Giáo án Ngữ văn 7 (chuẩn kiến thức) - Tuần 5

A / MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :

Giúp HS :

· Cảm nhận được tinh thần độc lập , khí phách hào hùng , khát vọng lớn lao của dân tộc trong 2 bài thơ : “ Sông núi nước nam “ , “ Phò giá về kinh”

· Bước đầu hiểu về 2 thể thơ : Thất ngôn tứ tuyệt – ngũ ngôn tứ tuyệt đường luật

B / ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :

· Bảng phụ

C / BÀI MỚI :

 Từ ngàn xưa , dân tộc VN ta đã đứng lên chống giặc ngọai xâm rất oanh liệt . Tự hào thay ! Ông cha ta đã đưa đất nước bước sang 1 trang sử mới : Đó là thóat khỏi ách đô hộ ngàn năm PK phương bắc , 1 kỉ nguyên mới mở ra . Vì thế bài thơ : “ Nam Quốc Sơn Hà” ra đời , được coi là 1 bảng tuyên ngôn Độc Lập đầu tiên .

 

doc11 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 (chuẩn kiến thức) - Tuần 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN : Ngày tháng năm Tiết : SÔNG NÚI NƯỚC NAM PHÒ GIÁ VỀ KINH - TQK A / MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS : Cảm nhận được tinh thần độc lập , khí phách hào hùng , khát vọng lớn lao của dân tộc trong 2 bài thơ : “ Sông núi nước nam “ , “ Phò giá về kinh” Bước đầu hiểu về 2 thể thơ : Thất ngôn tứ tuyệt – ngũ ngôn tứ tuyệt đường luật B / ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : Bảng phụ C / BÀI MỚI : Từ ngàn xưa , dân tộc VN ta đã đứng lên chống giặc ngọai xâm rất oanh liệt . Tự hào thay ! Ông cha ta đã đưa đất nước bước sang 1 trang sử mới : Đó là thóat khỏi ách đô hộ ngàn năm PK phương bắc , 1 kỉ nguyên mới mở ra . Vì thế bài thơ : “ Nam Quốc Sơn Hà” ra đời , được coi là 1 bảng tuyên ngôn Độc Lập đầu tiên . Tiến trình tồ chức họat động Ghi bài Hoạt động 1 : GV cho 2 HS đọc diễn cảm bài thơ à Gây không khí trang nghiêm. Hướng dẫn đọc : đọc mạnh mẽ , dõng dạc ,rắn rỏi Hoạt động 2 : Gv cho HS đọc chú thích SGK /63 . GV dựa vào chú thích nói qua về vấn đề bài thơ sự xuất hiện bài thơ. Có thể nòi thêm: bài thơ từng được gọi là thơ thần với nghĩa là thơ do thần sáng tác . Đây là cách thần linh hoá tác phẩm VH với động cơ nêu cao ý nghĩa thiêng liêng của nó . Hoạt động 3 : GV dựa vào chú thích ( *) giảng dạy cho HS hiểu thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ( Đường luật ) khắc sâu và ý chính : Một là , thời trung đại , nước ta đã có nền thơ phong phú, hấp dẫn . Hai là những tác phẩm trong nền thơ đó được viết = nhiều hình thức thể loại. 1 / Theo em , bài thơ : “ Sông núi nước Nam” được viết theo thể thơ nào ? Thất ngôn tứ tuyệt 2 / Vì sao em biết được ? Dựa vào số câu : 4 câu – mỗi câu 7 chữ đồng thời dựa vào cách hiệp vần trong bài thơ ( ở các câu 1,2,4 hiệp vần nhau đó là vần “d”) Hoạt động 4 : GV gọi 2 HS giải nghĩa các lần lượt 2 câu một ( giải các từ H- V trong bản phiên âm ) Hoạt động 5 : Tìm hiểu văn bản : 1 / Dựa vào việc tìm nghĩa của bài thơ ,em hãy cho biết bài thơ có bố cục như thế nào ? Gồm 2 phần : Phần 1 : 2 câu đầu Phần 2 : 2 câu cuối 2 / Hãy nêu nội dung chính của 2 câu đầu ? Nội dung : Nước Nam là của người Nam . Điều đó được sách trời định sẵn ,rõ ràng . 