A. MỤC TIÊU.
- Giúp HS cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng của cha mẹ đối với con cái và thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
- Giáo dục lòng yêu cha mẹ, ý thức tự giác học tập.
- Hình thành kĩ năng nhận biết các dấu hiệu biểu cảm.
B. CHUẨN BỊ.
- GV: Sgk, sgv, giáo án, tài liệu.
- HS: Đọc văn bản, trả lời câu hỏi sgk.
C. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
- Tổ chức.
- KTBC: Kiểm tra sự chuẩn bị của hs.
- Bài mới.
12 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1017 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 (chuẩn kiến thức) - Tuần 1 năm 2009 - 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 – Tiết 1 Ngày soạn:
Văn bản
Cổng trường mở ra
(Lí Lan)
A. Mục tiêu.
- Giúp HS cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng của cha mẹ đối với con cái và thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
- Giáo dục lòng yêu cha mẹ, ý thức tự giác học tập.
- Hình thành kĩ năng nhận biết các dấu hiệu biểu cảm.
B. Chuẩn bị.
- GV: Sgk, sgv, giáo án, tài liệu.
- HS: Đọc văn bản, trả lời câu hỏi sgk.
C. Tiến trình dạy - học
- Tổ chức.
- KTBC: Kiểm tra sự chuẩn bị của hs.
- Bài mới.
- GV: cho HS nhắc lại khái niệm văn bản nhật dụng.
? Em hãy nêu xuất xứ của văn bản.
- GV hướng dẫn cách đọc.
- Cho HS tìm hiểu các chú thích 1,4,9 và các từ khó.
? Văn bản có thể chia làm mấy phần?
? Nêu nội dung chính từng phần?
? Văn bản đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào?
? Nêu nhận xét về cốt truyện, nhân vật, ngôi kể?
? Truyện chủ yếu ghi lại tâm trạng của người mẹ, vậy tâm trạng của người mẹ diễn ra ntn?
? Vì sao trong đêm trước ngày khai giảng vào lớp 1 của con, người mẹ không sao ngủ được?
? Qua đó em hiểu được tấm lòng của người mẹ ntn?
? Cũng trong đêm đó, tâm trạng của người con có gì khác? Tâm trạng đó được thể hiện qua chi tiết nào?
? Em có nhận xét gì về tâm trạng của người con?
? Trong lúc con ngủ một cách dễ dàng thì mẹ lại không ngủ được. Không ngủ được, người mẹ đã nghĩ gì, làm những gì?
? Từ những suy nghĩ và việc làm đó đã cho em những cảm nhận ntn về tấm lòng của người mẹ trong đêm không ngủ ấy?
? Tất cả điều trên choem hình dung về một người mẹ ntn?
? Nhắm mắt lại nhưng không ngủ được, những ấn tượng và liên tưởng nào đã ùa về trong tâm trí người mẹ?
? Những ấn tượng và liên tưởng đó đã thể hiện tình cảm của người mẹ ntn?
? Tìm những câu văn nói lên tầm quan trọng của nhà trường và trách nhiệm của xã hội đối với ngày khai trường?
? ở nước ta ngày khai giảng có diễn ra như là ngày lễ của toàn xã hội không?
? Em hiểu câu nói: Bước qua cánh cổng trường là thế giới kì diệu sẽ mở ra của người mẹ ntn?
? Đọc văn bản ta thấy người mẹ như đang nói với ai đó. Có phải đang trực tiếp nói với con không?
? Cách viết này có tác dụng gì?
? Bài văn nói lên tâm trạng nào của người mẹ.
? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai.
? Văn bản Cổng trường mở ra viết về nội dung gì ?
? Một bạn cho rằng, có rất nhiều ngày khai trường, nhưng ngày khai trường để vào lớp 1 là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con người. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao?
I. Giới thiệu chung.
- Bài kí được trích từ Báo Yêu trẻ, số 166, XB ngày 1/9/2000 tại TPHCM.
