Giáo án Ngữ văn 7 - Giáo án Ngữ văn 7 năm học 2008 - 2009

A.Mục tiêu cần đạt:

- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.

- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.

B. Tài liệu thiết bị:

Giáo viên : - SGK, SGV, SBT Văn 7

 - Tranh minh hoạ

Học sinh : Soạn bài, đọc trước văn bản.

C. Tiến trình bài dạy

 1. Ổn định: Kiểm danh

 2. Kiểm tra: Sự chuẩn bị của học sinh

 3. Bài mới: ( 2 phút)

Tất cả chúng ta, đều đã trải qua cái buổi tối và đêm trước ngày khai trường trọng đại và thiêng liêng chuyển từ mẫu giáo lên lớp 1 bậc tiểu học. Còn vương vấn trong trí nhớ của ta xiết bao bồi hồi, xao xuyến.cả lo lắng và sợ hãi mơ hồ. Bây giờ nhớ lại ta thấy thật ngây thơ và ngọt ngào. Tâm trạng của mẹ như thế nào khi cổng trường mở ra đón đứa con yêu quý của mẹ. Hôm nay cô cùng các em đi tìm hiểu bài học ngày hôm nay.

 

doc199 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 963 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Giáo án Ngữ văn 7 năm học 2008 - 2009, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1/ Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra. -Lí Lan - Ngày soạn:01/8/2008 Ngày dạy: A.Mục tiêu cần đạt: - Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người. B. Tài liệu thiết bị: Giáo viên : - SGK, SGV, SBT Văn 7 - Tranh minh hoạ Học sinh : Soạn bài, đọc trước văn bản. C. Tiến trình bài dạy 1. ổn định: Kiểm danh 2. Kiểm tra: Sự chuẩn bị của học sinh 3. Bài mới: ( 2 phút) Tất cả chúng ta, đều đã trải qua cái buổi tối và đêm trước ngày khai trường trọng đại và thiêng liêng chuyển từ mẫu giáo lên lớp 1 bậc tiểu học. Còn vương vấn trong trí nhớ của ta xiết bao bồi hồi, xao xuyến....cả lo lắng và sợ hãi mơ hồ. Bây giờ nhớ lại ta thấy thật ngây thơ và ngọt ngào. Tâm trạng của mẹ như thế nào khi cổng trường mở ra đón đứa con yêu quý của mẹ. Hôm nay cô cùng các em đi tìm hiểu bài học ngày hôm nay...... Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng Hoạt động 1 GV: Nêu yêu cầu đọc; giọng dịu dàng chậm rãi, đôi khi thầm thì, tình cảm. GV: Đọc mẫu một đoạn, gọi 2 HS lần lượt đọc tiếp. ? Đọc văn bản GV Nhận xét cách đọc của HS. ? Dựa vào chú thích hãy giải thích lại bằng lời của mình các từ: háo hức, bận tâm, nhạy cảm. Hoạt động 2 ? Từ đọc văn bản em hãy tóm tắt đại ý bài văn bằng một vài câu ngắn gọn. ? Tâm tư người mẹ được biểu hiện trong hai phần nội dung văn bản: - Nỗi lòng yêu thương của mẹ. - Cảm nghĩ của mẹ về vai trò của xã hội và nhà trường trong giáo dục trẻ em. Em hãy xác định hai phần nội dung đó trên văn bản ? Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau. Điều đó biểu hiện ở những chi tiết nào. ? Theo em điều gì khiến mẹ không ngủ được. ? Trong đêm không ngủ, mẹ đã làm gì cho con. ? Em cảm nhận tình mẫu tử nào được thể hiện qua chi tiết đó. ? Trong đêm không ngủ, tâm trí mẹ đã sống lại kỉ niệm quá khứ nào. ? Khi nhớ những kỉ niệm ấy lòng mẹ rạo rực những bâng khuâng xao xuyến. Em có nhận xét gì về cách dùng từ trên, nêu tác dụng của nó. ? Từ cảm xúc ấy, em hiểu tình cảm sâu nặng nào đang diễn ra trong lòng người mẹ. ?Từ đó giúp em hình dung đó là người mẹ như thế nào. ? Theo dõi phần cuối văn bản và cho biết: Trong đêm không ngủ người mẹ đã nghĩ về điều gì ? Em nhận