3 / Cụm từ nào trong văn bản thể hiện tình cảm tự hào và có tính chất khẳng định chân lí đã nêu ra ? Nam đế cư ,thiên thư 4 / Giải nghĩa các từ “Nam đế cư “, “ Thiên thư” ở SGK /64 5 / Hai câu đầu có giọng thơ như thế nào ? HS trả lời à GV giảng và bình 6 / Hãy nêu nội dung chính của 2 câu sau ? Kẻ thù không được xâm phạm . Nếu xâm phạm thì thế nào cũng chuốt lấy thất bại thảm hại 7 / Cụm từ nào trong 2 câu sau khẳng định ý đó ? Lại xâm phạm , nhữ đẳng ( chúng bay ) ,thủ bại hư ( nhận thất bại ). 8 / Lời cảnh báo thì giọng thơ phải như thế nào ? Đanh thép , sắc gọn à GV giảng + Bình 9 / Bài thơ từng được coi là bản “Tuyên ngôn độc lập “ đầu tiên của dân tộc . Vậy em hiểu tuyên ngôn độc lập là gì ?( HS thảo luận ) Hoạt động 6 : 1 / Đã nói đến thơ là phải có biểu ý biểu cảm . Vậy bài thơ “SNNN”có hình thức biểu ý và biểu cảm như thế nào ? ( HS thảo luận ) Nghiên về biểu ý ( trình bày ý kiến ) bởi bài thơ đã trực tiếp nêu rõ ý tưởng bảo vệ độc lập ,kiên quyết chống ngoại xâm . Nhưng bài thơ vẫn có cách bày tỏ riêng . Ở đây , cảm xúc ,thái độ sắt đá đã tồn tại bằng cách ẩn vào bên trong ý tưởng . Người đọc bit nghiền ngẫm , suy cảm ,sẽ thấy được thái độ cảm xúc trữ tình đó . Hoạt động 7 : Gv hướng HS vào ghi nhớ I .Đọc và tìm hiểu chú thích -Tác giả: Đa số giả thiết cho rằng đây là bài thơ của Lý Thường Kiệt khi ông chống quân Tống ( 1076 – 1077) II . Tìm Hiểu Văn Bản : 1 . Hai câu đầu : giọng điệu mạnh mẽ , đầy tự hào è khẳng định quyền độc lập ,tự chủ của nước Đại Việt 2 . Hai câu sau : Giọng thơ đanh thép , sắc gọn è lời canh báo về sự thất bại của bọn giặc.thể hiện chân lí lớn lao, thiêng liêng. III . Ghi nhớ : ( SGK/65) Tiến trình tổ chức hoạt động Bài ghi Hoạt động 1 : Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích Gv đọc bài thơ một lần – gọi HS đọc lại 1 / Bài thơ thuộc thể thơ nào ? VÌ sao em biết được ? Hs trả lời 2 / Dựa vào chú thích SGK ,em hãy cho biết vài nét về tác giả Trần Quang Khải , hoàn cảnh ra đời của bài thơ ? HS trả lời ( SGK / 66 và 67) 3 / Những trận chiến thắng nào đã được đề cập đến trong bài “Phò Giá về kinh “ giới thiệu rõ nét về các trận chiến đó ? Chương dương – Hàm tử ( SGK / 67) Hoạt động 2 : Tìm hiểu văn bản 1 / GV gọi HS giải nghĩa từng từ trong 2 câu đầu ? HS trả lời 2 / Nội dung của 2 câu đầu là gì ? Sự chiến thắng hào hùng của dân tộc trong cuộc chiến chống quân Mông – Nguyên xâm lược . 