- Ghi lại tâm trạng của một người mẹ trong một đêm chuẩn bị cho con bước vào ngày khai trường đầu tiên.
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Đọc - chú thích.
- Giọng đọc trong sáng, thể hiện được tình cảm của người mẹ đối với con.
- Khai trường, thiết giáp, mẫu giáo.
2. Bố cục.
- P1: Từ đầu đến ngày đầu năm học
-> Tâm trạng của 2 mẹ con trong buổi tối trước ngày khai giảng.
- P2: Còn lại -> ấn tượng tuổi thơ và liên tưởng của mẹ.
3. Phân tích.
- Bút kí, biểu cảm.
- Nhân vật chính: người mẹ và con.
- Cốt truyện: rất ít sự việc, chi tiết. Chủ yếu là tâm trạng của người mẹ.
- Ngôi kể: ngôi thứ nhất.
a. Tâm trạng của người mẹ.
* Tâm trạng người mẹ:
- Không ngủ được, trằn trọc, suy nghĩ triền miên.
=> Người mẹ đã hồi hộp bồn chồn và trằn trọc suốt đêm không ngủ được vì mẹ vô cùng thương yêu con, lo lắng cho con; thấy con cũng hồi hộp, lo lắng nên mẹ không ngủ được.
* Tâm trạng của con:
- Ngủ dễ dàng
- Gương mặt thanh thoát
- Háo hức.
=> Thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư pha lẫn chút vui mừng, sung sướng và hồi hộp.
* Mẹ không ngủ vì:
- Mẹ nghĩ về con
- Mẹ nghĩ về ngày đầu tiên mẹ đi học.
- Mẹ giúp con chuẩn bị đồ dùng
- Mẹ dọn dẹp nhà cửa, dọn việc vặt…
+ Hs thảo luận, phát biểu.
+ Gv chốt: Xúc động, đắm chìm vào những suy tưởng trước một sự kiện lớn sắp đến với con mình.
- Mẹ một lòng vì con, lấy giấc ngủ của con làm niềm vui cho mẹ. Đó là đức hi sinh, một vẻ đẹp giản dị mà lớn lao của tình mẫu tử trong cách sống của người mẹ VN.
=> Đó là một người mẹ tuyệt vời: yêu thương và tin tưởng ở tương lai của con.
b. ấn tượng của tuổi thơ và liên tưởng của người mẹ.
* ấn tượng:
- Vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng.
- ấn tượng về buổi khai trường đầu tiên.
* Liên tưởng:
- Ngày khai trường ở Nhật Bản
- Ngày lễ của toàn xã hội.
=> Người mẹ muốn: truyền cho con cái tâm trạng rạo rực, xao xuyến; niềm sung sướng, xốn xang; muốn khắc đậm vào trong tâm hồn – tâm trí bé thơ về niềm vui ngày khai trường để trở thành ấn tượng sâu đậm nhất cuộc đời.
* Ví dụ: Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục…
+ Hs thảo luận nhóm, phát biểu.
+ Gv chốt: Khẳng định vai trò to lớn của nhà trường đối với con người. ậ đó những tri thức mới, những tình cảm mới, những tư tưởng, đạo lí, những mối quan hệ mới về tình thầy trò, bạn bè… sẽ được mở ra, sẽ đến với con.
- Tin tưởng ở sự nghiệp giáo dục.
- Khích lệ con đến trường học tập.
=> NT: Đang nói với chính mình, đang tự ôn lại kỉ niệm -> Độc thoại -> Nhân vật tâm trạng.
- Tác dụng: Làm nổi bật tâm trạng, khắc hoạ được tâm tư tình cảm và những điều sâu thẳm khó nói bằng lời trực tiếp.
4. Tổng kết.
- Xao xuyến, bâng khuâng trước ngày khai trường của con.
- Những dòng nhật kí, mẹ trò chuyện với chính mình, nói thầm với con: khắc hoạ được những điều khó nói.