thấy ở nước ta ngày khai trường có diễn ra như là ngày lễ của toàn xã hội không. ? Hãy miêu tả bằng miệng quang cảnh ngày hội khai trường em. ? Trong đoạn văn cuối xuất hiện tục ngữ “ Sai một li đi một dặm”. Em hiểu tục ngữ này có ý nghĩa gì khi gắn với sự nghiệp giáo dục. Thảo luận nhóm ? Câu văn cuối bài có ý nghĩa gì. Em hiểu “ Thế giới kì diệu” đó là gì Thảo luận theo bàn. ? Đoạn văn thâu tóm toàn bộ nội dung văn bản là đoạn văn nào. ? Đoạn văn đó diễn tả tình yêu và lòng tin của người mẹ. Theo em mẹ đã dành tình yêu và lòng tin ấy cho ai. ? Những kỉ niệm nào gợi lên trong em khi học xong văn bản này. Học sinh lắng nghe 2 học sinh lần lượt đọc HS kết hợp với chú thích giải thích lại bằng lời của mình. Đại ý: Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con. - Nỗi lòng yêu thương của mẹ: Từ đầu đến “ Thế giới mà mẹ vừa bước vào”. - Cảm nghĩ của mẹ về vai trò của xã hội và nhà trường trong giáo dục trẻ em: Phần còn lại. * Tâm trạng người mẹ: - Không ngủ được - Chuẩn bị quần áo mới giầy nón mới, cặp sách mới. - Trằn trọc nhớ về ngày mình còn nhỏ * Tâm trạng đứa con - Ngủ ngon lành: “ Giấc ngủ đến với con nhẹ nhàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. - Không phải vì lo lắng quá cho con mà vì nôn nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa của chính mình... - Sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại.... Đắp mền buông mùng, lượm đồ chơi, nhìn con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con... - Một lòng vì con - Lấy giấc ngủ của con làm niềm vui cho mẹ. - Đức hi sinh thầm lặng của mẹ. - Nhớ ngày bà ngoại dắt mẹ vào lớp Một. - Nhớ tâm trạng hồi hộp trước cổng trường. - Dùng từ láy liên tiếp. - Gợi cảm xúc phức tạp trong lòng người mẹ: vui, nhớ thương... - Nhớ bà ngoại - Nhớ thương mái trường xưa. - Vô cùng yêu thương người thân. - Yêu quý biết ơn trường học. - Sẵn sàng hi sinh vì sự tiến bộ của người con. - Tin tưởng ở tương lai con cái - Về ngày hội khai trường. - Về ảnh hưởng của giáo dục đối với trẻ em. - Ngày khai trường nước ta là ngày lễ của toàn xã hội. - HS miêu tả - Không đựơc sai lầm trong giáo dục quyết định tương lai của đất nước. Đại diện nhóm trình bày. - Khẳng định vai trò to lớn của nhà trường đối với con người - Tin tưởng vào sự nghiệp giáo dục. - Khích lệ con đến trường học tập. - Đoạn cuối - Mẹ dành tình yêu cho con, cho nhà trường, cho xã hội tốt đẹp - Nhớ về thời ấu thơ đến trường. - Nhớ sự chăm sóc ân cần của mẹ... I/ Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích.( 8 phút) 1. Đọc văn bản 2. Chú thích. II. Tìm hiểu cấu trúc, nội dung văn bản. ( 25 phút) Cấu trúc: Gồm 2 phần + Nỗi lòng người mẹ + Cảm nghĩ của mẹ về vai trò nhà trường, của xã hội trong giáo dục trẻ. 2. Tìm hiểu văn bản. * Nỗi lòng người mẹ: - Thao thức không ngủ, suy nghĩ triền miên. * Cảm nghĩ của người mẹ về giáo dục trong nhà trường. - Khẳng định vai trò to lớn của nhà trường đối với con người - Tin tưởng vào sự nghiệp giáo dục. III/ ý nghĩa văn bản.