3 / Trong 2 chiến thắng ở 2 câu đầu , chiến thắng nào được kể trước , chiến thắng nào kể sau ? HS trả lời 4 / Hãy giải thích cách đảo trật tự trước sau khi nói về 2 chiến thắng ? ( HS thảo luận ) HS trả lời à Gv giảng + bình : Trong thực tế , chiến thắng Hàm Tử diễn ra trước ( 4 / 1285), chiến thắng CHương Dương sau (6 / 1285) . Tại sao tác giả lại nêu CHương Dương trước , sau đ1o là Hàm Tử . Đây cũng là 1 câu hỏi thú vị . Tìm hiểu lịch sử ta biết rằng , Ở chiến thằng Hàm Tử – người chỉ huy là tường Trần Nhật Duật , còn Trần Quang Khải chỉ tham gia hỗ trợ . Còn tại CHương Dương , thượng tướng Trần Quang Khải thống lĩnh 3 quân ,trực tiếp chỉ huy và giành thắng lợi vẻ vang , để rồi ngay sau đó đón nhà vua về kinh . Niềm vui chiến thắng đi liền niềm vui được “ Phò Giá “ dồn dập nối tiếp nhau lay động trí tuệ và tâm hồn . Có lẽ vì thế trong phút ngẫu hứng , vị thượng tướng Trần Quang Khải đã nhắc ngay tới CHương Dương , rồi mới hồi tưởng Hàm Tử. 5 / Hai câu sau nêu lên nội dung gì ? Lời động viên xây dựng , phát triển đất nước trong hoà bình , niềm tin sắt đá vào sự bền vững muôn đời của đất nước . 6 / Giải nghĩa các từ trong 2 câu thơ trên ? HS trả lời 7 / Giọng thơ của 2 câu cuối như thế nào ? HS trả lời Hoạt động 3 : Hình thức diễn đạt trong bài thơ 1 / Bài thơ có ý tưởng lớn lao và rõ ràng như thế nhưng cách diễn đạt ý tưởng thì như thế nào ?( HS thảo luận ) Bài thơ này cũng tương tự như bài “SNNN”ở chỗ tác giả đều diễn đạt ý tưởng theo kiểu nói chắc nịch , sáng rõ , không hình ảnh , không hoa văn , cảm xúc trữ tình đã được nén kín trong ý tưởng 2 / Ở đây , tính chất biểu cảm đã tồn tại ở trạng thái nào ? HS trả lởi Hoạt động 4 : Kết luận chung về 2 bài thơ 1 / Em hãy so sánh 2 bài thơ để tìm đặc điểm giống nhau về cách biểu ý và biểu cảm ? ( HS thảo luận) 2 bài thơ đã thể hiện bản lĩnh khí phách của dân tộc ta . Một bài nêu lên chân lí vĩnh viễn , lớn lao nhất , thiêng liêng nhất . Nước Nam là của người VN , không ai được xâm phạm , xâm phạm sẽ nhận lấy thất bại . Một bài thể hiện khí thế chiến thắng ngoại xâm hào hùng của dân tộc và bày tỏ khát vọng xây dựng và phát triển cuộc sống trong hoà bình , với niềm tin đất nước bền vững muôn đời . Hai bài thơ , 1 bài thuộc thể TNTT ( Đường luật ), 1 bài thuộc thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt ( đường luật) nhưng đều diễn đạt ý tưởng giống nhau ở cách nói chắc nịch , cô đúc , trong đó ý tưởng và cảm xúc hoà làm 1 , cảm xúc nằm trong ý tưởng Hoạt động 6 : Gv cho HS đọc ghi nhớ ( SGK / 68 ) và nhắc HS học thuộc lòng bản dịch thơ. PHÒ GIÁ VỀ KINH I .Đọc và tìm hiểu chú thích Tác giả: Ra đời khi tác giả đón vua trở về kinh đô sau chiến thắng giặc Nguyên – Mông lần 2 II . Tìm Hiểu Văn Bản : 1 . Hai câu đầu : àCách đảo trật tự cấu trúc câu Hào khí chiến thắng của dân tộc. 2 .Hai câu sau : àLời thơ cô đọng súc tích _ Lời động viên chân thành , niềm tin vào đất nước bến vững III . Ghi nhớ ( SGK/ 68) 4 . Củng cố : Gọi 2 HS đọc diễn cảm lại 2 bài thơ Hãy giớií thiệu về thơ tứ tuyệt. 