* Ghi nhớ: SGK trang 9.
III. Luyện tập.
Bài tập 1
A. Miêu tả quang cảng ngày khai trường.
B. Bàn vai trò của nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
C. Tái hiện những tâm tư tình cảm của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp một của con.
D. Kể về tâm trạng của một chú bé trong ngày đầu tiên đến trường.
Bài tập 2
- Hs thảo luận phát biểu
- Gv chốt: Đồng ý với ý kiến đó.
Vì : đây là sự chuyển đổi có ý nghĩa quan trọng, là lần đầu tiên….
D. Củng cố - Hướng dẫn.
? Nêu những suy nghĩ của em về tình cảm của cha mẹ và vai trò của nhà trường sau khi học song văn bản “ Cổng trường mở ra” của Lí Lan
- Học bài, nắm chắc nội dung bài học
- Soạn bài: Mẹ tôi
________________________________________
Tuần 1 - Tiết 2 Ngày soạn:
Văn bản
mẹ tôi
(ét-môn-đô đơ A-mi-xi)
A. Mục tiêu.
- HS cảm nhận được tình cảm thiêng liêng của cha mẹ đối với con cái. Không được chà đạp lên tình cảm đó.
- Giáo dục lòng kính yêu cha mẹ.
- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ văn học.
B. Chuẩn bị.
- GV: Sgk, sgv, giáo án, tài liệu.
- HS: Đọc văn bản, trả lời câu hỏi sgk.
C. Tiến trình dạy - học
- Tổ chức.
- KTBC: ? Em cho biết nỗi lòng và cảm nghĩ của người mẹ trong văn bản
Cổng trường mở ra?
? Qua văn bản em rút ra suy nghĩ gì cho bản thân mình?
- Bài mới.
- HS đọc chú thích (*) SGK trang 11.
? Em hãy nêu đôi nét về tác giả.
? Nêu xuất xứ của văn bản?
- Gv hướng dẫn cách đọc.
? Tìm hiểu chú thích 2,5,7,9
? Em hãy nêu nội dung chính của văn bản?
? Vậy nhân vật chính trong tác phẩm là ai? Vì sao có thể xác định như thế?
? Văn bản có thể chia làm mấy phần?
? Nêu nội dung chính từng phần?
? Ai là người kể chuyện? Người kể chuyện dùng ngôi kể nào?
? Em có nhận xét gì về hình thức kể của văn bản?
? Văn bản là một bức thư nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề là Mẹ tôi?
? Có ý kiến cho rằng: VB này là sự kết hợp của 4 thể loại nhật kí, tựư, viết thư và nghị luận. ý kiến em ntn?
? Vì sao bố của En- ni- cô lại viết thư cho em?
? Bố En- ni- cô viết thư cho em với mục đích gì?
? Mẹ của En- ni- cô hiện lên qua những chi tiết nào?
? Qua đó em thấy người mẹ có phẩm chất gì?
Liên hệ thực tế: ? Mẹ em đã lo lắng cho em như thế nào?
? Câu văn nào thể hiện rõ nỗi đau của
En- ni- cô khi mất mẹ? Vì sao em xác định như vậy?
? Tại sao người mẹ không xuất hiện trực tiếp mà qua điểm nhìn của người cha ? Tác dụng?
? Nếu là bạn của En-ri-cô, em nói gì với bạn.
( Hs bộc lộ)
? Khi phát hiện ra En-ri-cô phạm lỗi với mẹ, tâm trạng của ông ntn?
? Không chỉ là tâm trạng đau xót, tức giận , người cha còn thể hiện thái độ ntn?
? Những chi tiết đó thể hiện thái độ ntn của người cha?
? Bố đã cảnh tỉnh En-ri-cô ntn?
? Vậy tại sao chà đạp lên tình yêu cha mẹ là nhục nhã?
? Người cha đã khuyên con ntn?
? Em hiểu gì về người cha từ những lời khuyên này?
