từ ghép đẳng lập
ị Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn so với nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
- Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính
- Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
Củ cải ; Rau dền; Bàn đạc
ăn uống; Đứng ngồi; Bàn ghế; Sông núi
1. Cho Hs làm bài, thảo luận theo nhóm.
- Các từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ.
- Từ ghép đẳng lập: ẩm ướt, suy nghĩ, đầu đuôi.
2. Phân bài tập theo nhóm:
- Bút (bi, mực, vẽ, lông) - Ăn (cơm, phở, chay, mặn...)
- Thước (kẻ, thợ, đo, dây...)
- Vui (tính, miệng, bạn...)
- Làm (nhà, bộ, việc...) - Nhát (gan, tính, gái...)
Gọi hs đọc bài tập 3
? Xác định yêu cầu bài tập
? Xác định yêu cầu của bài tập
3: Luyện tập:
Cho Hs nhắc lại bài học.
Bài tập 1:
(Gv lu ý trờng hợp từ cây cỏ đ trong văn cảnh có thể xác định là từ ghép
chính phụ: - Những cây cỏ này đều là vị thuốc.
đẳng lập: - Chúng có phải là giống cây cỏ đâu mà ngồi yên được).
Bài tập 2:
HS tự làm
Bài tập 3:
- Điền thêm các tiếng để tạo từ ghép đẳng lập.
- Núi (non, sông, đồi...)
- Ham (muốn, mê)
- Xinh (tươi, đẹp)
- Mặt (mũi, mày)
- Học (hành, hỏi, tập)
- Tươi (đẹp, tốt)
Bài tập 4:
- Tại sao nói "một cuốn sách" mà không thể nói một cuốn sách vở?
- Sách là danh từ chỉ sự vật có thể đếm được theo loại còn sách vở là từ ghép có ý nghĩa chỉ chung. - Không phải nói thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng mà nó là một loài hoa (hoa hồng bạch, hoa hồng vàng, hoa hồng nhung...)
- Nam nói đúng: áo dài là một loại áo, áo có thể may vạt ngắn hơn một tí cũng gọi là áo dài.
- Cà chua là một loại quả, có thứ ngọt hoặc chua.
- Cá vàng là một loại cá cảnh (có nhiều vây đuôi) có nhiều màu.
Gọi hs đọc bài tập 6
? Xác định yêu cầu của bài tập
Bài tập 6:
So sánh nghĩa của các từ ghép với nghĩa của các tiếng tạo nên nó:
- Mát tay: mát là tiếng chính, tay là tiếng phụ đ chỉ người làm việc gì cũng giỏi (nuôi con giỏi, chăn nuôi giỏi...)
- Nóng lòng: nóng là tiếng chính đ chỉ sự nôn nóng, không yên tâm về một việc gì đó.
- Tay chân: chỉ chung các bộ phận trong cơ thể người
Cho học sinh đọc bài tập 7
? Xác định yêu cầu của bài tập
Bài tập 7:
- Phân tích cấu tạo của từ ghép có 3 tiếng
Máy hơi nước
Bánh đa nem
4- Củng cố
- Cho học sinh nhắc lại khái niệm về từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Vị trí tiếng trong từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Nghĩa của 2 loại từ ghép trên như thế nào?
5- Hướng dẫn học ở nhà:
- Nắm vững khái niệm về từ ghép
- Viết đoạn văn về chủ đề học tập có sử dụng từ ghép và phân loại các từ ghép đó.
- Chuẩn bị: Liên kết trong văn bản.
+ Tìm hiểu các phương tiện liên kết trong văn bản
Tiết 4: Ngày dạy 30 /08 /2010
Liên kết trong văn bản
A. Mục tiêu cần đạt:
Qua bài học cho học sinh thấy:
- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần thể hiện được cả hai mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
- Biết vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Giáo viên nghiên cứu, soạn bài, xem lại khái niệm văn bản (lớp 6)
- Học sinh ôn lại kiến thức văn bản ở lớp 6.
C. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
1- ổn định tổ chức
2 -Bài cũ :
- Văn bản là gì? Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp
3- Bài mới:
Chúng ta sẽ không hiểu một cách cụ thể về văn bản cũng như khó có thể tạo lập được những văn bản tốt nếu như chúng ta không tìm hiểu kỹ về một trong những tính chất quan trọng của nó là liên kết.
- Cho Hs đọc "Trước mặt cô giáo... đừng hôn bố"
I- Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản
1-Tính liên kết trong văn bản.
-HS đọc bài.
? Theo em nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu đó thì En-ri-cô đã hiểu điều bố muốn nói chưa?
- Nếu bố En-ri-cô chỉ viết thế thì En-ri-cô chưa hiểu được ý bố vì đoạn văn rời rạc.
? Vì sao?
Hãy lựa chọn các lý do sau
a- Vì câu văn viết chưa đúngngữ pháp .
b-Vì có câu văn nội dung chưa thật rõ ràng.
c-Vì giữa các câu chưa có sư liên kết .
c- Vì thiếu sự liên kết.
? Muốn cho đoạn văn dễ hiểu cần phải có tính chất gì?
? Em hãy giảI nghĩa từ liên kết
Gvliên hệ đến truyện “cây tre trăm đốt “
? Qua ví dụ em thấy liên kết có tác dụng gì?
- Tính liên kết.
-Liên :liền
-Kết :nối ,buộc
-HS rút ra ghi nhớ .
2- Phương tiện liên kết trong văn bản.
? Đọc kỹ đoạn văn trên và cho biết đoạn văn thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu? Hãy chữa lại?
- Đoạn văn thiếu ý nói về thái độ của bố.
ị Chữa lại: Thêm vào giữa câu 1 và 2.
Còn bây giờ ị phương tiện liên kết.
? Qua đó em thấy một đoạn văn có tính liên kết cần có điều kiện gì?
- Phải có sự gắn bó về nội dung và hình thức (phương tiện) phải biết sử dụng các phương tiện liên kết (từ, câu) thích hợp,
* Ghi nhớ: Cho Hs đọc ghi nhớ.
Cho hs đọc bài tập 1
? Xác định yêu cầu của bài tập
Giáo viên đọc bài tập 2
? Xác định yêu cầu của bài tập
Gọi hs đọc bài tập 3
Giáo viên cùng hs xác định yêu cầu của bài tập
Giáo viên đọc bài tập 4
Yêu cầu hs xác định nội dung của bài tập
3. Luyện tập:
Bài tập 1
- Sắp xếp lại các câu văn theo thứ tự hợp lý để tạo thành dạng văn có tính liên kết chặt chẽ.
- Sắp xếp theo thứ tự: 1, 4, 2, 5, 3.
- Cho Hs đọc lại.
Bài tập 2
- Xác định câu văn đã có tính liên kết hay chưa
+ Các câu văn: "Tôi nhớ... gác cổng" đã có tính liên kết chưa:
- Nếu xét về phương tiện liên kết, các câu văn có vẽ như đã liên kết với nhau nhưng xét về nội dung, chúng chưa có sự thống nhất với nhau.
(Sáng nay tôi nói với mẹ) (Tôi nhớ mẹ tôi lúc còn sống).
Bài tập 3
- Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn để các câu liên kết chặt chẽ với nhau:
+ Bà ơi, cháu ............... hình bóng của bà và ............... bà trồng cây, cháu chạy, bào bảo ............... bà sẽ dành ............... cho cháu. Thế là ...............
Bài tập 4
- Giải thích sự liên kết giữa hai câu “....” hình như không có sự chặt chẽ vậy mà chúng vẫn được đặt cạnh nhau trong văn bản
+ Đoạn văn: "Đêm nay ............... của con" hai câu này đọc lên có vẽ như tách rời nhưng nếu đọc trực tiếp các câu tiếp theo thì chúng sẽ liên kết với nhau tạo thành một tổng thể thống nhất làm cho cả đoạn văn liên kết với nhau chặt chẽ.