5 . Dặn dò : HTL 2 bài thơ dịch Chuẩn bị : “TỪ HÁN VIỆT “ TUẦN : Ngày tháng năm Tiết : Tõ h¸n viƯt A / MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS : Hiểu được thế nào là yếu tố Hán Việt Nắm được cách cấu tạo đặc biệt của từ ghép H – V B/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: _ Bảng phụ C / HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 1 . Ổn định lớp : 2 . Kiểm tra bài cũ :- Đọc thuộc lòng bài Phò giá về kinh. - Giới thiệu về Trần Quang Khải. 3 . Bài mới : Ở lớp 6 , chúng ta đã biết thế nào là từ H – V (tức từ vay mượn ) . Tiết học hôm nay , các em sẽ tìm hiểu về đơn vị cấu tạo từ H – V và từ ghép H – V . Tiến trình tổ chức hoạt động Ghi bảng Hoạt động 1 : Tìm hiểu đơn vị cấu tạo từ H – V: GV cho HS đọc bài thơ “NQSH” 1 . Các tiếng : Nam , quốc , sơn , hà có nghĩa là gì ? HS trả lời . 2 . Trong các tiếng trên ,tiếng nào có thể dùng độc lập ,tiếng nào không ? Tiếng “ Nam “ có thể dùng độc lập Các tiếng quốc , sơn , hà không thể dùng độc lập mà chỉ làm yếu tố cấu tạo từ ghép ( quốc gia , quốc kì , sơn hà , giang sơn ..) 3 . GV cho HS đặt câu với các tiếng : Sơn – núi ; Hà – sông ; quốc – nước ? à từ đó để HS tự rút ra KL : Để HS hiểu thêm , GV có thể dùng phương pháp so sánh . Có thể nói : Cụ là 1 nhà thơ yêu nước , không thể nói : Cụ là 1 nhà thơ yêu quốc Cũng vậy , có thể “ trèo núi “ mà không thể nói “ trèo sơn “ Có thể nói “ lội sông “ mà không thể nói “ lội hà” 4 . Vậy tiếng để tạo ra từ H – V gọi là gì ? Ghi nhớ 1 SGK /69 5 . Từ đó, các em có nhận xét gì về yếu tố H – V? Ghi nhớ 2 SGK / 69 6 . Tiếng thiên trong từ “Thiên thư” có nghĩa là “Trời”. Vậy các em hãy chú ý tiếng thiên trong các từ H–V sau đây có nghĩa là trời không? Thiên (à nghìn ) niên kỉ … Thiên (à nghìn) lí mã (Lí Công Uẩn ) thiên ( à dời ) đô về Thăng Long 7 . Em thấy cách đọc tiếng “ Thiên” trong các từ H – V trên như thế nào ? Giống nhau về các đọc à đồng âm . 8 . Cách đọc giống nhau nhưng nghĩa của các tiếng “Thiên” như thế nào ? Có nghĩa khác xa nhau . 9 . Vậy các em có nhận xét gì về nghĩa của yếu tố H- V ? Ghi nhớ 3 SGK / 69 Hoạt động 2 : Tìm hiểu về từ ghép H – V Cũng như từ ghép của tiếng việt , từ ghép H – V cũng có 2 loại chính : Từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ 1 . Các từ : Sơn hà , xâm phạm ( trong bài NQSH) giang sơn ( trong bài Tụng giá hoàn kinh sư) thuộc loại từ ghép nào ? Từ ghép đẳng lập . 2 . Các từ ái quốc , thủ môn , chiến thắng thuộc loại từ ghép gì ? Từ ghép chính phụ ( ái quốc : yêu nước ; thủ môn : giữ cửa ; chiến thắng : đánh thắng ) 3 . Trật tự của các yếu tố trong các từ này có giống trật tự các tiếng trong từ ghép thuần Việt không ? Giống : Yếu tố chính đứng trước , yếu tố phụ đứng sau . 4 . Các từ : “ Thiên Thư” (trong bài NQSH) , tái phạm ( trong bài Mẹ tôi ) thuộc loại từ ghép gì ? Từ ghép chính phụ 5 . Trong các từ ghép này , trật tự các yếu tố có gì khác so với trật tự các tiếng trong từ ghép thuần Việt cùng loại ? Thiên thư : thiên là trời , thư là sách à Sách trời Tái phạm : 6 . Gv hướng dẫn HS rút KL : yếu tố phụ đứng trước , yếu tố chính đứng sau. 7 . Từ các điều phân tích trên em có nhận xét gì về trật tự của các yếu tố trong từ ghép H – V ? HS trả lời : GV gọi HS đọc lại toàn bộ ghi nhớ phần 2 ( SGK / 70) Hoạt động 3 : Luyện tập Bài 1 / 70 Bài 2 / 70 I . Đơn vị cấu tạo từ Hán Việt : 1 / Ví dụ : A / Nam : Phương Nam , nước Nam …… à có thể dùng độc lập . _ Quốc: nước _ Sơn: núi _ Hà: sông à không dùng đọc lập è yếu tố Hán Việt . B / Thiên thư à Trời Thiên niên kỉ Thiên lí mã à nghìn thiên đồ à dời è yếu tố Hán Việt đồng âm 2 . Ghi nhớ : II . Phân loại từ ghép Hán Việt : 1 . Ví dụ : Sơn hà , xâm phạm , giang sơn à từ ghép đẳng lập Aùi quốc , thủ môn , chiến thắng à Từ ghép Chính phụ Thiên thư , tái phạm , thạch mã à từ ghép chính phụ có yếu tố phụ đứng trước , yếu tố chính đứng sau . 2 . Ghi nhớ : 4 . Củng cố : Thế nào là yếu tố Hán Việt ? Yếu tố Hán Việt được sử dụng như thế nào ? Có mấy loại từ ghép Hán Việt ? 5 . Dặn dò : HTL 2 ghi nhớ ( trang 69 , 70 ) Chuẩn bị : “TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BIỂU CẢM “ TUẦN : Ngày tháng năm Tiết : TRẢ BÀI TLV SỐ 1 A / MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS : Củng cố những kiến thức và kĩ năng đã học về văn bản tự sự ( hoặc miêu tả ) Đánh giá được chất lượng bài làm của mình so với yêu cầu của đề bài ; nhờ đó , có được những kinh nghiệm và quyết tâm cần thiết để làm tốt hơn những bài sau . B / HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 1 / Ổn Định Lớp : 2 / Kiểm Tra Bài Cũ 3 / Bài Mới : Gv ghi tựa bài lên bảng . Đề bài : Em hãy kể cho bố mẹ một câu chuyện lí thú ( hoặc cảm động ) mà em đẽ gặp ở trường học . Trước hết Gv cho HS nhắc lại : Quá trình tạo lập văn bản cần phải lần lượt làm theo các bước nào? Trên cơ sở ấy , định hướng thế nào cho bài viết ( Viết về cái gì ? Cho ai ? viết để làm gì ? ). Gọi HS đọc lại đề bài . Nhận xét : Ưu điểm : Đa số các em đều làm đúng thể lọai , đúng yêu để bài , hiểu đề . Trình bày bài khá tốt , bố cục mạch lạc , rõ ràng , có nhiều ý tưởng hay , bộc lộ cảm xúc , suy nghĩ , tình cảm về câu chuyện được kể . Khuết điểm : Một số em còn lạc đề ( không kể chuyện cảm động trong trường ) , bài viết còn sai lỗi chính tả , viết tắt , chữ cẩu thả , chưa phân biệt được câu chuyện nào lí thú hay cảm động , còn nói chung chung chưa cụ thể Một số em chưa lập cho mình 1 bố cục lành mạnh , hợp lý nên viết tùy tiện , lan man. PHẦN GHI BẢNG TRẢ BÀI VIẾT SỐ 1 Đề bài : Em hãy kể cho bố mẹ một câu chuyện lí thú ( hoặc cảm động ) mà em đẽ gặp ở trường học . A – Định Hướng : Thể loại : tự sự Viết về điều gì ? Viết về câu chuyện lí thú ( hay cảm động ) mà em đã chứng kiến . Có thể em là người tham gia hoặc là nhân vật trong câu chuyện Đối tượng nghe : bố mẹ Ngôi kể : Thứ 1 hoặc thứ 3 ( hoặc cả 2 ) Phạm vi : Câu chuyện xảy ra ở trường , lớp . B – Dàn Ý : 1 . Mở bài : Nhân dịp nào , em hãy kề cho bố mẹ nghe câu chuyện lí thú ( hoặc cảm động ) Đó là việc gì , xẩy ra ở đâu ? 2 . Thân bài : Em được chứng kiến câu chuyện trong hoàn cảnh nào ? CÓ những ai tham gia ? Kể diễn biến sự việc : Miêu tả lời nói , cụ thể , hành động , tâm trạng . Câu chuyện lí thú ( hay cảm động ) ở chỗ nào ? Kết thúc câu chuyện ra sao ? 