TL nhóm:
? Theo em vì sao En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư bố?
? Bố dặn En-ri-cô điều gì?
? Giọng điệu người cha ntn?
I- Giới thiệu chung.
1. Tác giả.
- ét-môn-đô đơ A-mi-xi (1846 - 1908) là nhà văn I-ta-li-a.
2. Tác phẩm.
- Văn bản là một câu chuyện nhỏ, trích trong “Những tấm lòng cao cả ” (1886).
II- Đọc - hiểu văn bản.
1. Đọc – chú thích.
- Giọng đọc chậm rãi, tình cảm tha thiết, nghiêm nghị thể hiện rõ tâm trạng, thái độ của người cha.
- Khổ hình, vong ân bội nghĩa…
- Thể hiện tâm trạng và suy nghĩ của người bố qua bức thư gửi cho con: công lao, tình cảm của người mẹ gửi cho con.
- Người cha. Vì hầu hết lời nói trong văn bản này là tâm tình của người cha.
2. Bố cục. ( Gồm 3 phần)
- P1: Từ đầu đến sẽ là ngày con mất mẹ – Hình ảnh người mẹ.
- P2: Tiếp đến chà đạp lên tình thương yêu đó – Những lời nhắn nhủ dành cho con.
- P3: Còn lại – Thái độ dứt khoát của cha trước lỗi lầm của con.
3. Phân tích.
- Người kể chuyện lànhan vật tôi
- Ngôi kể: thứ nhật.
- Hình thức: dạng nhật kí, ghi chép những tâm tình và sự việc riêng tư qua tong ngày.
- Văn bản mang tính truyện, có chuyện xảy ra nhưng dưới dạng một bức thư. Tiêu điểm của văn bản là người mẹ. Tuy không xuất hiện nhưng mọi chi tiết, mọi nhân vật đều hướng tới nhân vật trung tâm này. Đồng thời tạo ra sự linh hoạt khi thể hiện diễn biến tâm trạng của người cha một cách chân thành, tha thiết.
+ Hs thảo luận, phát biểu
+ Gv chốt: Là kiểu văn bản viết thư + nghị luận.
a. Hình ảnh người mẹ.
* Lí do:
- En- ri- cô nói lời thiếu lễ độ với mẹ trước mặt cô giáo.
* Mục đích:
- Để cảnh cáo, phê phán 1 cách nghiêm khắc thái độ sai trái của En- ri- cô đối với mẹ.
* Hình ảnh người mẹ:
- Thức suốt đêm… có thể mất con… sẵn sàng bỏ hết 1 năm hạnh phúc để cứu sống con.
-> Lo lắng, dành hết tình thương cho con, quên mình vì con.
- Trong đời con, con có… buồn thảm nhất tất sẽ là ngày con mất mẹ.
- Mất đi người sinh ra ta, mất tình yêu thương, mất chỗ dựa
- Khắc sâu sự hi sinh thầm lặng.
=> Qua bức thư người bố gửi con, người mẹ hiện lên cao cả và lớn lao.
- Không để người mẹ xuất hiện trực tiếp, tác giả sẽ dễ dàng mô tả cũng như bộc lộ tình cảm và thái độ quí trọng của người bố đối với người mẹ mới có thể nói một cách tế nhị và sâu sắc những gian khổ hi sinh mà người mẹ đã âm thầm lặng lẽ dành cho đứa con của mình.
b. Tâm trạng của người cha.
* Tâm trạng:
- Sự hỗn láo như 1 vết dao đâm vào tim bố
- Bố không nén được cơn tức giận đối với con.
-> Tâm trạng hết sức bất ngờ, buồn bã, đau xót, tức giận, bực bội và đau đớn.
* Thái độ:
- Nói: không bao giờ con được tái phạm nữa -> Mệnh lệnh dứt khoát
- Chỉ rõ: Mất mẹ - những ngày buồn thảm.
Kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả.