( 5 phút) - Mẹ dành tình yêu cho con, cho nhà trường, cho xã hội tốt đẹp. 4. Củng cố( 3 phút) Bài văn như lời nhắc nhở chúng ta chớ vô tâm mà quên đi tình cảm, lòng thương yêu hi vọng của cha mẹ đối với những đứa con. 5. HDVN( 2phút) Học thuộc ghi nhớ Làm bài tập 2/ luyện tập. Soạn văn bản “Mẹ tôi” Bổ sung : Tuần 1 /Tiết 2: Văn bản:Mẹ tôi ( Et- môn- đô đơ A- mi – xi ) Ngày soạn:02/8/2008 Ngày dạy: A. Mục tiêu cần đạt: - Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. - Bồi đắp thêm tình cảm của con cái đối với cha mẹ . B. Tài liệu thiết bị : GV:- SGK, SGV, SBT - Bảng phụ HS: đọc và soạn bài trước. C. Tiến trình bài dạy: * ổn định tổ chức lớp: Kiểm danh * Kiểm tra: Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ văn bản “ Cổng trường mở ra” là gì? * Bài mới:( 2phút) Đã bao giờ nhận được bức thư của người thân mà lòng càng cảm thấy áy náy, day dứt, tự trách mình chẳng ra gì? Đã khi nào đọc những dòng chữ thân yêu mà xấu hổ, tự trách mình không xứng đáng? Những bức thư như thế có ý nghĩa gì đối với việc bồi dưỡng tâm hồn và nhân cách. Hôm nay thầy ,,,, Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng Hoạt động 1 GV nêu yêu cầu giọng đọc; đọc với giọng chậm rãi, tình cảm tha thiết và nghiêm. Chú ý các câu cảm và câu cầu khiến, GV đọc mẫu một đoạn, gọi 2 HS đọc GV nhận xét cách đọc ? Đọc kĩ chú thích SGK. Qua chú thích em hiểu gì về tác giả. ? Văn bản được viết theo theo thể loại nào. ? Nhân vật chính trong tác phẩm này là ai. Vì sao em xác định được như vậy. ? Theo em văn bản này chia làm mấy đoạn. Nội dung của từng đoạn đó là gì. ? Em xúc động nhất khi đọc đoạn nào. Vì sao. Hoạt động 2 ? Nội dung văn bản là gì. ? Vậy tại sao văn bản lại có nhan đề “mẹ tôi”. ? Vì sao tác giả không để cho người mẹ xuất hiện trực tiếp. GV: Điểm nhìn ở đây xuất phát từ người bố qua đó mà thấy hình ảnh và phẩm chất của người mẹ. Điểm nhìn đó làm tăng tính khách quan cho sự việc và đối tượng được kể đồng thời thể hiện được tình cảm và thái độ của người kể. ? Hình ảnh người mẹ En –ri –cô hiện lên như thế nào trong văn bản mẹ tôi. ? Qua đó em thấy mẹ En- ri – cô là người như thế nào. ? Phẩm chất đó được biểu hiện như thế nào ở mẹ em, người mẹ Việt Nam. ? Những lời thư “ Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy”, “Trong cuộc đời con có thể trải qua những ngày buồn thảm, nhưng ngày buồn thảm nhất sẽ là ngày con mất mẹ” của bố En –ri –cô cho thấy thái độ nào của bố En – ri – cô. ? Theo em, vì sao người cha cảm thấy sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy. ? Nhát dao hỗn láo của con đã đâm vào trái tim yêu thương của cha, Nhưng theo em nhát dao ấy có làm đau người mẹ không. ? Nếu là bạn của En – ri –cô em sẽ nói gì với bạn về việc này. ? Quan sát đoạn 2 tìm những lời khuyên sâu sắc của người cha đối với con mình. Thảo luận nhóm ? Vì sao người cha lại nói với con mình “ Hình ảnh dịu dàng và hiền hậu của mẹ sẽ làm tâm hồn con như bị khổ hình”. ? Em hiểu thế nào về tình cảm thiêng liêng trong lời nhắn nhủ sau đây của người cha : “Con hãy nhớ rằng tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. ? Qua đó em hiểu gì về người cha En – ri – co. ? Tìm những lời lẽ thể hiện thái độ của người cha trong đoạn văn cuối. ? Trong những lời nói đó, giọng điệu của người cha có gì đặc biệt. ? Em hiểu như thế nào về lời khuyên của người cha: Con phải xin lỗi mẹ, không phải vì sợ bố mà do sự thành khẩn trong lòng. ? Câu nói “ Bố rất yêu con, En-ri –co ạ con là niềm hi vọng tha thiết