3 . Kết bài : Cảm nghĩ của em hoặc bố mẹ về câu chuyện ấy ? Em rút ra được bài học hay ý nghĩa gì từ câu chuyện đó ? C – Sửa Lỗi : 4 . Củng cố : Đọc bài hay , khá . Phát bài để HS kiểm tra xem mình sai chỗ nào và có thể nêu thắc mắc. 5 . Dặn dò : Chuẩn bị : “BUỔI CHIỀU ĐỨNG Ở PHỦ THIÊN TRƯỜNG TRÔNG RA” “ BÀI CA CÔN SƠN “ TUẦN : Ngày tháng năm Tiết : A / MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS : Hiểu được văn biểu cảm nảy sinh là do nhu cầu biểu cảm của con người Biết phân biệt biểu cảm trực tiếp và biểu cảm gián tiếp cũng như phân biệt các yếu tố trong văn bản B/ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: _ Bảng phụ C / HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 1 . Ổn định lớp : 2 . Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị bài trả lời câu hỏi SGK / 78 và 79 3 . Bài mới : Trong cuộc sống khi chúng ta xem 1 cuốn phim hay dọc 1 quyển truyện nào đó ,ta thể hiện sự yêu thích đối với nhân vật này và không thích nhân vật kia tức là : Ta đang thể hiện cảm xúc của mình . Trong văn học người ta gọi những cảm xúc chính là biểu cảm . Vậy biểu cảm là gì ? Các em sẽ tìm được trả lời giải đáp qua tiết học hôm nay . Tiến trình tổ chức hoạt động Ghi bảng * Hoạt Động 1: Nhu cầu biểu cảm GV có thể chuẩn bị 1 số tập thơ , bài báo bức thư mang nội dung biểu cảm à giới thiệu về văn biểu cảm . Biểu cảm là 1 lĩnh vực rộng lớn ,tuy không tách rời với suy nghĩa nhưng gắn với toàn bộ đời sống tình cảm cảm xúc ,sự đánh giá và nhu cầu biểu cảm của con người : Từ cảm xúc đối với người thân trong gia đình đến cảm xúc đối với bạn bè ,thầy cô : Từ tình cảm đối với đồ vật , phong cảnh làng quê đến tình yêu tổ quốc ,từ tình cảm đới với các giá trị đạo đức đến Văn hoá nghệ thuật Biểu cảm = văn bộc lô tình cảm ,cảm xúc chủ quan của con người = ngôn từ , khác với biểu cảm trong thực tế , hễ đau đớn thì khóc lóc, vui sướng thì cười hả hê … Biểu cảm = văn là bọc lộ những cảm xúc mà người viết cảm thấy ở trong lòng những ấn tượng thầm kín về con người , sự vật … Biểu cảm thường gắn với gợi cảm bởi mục đích của bài văn biểu cảm là khêu gợi sự đồng cảm của người đọc , làm sao cho người đọc cảm nhận được cảm xúc của người viết . *Hoạt động 2 : GV gọi Hs đọc 2 bài ca dao ( SGK/71 ) và hỏi . 1 . Mỗi câu ca dao trên thổ lộ tình cảm ,cảm xúc gì ? HS trả lời . 2 . Người ta thổ lộ tình cảm để làm gì ? HS trả lời 3 . Vậy khi nào người ta có nhu cầu biểu cảm ? Khi có những tình cảm tốt đẹp ,chất chứa , muốn biểu hiện cho người khác cảm nhận được thì người ta có nhu cầu biểu cảm . 4 . Người ta biểu cảm = những phương tiện nào ? Những bức thư , những bài thơ ,bài văn là các thể loại văn bản . Văn biểu cảm chỉ là 1 trong vô vàng cách biểu cảm của con người ( ca hát , vẽ tranh sáng tác vă nghệ nói chung đều có mục đích biểu cảm) . 