- Yêu cầu: Từ nay không bao giờ thốt ra những lời nói nặng với mẹ.
c. Những lời nhắn nhủ của người cha.
- Con sẽ: tội nghiệp, yếu đuối … khổ hình.
- Ân hận, càng buồn thảm vì mẹ đã mất.
- Cha mẹ sinh ra ta, dành tình thương cho ta.
- Xin lỗi mẹ thành khẩn.
- Yêu con, trân trọng vợ, ghét sự bội bạc, yêu thành thật.
- Thư bố gợi nhớ người mẹ hiền.
- Thái độ chân thành và quyết liệt của bố khi bảo vệ tình cảm gia đình thiêng liêng.
- En-ri-cô thấy xấu hổ, nhục nhã.
4. Tổng kết
* Ghi nhớ: SGK trang 12.
- Nghiêm khắc, dứt khoát, gần gũi, yêu thương.
D. Củng cố - Hướng dẫn.
? Em hãy hát một bài hát về mẹ mà em thích nhất.
- Học bài, thuộc ghi nhớ.
- Sưu tầm những bài ca dao viết về mẹ.
- Soạn bài: Cuộc chia tay của những con búp bê
___________________________________________
Tuần 1 - Tiết 3 Ngày soạn:
Tiếng việt
từ ghép
A. Mục tiêu .
- HS hiểu thêm về các loại từ ghép, nắm được cấu tạo từ ghép, hiểu nghĩa từ ghép.
- Biết phân tích từ ghép.
- Rèn kĩ năng dùng từ ghép.
B. Chuẩn bị.
- GV: Sgk, sgv, giáo án, tài liệu.
- HS: Đọc ví dụ, trả lời câu hỏi sgk.
C. Tiến trình dạy - học
- Tổ chức.
- KTBC: ? Từ xét theo cấu tạo được chia làm mấy loại? Cho ví dụ?
- Bài mới.
- Hs đọc ví dụ sgk.
? Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính?
? Em có nhận xét gì về trật tự các tiếng trong những từ ấy.
? Tương tự như từ bà ngoại, thơm phức ta có từ nào tương đương.
? Hãy so sánh các cặp từ vừa lấy?
? Hãy cho biết nghĩa của các từ trên được phân biệt là do vai trò của tiếng chính hay tiếng phụ?
- Hs đọc ví dụ 2 sgk.
? Các tiếng trong hai từ ghép quần áo, trầm bổng có phân ra tiếng chính, tiếng phụ được không?
Qua phân tích VD:
? Em hãy cho biệt từ ghép được phân làm mấy loại? Cho VD?
? Thế nào là từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập. Cho VD.
- Hs đọc ví dụ sgk.
? So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của bà, em thấy có gì khác nhau?
? So sánh nghĩa của từ thơm phức với nghĩa thơm, em they nghĩa của chúng có gì khác nhau?
? So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo . Cho biết chúng có gì khác nhau?
? Nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng, em thấy có gì khác nhau ?
? Từ việc phân tích VD, em rút ra nhận xét gì về nghĩa của từ ghép đẳng lập?
? Xếp các từ ghép cho dưới đây theo bảng phân loại?
? Điền thêm tiếng vào sau các tiếng đã cho để tạo từ ghép đẳng lập?
? Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở?
I- Các loại từ ghép
1. Ví dụ.
- SGK trang 13
2. Nhận xét.
VD1:
- Bà ngoại: bà - chính, ngoại- phụ bổ sung cho tiếng chính.
- Thơm phức: thơm - chính, phức- phụ.
+ Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Đây là từ ghép chính phụ thuần Việt.
+ Bà ngoại, bà nội -> có chung nét nghĩa là bà
+ Thơm phức, thơm ngát -> có chung nét nghĩa là thơm.
=> Dựa vào nghĩa bổ sung của tiếng phụ để phân biệt nghĩa của từ -> Từ ghép chính phụ
* Lưu ý: Từ ghép chính phụ Hán Việt, trật tự các tiếng phức tạp hơn.