nhất của đời bố, nhưng thà rằng bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc” giúp con hiểu gì về người cha. ? Em có đồng tình với người cha như thế không? Vì sao. ? Theo em vì sao En – ri – cô lại vô cùng xúc động khi đọc thư bố. ? Từ văn bản “Mẹ tôi”, em cảm nhận những điều sâu sắc nào của tình cảm con người. ? Theo em có gì độc đáo trong văn bản này. Tác dụng của nó. ? Em biết những câu ca dao nào, những bài hát nào ngợi ca tấm lòng cha mẹ dành cho con cái, con cái dành cho cha mẹ. 2 HS lần lượt đọc - Viết thư Ba đoạn: + Đoạn 1: Từ đầu đến ....sẽ là ngày con mất mẹ: Hình ảnh người mẹ +Đoạn 2: Tiếp.......chà đạp lên tình thương yêu đó: Những lời nhắn nhủ dành cho con. + Đoạn 3. Còn lại: Thái độ dứt khoát của người cha trước lỗi lầm của con. HS bộc lộ Bức thư của người cha gửi con. - Tuy bà mẹ không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện nhưng đó lại là tiêu điểm mà các nhân vật và mọi chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ. - Tác giả dễ dàng mô tả cũng như bộc lộ những tình cảm và thái độ quí trọng của bố đối với mẹ. - Thức suốt đêm ...có thể mất con ...sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để cứu sống con .... - Dành hết tình thương cho con - Quên mình vì con Một số học sinh bộc lộ - Hết sức đau lòng trước sự thiếu lễ độ của đứa con hư. - Hết mực yêu quý, thương cảm mẹ của En- ri – cô. - Vì cha vô cùng yêu quý mẹ. - Vì cha vô cùng yêu quý con - Cha đã thất vọng vô cùng vì con hư, phản lại tình thương của cha mẹ - Càng làm đau trái tim người mẹ. - Trái tim người mẹ chỉ có chỗ cho tình thương yêu con, nên sẽ đau gấp bội phần.... - Một số học sinh tự bộc lộ. - Dù có khôn lớn khoẻ mạnh thế nào đi chăng nữa,... đã làm cho mẹ đau lòng. Lương tâm con sẽ không một phút nào yên tĩnh .....tâm hồn con như bị khổ hình. Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ chà đạp lên tình thương yêu đó. - Vì những đứa con hư đốn không thể xứng đáng với hình ảnh dịu dàng hiền hậu của mẹ. - Cha muốn cảnh tỉnh những đứa con bội bạc với cha mẹ. - Tình cảm tốt đẹp đáng tôn thờ là tình cảm thiêng liêng. - Trong nhiều tình cảm cao quý, tình yêu thương kính trọng cha mẹ là thiêng liêng hơn cả. - Là người vô cùng yêu quý tình cảm gia đình. - Là người có được những tình cảm thiêng liêng, không bao giờ làm điều xấu để phải xấu hổ, nhục nhã. - Không bao giờ con đựơc thốt ra lời nói nặng với mẹ. - Con phải xin lỗi mẹ. - Hãy cầu xin mẹ hôn con. - Thà rằng bố không có con, còn hơn thấy con bội bạc với mẹ. - Vừa dứt khoát như ra lệnh, vừa mềm mại như khuyên nhủ. - Người cha muốn con thành thật. - Con xin lỗi mẹ vì sự hối lỗi trong lòng vì thương mẹ chứ không vì nỗi khiếp sợ ai. - Người cha hết lòng yêu thương con nhưng còn là người yêu sự tử tế, căm ghét sự bội bạc. - Là người có tình cảm yêu ghét rõ ràng. - Một số học sinh bộc lộ (Thảo luận nhóm để trả lời). - Thư của bố gợi nhớ người mẹ hiền. - Thái độ chân thành và quyết liệt của bố khi bảo vệ tình cảm gia đình thiêng liêng. - En- ri – co cảm thấy xấu hổ và nhục nhã. - Tình cảm cha mẹ dành cho con cái và con cái dành cho cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. - Con cái không có quyền hư đốn, chà đạp lên tình cảm đó. - Dùng hình thức viết thư -Tác dụng : Người viết có cơ hội bày tỏ trực tiếp cảm xúc một cách chân thành. - Một số học sinh bộc lộ. I. Đọc và tìm hiểu chung( 8 phút) 1. Đọc 2. Tìm hiểu chung *Tác giả: *Tác phẩm: - Thể loại : Viết thư - Bố cục : Chia làm ba đoạn. II. Tìm hiểu nội dung văn bản ( 25 phút) ý nghĩa nhan đề. 2. Nội dung văn bản. a. Hình ảnh người mẹ - Dành hết tình thương cho con - Quên mình vì con b. Những lời nhắn nhủ của người cha. c. Thái độ của người cha trước lỗi lầm của con. III.