4- Củng cố:
Cho học sinh nhắc lại ghi nhớ SGK về tính liên kết trong văn bản và các phương tiện liên kết trong đoạn văn.
? Một đoạn văn có tính liên kết cần có điều kiện gì?
5- Hướng dẫn học ở nhà:
Viết đoạn văn với chủ đề học tập có sử dụng phương tiện liên kết.
Soạn bài: Cuộc chia tay của những con búp bê.
- Chú ý đọc kỹ văn bản ,soạn câu hỏi 1,2,3 trong phần “đọc –hiểu văn bản “
- Tâm trạng của Thuỷ.
- Tình cảm của Thành đối với em.
Tiết 5: Ngày dạy 06 /9 /2010
cuộc chia tay của những con búp bê(t1)
-Khánh Hoài -
A. Mục tiêu cần đạt:
Qua bài học giúp học sinh cảm nhận được:
- Những tình cảm chân thành sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện.
- Nỗi xót xa, đau đớn của những đứa trẻ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh và biết thông cảm sẻ chia với những bạn nhỏ ấy.
- Cách kể chuyện rất chân thật, cảm động của tác giả.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Giáo viên sưu tầm bài thơ "Hai đứa bé" của Phạm Tiến Duật.
- Học sinh tìm hiểu văn bản, soạn bài.
C. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
1- ổn định tổ chức
2 -Bài cũ :
? Qua văn bản "Mẹ tôi" em rút ra bài học gì? Bản thân em đã làm gì để đáp lại tình yêu thương đó.
3- Bài mới:
Quyền trẻ em đã được Liên hiệp quốc ghi rõ trong công ước 1984. Nhiều tác phẩm văn học đã đề cập đến vấn đề này ở những góc độ khác nhau - Văn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê" của tác giả Khánh Hoài đã tập trung miêu tả những tình cảm, tấm lòng vị tha và nỗi đớn đau của hai em bé. Tìm hiểu văn bản này chúng ta sẽ hiểu thêm về điều đó.
? Em có thể trình bày hiểu biết của mình về tác giả và tác phẩm này?
GV hướng dẫn học sinh đọc
- Rõ ràng,thiết tha và tinh cảm
Gọi 3 HS đọc nối tiếp nhau
I- Đọc ,tìm hiểu chung .
1. Tìm hiểu tác giả- tác phẩm
- Cuộc chia tay của những con búp bê"của tác giả Khánh Hoài được trao giải nhì trong cuộc thi thơ văn viết về truyện trẻ em tổ chức năm 1942 tại Thủy Điển.
2. Đọc, hiểu chú thích:
a. Đọc:
b. Chú thích:
- HS giải thích từ khó.
c. Đọc tóm tắt:
GV gọi HS tóm tắt tác phẩm.
+ Bố mẹ bỏ nhau mẹ bắt hai anh em chia đồ chơ
+ Hai anh em Thành và thủy rất thương yêu nhau
+ Chuyện về hai con búp bê
+ Thành đưa em đến lớp chào cô giáo và các bạn
+ Hai anh em phải chia tay nhau
+ Thuỷ để cả hai con búp bê cho Thành
Truyện viết về ai? Về những việc gì?
Nhân vật chính là ai?
c. Tìm hiểu cấu trúc văn bản.
-Truyện kể về hai anh em Thành Và Thuỷ vì bố mẹ ly hôn nên phải xa nhau
- Thành và Thủy
? Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? Nhân vật nào kể.
? Việc lựa chọn ngôi kể có tác dụng gì
- Truyện được kể theo ngôi thứ nhất người xưng tôi trong truyện là Thành
- Tác dụng: Thể hiện sâu sắc những cảm nghĩ tình cảm và tâm trạng nhân vật. Mặt khác làm tăng thêm tính chân thật của truyện.