VD2:
- Quần áo, trầm bổng không phân ra được tiếng chính, tiếng phụ.
- Từ ghép đẳng lập.
3. Ghi nhớ.
- Hs đọc – Gv nhấn mạnh
- CP: tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
- ĐL: không biệt tiếng chính và tiếng phụ
II- Nghĩa của từ ghép
1/ Ví dụ.
2/Nhận xét.
* VD1
-Bà: là người đàn bà sinh ra bố hoặc mẹ của mình.
- Bà ngoại: là người đàn bà sinh ra mẹ của mình.
-> Từ bà nghĩa mang tính chất khái quát hơn, phạm vi rộng hơn. Từ bà ngoại mang tính chất hẹp hơn cụ thêt hơn.
- Thơm: chỉ hương thơm nói chung
- Thơm phức: thơm sực lên, bốc lên mạnh và hấp dẫn.
-> Nghĩa của từ thơm khái quát hơn, rộng hơn nghĩa của từ thơm ngát.
* VD2:
- Quần áo: chỉ quần và áo nói chung -> nghĩa khái quát hơn, phạm vi rộng hơn.
- áo : đồ mặc che thân từ vai trở xuống
- Quần: đồ mặc che thân từ bong trở xuống -> nghĩa hẹp hơn, cụ thể hơn.
- Trầm: thấp
- Bổng: cao lên một cách nhẹ nhàng -> nghĩa cụ thể.
- Trầm bổng: âm thanh cao lên rồi lại thấp xuống đều đặn nhẹ nhàng, dễ chịu, nghe êm tai.
-> Nghĩa của từ ghép là nghĩa khái quát hơn được tạo nên bởi sự hợp nghĩa.
=> Từ ghép đẳng lập mang tính chất hợp nghĩa, do vậy nghĩa khái quát hơn.
3. Ghi nhớ.
- Hs đọc – Gv nhấn mạnh
III- Luyện tập.
Bài tập 1
- Từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ.
- Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.
Bài tập 2
- Bút chì - Ăn bám - Thước kẻ
- Trắng xoá - Mưa rào - Vui tai
- Làm quen - Nhát dao
Bài tập 3
- Có thể nói: một cuốn sách vì: sách, vở là nhữg danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể có thể đếm được, còn sách vở là từ ghép đẳng lập có ý nghĩa tổng hợp chỉ chung cả 2 loại trên nên không nói Một cuốn sách vở.
Bài tập 7
máy hơi nước bánh đa nem
D. Củng cố - Hướng dẫn.
? Viết một đoạn văn có sử dụng từ ghép đẳng lập, chính phụ.
- Làm các bài tập còn lại.
- Tìm hiểu bài: Từ láy, phân loại từ láy.
___________________________________________
Tuần 1 - Tiết 4 Ngày soạn:
Tiếng việt
liên kết trong văn bản
A. Mục tiêu .
Giúp HS thấy:
- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết, sự liên kết cần được thực hiện cả hai mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
- Vận dụng kiến thức để xây dựng văn bản.
- HS có ý thức học tập.
B. Chuẩn bị.
- GV: Sgk, sgv, giáo án, tài liệu.
- HS: Đọc ví dụ, trả lời câu hỏi sgk.
C. Tiến trình dạy - học
- Tổ chức.
- KTBC: ? Thế nào là văn bản?
- Bài mới.
- HS đọc VD SGK trang 17.
? Theo em thì En- ni- cô có thể hiểu điều bố muốn nói không?
? Các câu có viết đúng ngữ pháp không.
? Khi đặt chúng liền nhau, em có hiểu nghĩa của nó không. Vì sao?
? Như vậy, theo các em, đoạn văn trên khó hiểu là do đâu?
? Thế nào là liên kết, liên kết có vai trò như thế nào trong văn bản?
- HS đọc lại đoạn văn1a
? Do thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu? Hãy sửa lại đoạn văn để En- ni- cô hiểu được ý của bố?