ý nghĩa văn bản ( 5 phút) - Tình cảm cha mẹ dành cho con cái và con cái dành cho cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. - Con cái không có quyền hư đốn, chà đạp lên tình cảm đó. 4. Củng cố( 3 phút) Bài văn như lời nhắc nhở chúng ta chớ vô tâm mà quên đi tình cảm, lòng thương yêu hi vọng của cha mẹ đối với những đứa con. 5. HDVN( 2phút) Học thuộc ghi nhớ Làm bài tập 2/ luyện tập. Soạn “Từ ghép” Bổ sung : Tuần /1 : Tiết 3: Từ ghép Ngày soạn:02/8/2008 Ngày dạy: A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh - Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép: từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập. - Hiểu được ý nghĩa của từ ghép. B. Tài liệu thiết bị: GV: - SGK, SGV, SBT. - Bảng phụ HS: Đọc và soạn bài. C. Tiến trình dạy học * ổn định: Kiểm danh * Kiểm tra:( 5 phút )Sự chuẩn bị của học sinh ? ở lớp 6 em đã học những loại từ gì trong tiếng Việt Từ đơn Từ phức : từ ghép, từ láy. * Bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng GV: Treo bảng phụ ghi 2 đoạn văn của Lí Lan và Thạch Lam. ? Đọc 2 đoạn văn trên bảng phụ. ? Các từ ghép: bà ngoại, thơm phức, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ. ? Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng trong từ ghép. GV: Bà ngoại và bà nội cùng có nghĩa là bà nhưng khác nhau là có tiếng ngoại và tiếng nội. ? Đọc những câu văn trong mục 2. ? Các từ ghép quần áo, trầm bổng có phân ra tiếng chính và tiếng phụ không. ? Qua các ví dụ vừa phân tích ở trên em có thể nhận biết được có bao nhiêu loại từ ghép. ?Thế nào là từ ghép đẳng lập? Thế nào là từ ghép chính phụ. ? Đọc to ghi nhớ 1 ? Hãy tìm những từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. Hoạt động 2 ? So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà. ? So sánh nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của từ thơm. ? Qua đó em có nhận xét gì về nghĩa của từ ghép chính phụ. ? So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo, nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của từ trầm, bổng. Em thấy có gì khác nhau. ? Đọc ghi nhớ. Hoạt động 3 ? Xếp các từ ghép: Suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ, vào bảng phân loại. ? Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo nên từ ghép chính phụ. ? Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo nên từ ghép đẳng lập. ? Tại sao nói cuốn sách mà lại không thể nói một cuốn sách vở.... HS quan sát HS đọc Bà/ ngoại C P Thơm/ phức C P - Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. HS đọc - Không phân ra tiếng chính và tiếng phụ. Các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp. Có 2 loại: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập HS dựa vào ghi nhớ trả lời. HS sinh đọc ghi nhớ TGCP: Xe đạp, xe máy. chua loét..... TGĐL: ăn uống, nhà cửa, ruộng vườn.... Bà: người phụ nữ sinh ra bố hoặc mẹ. Bà ngoại: Người phụ nữ sinh ra mẹ. Thơm: có mùi thơm dễ chịu làm ta thích ngửi. Thơm phức: Mùi thơm bốc lên ngào ngạt = Có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép CP hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. - Quần áo: quần và áo nói chung. HS đọc to ghi nhớ. Từ ghép chính phụ: xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cây cỏ, cười nụ con lại là từ ghép đẳng lập. Bút/ chì ăn/cơm Thước/ kẻ trắng/ phau Mưa/ rào Vui /vẻ Làm/ ruộng nhát/ dao Núi-----------sông Núi------------non Ham--------muốn Ham----------thích Xinh------------đẹp Xinh------------tươi Mặt-------------mũi = Vì sách vở là những danh từ chỉ sự vật tồn tại ở dạng cá thể, có thể đếm. Sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả hai loại nên không thể nói như vậy. HS nhắc lại hai ghi nhớ trong SGK trang 14. I/ Các loại từ ghép ( 10 phút ) Có hai loại: ghép chính phụ, ghép đẳng lập. Từ ghép không phân ra tiếng chính và tiếng phụ thì gọi là từ ghép đẳng lập. II/ nghĩa của từ ghép ( 10 phút ) Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. *Ghi nhớ III/ Luyện tập ( 15 phút) Bài tập 1: Bài tập 2: Bài tập 3: Bài tập 4: * Củng cố ( 3 phút ) ? Có mấy loại từ ghép. Nghĩa của từ ghép. * HDVN ( 2 phút ) - Học thuộc 2 ghi nhớ - Làm bài tập 4,5,6,7 SGK. - Tìm từ ghép và phân loại. Bổ sung : Tuần 1/Tiết 4 : Liên kết trong văn bản Ngày soạn: 03/8/2008 Ngày dạy: Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh thấy - Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần được thể hiện trên cả hai mặt; hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa. - Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng những văn bản có tính liên kết. B. Tài liệu thiết bị: GV: - SGK, SGV, SBT - Bảng phụ HS: Soạn, trả lời theo các câu hỏi trong sách. C.Tiến trình bài dạy. * ổn định: Kiểm danh * Kiểm tra: ? Sự chuẩn bị của học sinh * Bài mới: GV vào bài. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng Hoạt động 1 GV treo bảng phụ có ghi đoạn văn trong sách giao khoa. ? Đọc đoạn văn ? Theo em nếu Bố En –ri- co mà chỉ viết như vậy thì En –ri – co đã hiểu điều bố muốn nói chưa. ? Theo em các câu trong đoạn văn đó đã viết đúng ngữ pháp chưa. Có câu nào mơ hồ về nghĩa không. ? Vậy vì sao đoạn văn đó lại chưa thể hiểu được. GV: Khi viết văn, nếu như chỉ viết các câu văn rõ ràng chính xác, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa đảm bảo sẽ làm nên văn bản. Cũng giống như có trăm đốt tre đẹp đẽ thì cũng chưa thể đảm bảo sẽ có một cây tre. Muốn có cây tre thì đòi hỏi phải được nối liền. ? Vậy em hiểu liên kết trong văn bản là gì. ? Để đoạn văn ta viết có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì. Hoạt động 2: ? Đọc lại đoạn văn ở mục 1. ? Đoạn văn trên do thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu. ? Em hãy sửa lại đoạn văn để En – ri – co hiểu được ý bố. ? Đọc đoạn văn ở mục 2. ? Đoạn văn có mấy câu. Hãy đánh thứ tự cho từng câu. ? So với nguyên bản thì câu 2 thiếu cụm từ nào. Câu 3 chép sai từ nào. ? Việc chép sai và thiếu ấy khiến cho đoạn văn ra sao. ? Em có nhận xét gì về các câu trong 2 đoạn