? Theo em văn bản này thuộc kiểu văn bản gì ?
Truyện kể về cuộc chia tay của 2 anh em Thành. Nhưng tại sao tác giả đặt tên chuyện là của chai tay của...? Tên truyện có liên quan gì đến ý nghĩa của truyện?
- Thuộc kiểu văn bản tự sự kết hợp biểu cảm
- HS thảo luận trả lời những con búp bê cũng giống như hai anh em Thành Thuỷ trong sáng vô tư, vô tội thế mà phải chia tay phải chịu nổi bất hạnh.
II/ Tìm Hiểu nội dung văn bản.
1. Tình cảm hai anh em Thành và Thuỷ
a. Tình cảm hai anh em trước khi bố mẹ ly hôn.
? Tình cảm hai anh em Thành và Thuỷ trong truyện như thế nào
- Hai anh em rất thương yêu nhau chăm sóc và quan tâm đến nhau.
? Những chi tiết nào trong truyện nói lên sự yêu thương quan tâm của Thành dành cho Thuỷ khi cuộc sống gia đình còn hạnh phúc
- Thành rất chân thật: "Em tôi rất ngoan lại khéo tay nữa"
- Chiều nào tôi cũng đi đón em.
- Hai anh em nắm tay nhau trò chuyện
? Tình cảm của Thủy thể hiện ở chi tiết nào.
- Khi Thành bị rách áo sợ mẹ mắng Thuỷ đã lặng lặng lấy kim ra vá áo cho anh
- Khi Thành ngủ mê thấy ma, Thuỷ đã lấy áo cột vào tay con vệ sĩ để canh giấc ngủ cho anh.
GV: Nếu cuộc sống bình yên cứ mãi êm trôi với gia đình Thành và Thủy Thành hai anh em sống hạnh phúc bếit bao. Bởi ở đó họ có bố mẹ và có tình thương yêu của hai anh em dành cho nhau. Thế nhưng cuộc sống không như mong đợi. Thành và Thuỷ đã phải xa nhau vì bố mẹ ly hôn tâm trạng hai anh em và tình cảm của hai anh em như thế nào tiết sau chúng ta học tiếp.
4- Củng cố
- Học sinh tóm tắt lại nội dung văn bản.
- Tên truyện liên quan gì đến ý nghĩa của truyện.
- Ngôi kể trong truyện có ý nghĩa gì
5- Hướng dẫn học ở nhà.
- Về nhà đọc và tóm tắt lại văn bản
- Trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa
+ Tình cảm của hai anh em Thuỷ và Thành khi vấp phải nổi bất hạnh.
+ Khi bố mẹ lệnh bắt chia đồ chơi tâm trạng của hai anh em như thế nào (tìm hiểu chi tiết cụ thể) .
Tiết 6: Ngày dạy: 8 /9 /2010
CuộC CHIA TAY CủA NHữNG CON BúP BÊ (t2)
- Khánh Hoài -
A. Mục tiêu cần đạt:
Qua bài học giúp học sinh cảm nhận được:
- Những tình cảm chân thành sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện.
- Nỗi xót xa, đau đớn của những đứa trẻ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh và biết thông cảm sẻ chia với những bạn nhỏ ấy.
- Cách kể chuyện rất chân thật, cảm động của tác giả.
B. CHUẩN Bị
- HSđọc văn bản và trả lời câu hỏi 3,4,5,6,7 trang 27.
-Gv tham khảo thêm sách tư liệu ngữ văn
C. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
1- ổn định tổ chức
2 -Bài cũ :
? Hãy tóm tắt ngắn gọn văn bản “cuộc chia tay của những con búp bê”?
3- Bài mới:
II. Tìm hiểu nội dung văn bản
1. Tình cảm của hai anh em Thành và Thuỷ
b. Tình
File đính kèm:
- van duyen hoang 2013.doc