5 . Trong môn TLV , người ta gọi chung đó là văn gì ? Văn biểu cảm *Hoạt động 3: Tìm hiểu về từ ghép H – V GV gọi HS đọc 2 VD ( SGK / 72 ) và hỏi : 1 . Đoạn (1) biểu đạt những nội dung gì ? Đoạn (1) trực tiếp biểu hiện nổi nhớ và nhắc lại những kỉ niệm . Trong thư từ , nhật kí người ta thường biểu cảm theo lối này . 2 . Hãy chỉ ra những từ ngử có giá trị biểu cảm được sử dụng trong đoạn (1) ? Thương nhớ ơi , xiết bao mong nhớ . 3 . Đoạn 2 biểu đạt nội dung gì ? Đoạn (2) biểu hiện tình cảm gắn bó với quê hương đất nước 4 . Cả 2 đoạn (1) và (2) có phải là đang kể chuyện hay không ? Không . Cả 2 đoạn đều không kể về 1 chuyện gì hoàn chỉnh , mặc dù có gợi lại những kỉ niệm 5 . Hãy tìm những hình ảnh tạo giá trị biểu cảm cho đoạn (2) ? HS trả lời 6 . Có phải là tình cam nào cũng có thể viết thành văn không ? Không 7 . Vậy khi viết văn biểu cảm chúng ta phải chọn những tình cảm như thế nào ? ( Thảo luận ) Những tình cảm tầm thường , nhỏ nhen như đố kị , tham lam thì dù có viết ra cũng làm cho người ta chê cười , sẽ không có ai đồng cảm . Những tình cảm trong văn biểu cảm là tình cảm đẹp : Nhân ái , vị tha , cao thượng , tinh tế . Nó góp phần nâng cao phẩm giá con người và làm phong phú tâm hồn người . 8 . Em có nhận xét gì về cách thể hiện tình cảm cảm xúc ở 2 đoạn văn trên ? ( HS thảo luận ) Đoạn (1) là cách biểu cảm trực tiếp . NGƯỜI viết gọi tên đối tượng biểu cảm , nói thẳng tình cảm của mình , cách này thường gặp trong thư từ nhật kí . Đoạn 2 bắt đầu bằng miêu tả tiếng hát đêm khuya trên đài , rồi im lặng , rối tiếng hát trong tâm hồn , trong tư tưởng . Tiếng hát của cô gái biến thành tiếng hát của quê hương, đất nước, của ruộng vườn nơi chôn rau cắt rốn . Tác giả không nói trực tiếp , mà gián tiếp thể hiện tình yêu quê hương đất nước . Đây là cách biểu cảm thường gặp trong tác phẩm văn học . Lưu ý : Văn biểu cảm chỉ nhằn cho người đọc biết được cảm xúc tình cảm của người viết . Tình cảm là nội dung thông tin chủ yếu của văn bản biểu cảm . Các hình ảnh chỉ là phương tiện để biểu cảm . Gv lưu ý với HS các so sánh , VD , liên tưởng trong đoạn văn . *Hoạt động 4 : GV gợi ý , nêu câu hỏi để hình thành nội dung phần ghi nhớ : Văn biểu cảm là gì ? Văn biểu cảm thể hiện qua những thể loại nào ? Tình cảm trong văn biểu cảm thường có tình cảm như thế nào ? Văn biểu cảm có những cách biểu hiện nào ? *Hoạt động 5: Luyện tập Bài 1 / 73 Bài 2 /73 Bài 3 /73 Bài 4 /73 I . Tìm hiểu bài : 1 / Nhu cầu biểu cảm : Khi có những tình cảm tốt đẹp chất chứa muốn biểu hiện cho người khác thì người ta có nhu cầu biểu cảm . 2/ Đặc điểm chung văn biểu cảm Đoạn (1) : Nỗi nhớ về 1 người bạn đã đi xa. è biểu hiện trực tiếp Đoạn (2) : Tiếng hát của cô gái thành tiếng hát quê hương , đất nước . è Biểu cảm gián tiếp II \ Ghi nhớ : ( SGK / 73 ) III . Luyện tập : 4 . Củng cố : Gọi HS đọc lại toàn bộ ghi nhớ ? Phân biệt văn biểu cảm với văn tự sự và văn miêu tả. 5 . Dặn dò : HTL ghi nhớ Soạn bài : “ BUỔI CHIỀU “ + “ CÔN SƠN CA “

File đính kèm:

  • docTUAN_5.DOC