? Đoạn văn b phần 2 có mấy câu?
? Sự sắp xếp giữa câu 1 và 2 có gì bất hợp lí về ý nghĩa?
? Hãy sửa lại cho đúng mà vẫn giữ nguyên câu văn?
? Giữa câu 1, câu 2 và câu 3 đã có sự liên kết với nhau chưa? Vì sao?
? Vậy cụm từ còn bây giờ và từ con đóng vai trò gì trong đoạn văn?
? Một văn bản có tính liên kết phải thể hiện như thế nào?
? Nhắc lại những nội dung cần ghi nhớ?
? Hãy sắp xếp các câu văn dưới đây theo một trình tự hợp lí để tạo thành một đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ?
? Các câu văn dưới đây có tính liên kết chưa? Vì sao?
? Hãy điền những từ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn dưới đây để các câu liên kết chặt chẽ với nhau?
Hs đọc yêu cầu bài tập.
? Vì sao các câu thơ sau không tạo thành một đoạn thơ hoàn chỉnh ?
- Hs thảo luận, trình bày.
I/ Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản
1. Tính liên kết trong văn bản.
a/ Ví dụ
- VD sgk
b/ Nhận xét
- En – ni- cô chưa hiểu điều bố muốn nói
- Đúng ngữ pháp, nghĩa của các câu rất rõ ràng.
- Không hiểu vì giữa các câu không có mối quan hệ gì với nhau.
- Do không có tính liên kết -> chỉ có các câu văn chính xác, rõ ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa đảm bảo tạo nên một văn bản. Không thể có văn bản nếu các câu, các đoạn văn không được nối liền nhau.
- Làm cho các câu các đoạn trong một văn bản được nối liền với nhau một cách tự nhiên, hợp lí, không hỗn độn, không rời rạc thì văn bản sẽ trở nên có nghĩa dễ hiểu.
c/ Ghi nhớ 1
- Hs đọc ghi nhớ sgk.
2/ Phương tiện liên kết trong văn bản.
a/ Ví dụ.
b/ Nhận xét.
a, Đoạn văn thiếu nội dung, chưa có sự gắn bó chặt chẽ.
b, Đoạn văn có 3 câu:
- Câu 1: không ngủ được
- Câu 2: ngủ dễ dàng
=> Nội dung không hợp lí
- Có thể thêm cụm từ: Còn bây giờ.
- Giữa câu 1, câu 2, câu 3 chưa có sự liên kết. Vì: Đối tượng nói đến ở câu 1, câu 2 là con còn đối tượng được nói đến ở câu 3 là đứa trẻ.
- Là các từ ngữ làm phương tiện liên kết câu -> Liên kết hình thức
- Văn bản phải liên kết về cả nội dung và hình thức.
3. Ghi nhớ.
Hs đọc – gv nhấn mạnh
II- Luyện tập.
Bài tập 1
- Sắp xếp các câu như sau:
- Câu 1- 4 - 2 - 5 - 3
Bài tập 2
- Các câu chưa có sự liên kết về nội dung (không đúng trình tự thời gian).
Bài tập 3
- Thứ tự đúng là:
Bà - bà - cháu – bà - bà - cháu – thế là.
Bài tập 4
- Không cần sửa lại.
- Hai câu vẫn có sự liên kết vì những câu nối tiếp nhau trong đoạn văn có sự gắn bó với nhau về ý nghĩa và biểu đạt được nội dung mà người viết cần diễn tả.
Bài tập
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Long lanh đáy nước in trời,
Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng.
Sè sè nấm đất bên đàng,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
D. Củng cố - Hướng dẫn.
? Thế nào là liên kết trong văn bản?
? Có mấy cách liên kết trong một văn bản?
- Học thuộc phần ghi nhớ, hoàn thiện các bài tập.
- Xem trước bài: Bố cục trong văn bản.
File đính kèm:
- Van 7Tuan 1 0910.doc