văn. ? Vậy cụm từ Còn bây giờ và từ con đóng vai trò gì. GV: Cụm từ con bây giờ nối với cụm từ Một ngày kia ở câu 1. Từ con lặp lại từ con ở câu 2 để nhắc lại đối tượng; nhờ sự móc nối như vậy mà 3 câu gắn bó với nhau. Sự gắn bó ấy gọi là tính liên kết hoặc mạch văn. ? Từ hai ví dụ vừa phân tích theo em một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì. ? Các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì. ? Đọc ghi nhớ SGK Hoạt động 3: ?Sắp xếp các câu văn dưới đây theo một trình tự hợp lí. ? Đọc các câu văn và cho biết, đoạn văn đó có sự liên kết chưa. Vì sao. ? Điền từ thích hợp vào chỗ trống(.....) Học sinh quan sát HS đọc to - Chưa thể hiểu rõ được. - Viết đúng ngữ pháp - Vì giữa các câu con chưa có sự liên kết HS bộc lộ - liên: liền - kết: nối buộc HS bộc lộ HS đọc to Văn bản chưa có sự nối liền, các ý rời rạc. HS dựa vào văn bản nguyên mẫu và sửa lại. HS đọc Đoạn văn có 3 câu. - So với nguyên bản thì : Câu 2 thiếu cụm từ Còn bây giờ. Câu 3 chép sai từ con thành từ hai đứa trẻ. - Việc chép thiếu và sai khiến cho đoạn văn trở nên rời rạc khó hiểu. - Các câu đều đúng ngữ pháp. - Khi tách từng câu ra ta vẫn thể hiểu được. - Là các từ, ngữ làm phương tiện liên kết. - Người viết phải làm cho nội dụng của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. - Phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ thích hợp. Học sinh đọc to Thứ tự các câu: 1- 4 – 2 – 5 - 3 - Chưa liên kết vì nội dung không thống nhất. Theo trình tự ; bà, bà cháu, bà, bà, cháu thế là. HS đọc to ghi nhớ I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản. ( 20phút ) 1. Tính liên kết trong văn bản. - Liên kết là nối liền nhau, gắn bó với nhau. Muốn văn bản rõ nghĩa thì ngoài việc các câu đúng ngữ pháp và nội dung rõ ràng thì nó còn phải có tính liên kết. 2. Phương tiện liên kết trong văn bản. II. Luyện tập (20phút ) Bài tập 1: Bài tập 2: Bài tập 3: *Củng cố ( 3 phút ) ? Để văn bản có rõ nghĩa ta cần thực hiện điều gì. GV: Nhấn mạnh tính liên kết. * HDVN( 2 phút ) - Thuộc ghi nhớ - Làm bài tập 4,5 SGK, 1,2,3,SBT tr 8,9 - Soạn bài: “Cuộc chia tay của những con búp bê” Bổ sung : Tuần 2/Tiết 5 : Cuộc chia tay của những con búp bê Ngày soạn: 04/8/2008 Ngày dạy: Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh - Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện cảm nhận được nỗi đớn đau, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy. - Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động. B. Tài liệu thiết bị: GV: - SGK, SGV, SBT. - Tranh minh hoạ HS: Đọc, soạn bài C. Tiến trình bài dạy: * ổn định : Kiểm danh * Kiểm tra bài cũ:( 5 phút ) ? Nêu ý nghĩa của văn bản “ CTMR”- Lí Lan , “ Mẹ tôi”-ét- môn - đô A mi xi. * Bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng Hoạt động 1 GV: Nêu yêu cầu đọc GV: Đọc mẫu một đoạn, gọi hai HS lần lượt đọc tiếp. ? Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt nào mà em đã học. ? Văn bản này có nội dung chính là gì. ?Theo em nhân vật chính trong truyện là ai. Vì sao em xác địng như vậy. ? Có ba sự việc được lần lượt kể trong cuộc chia tay này: - Chia búp bê - Chia tay lớp học. - Chia tay anh em. Hãy xác định các đoạn văn bản tương ứng. ? Bức tranh trong SGK minh hoạ cho nội dung nào. ? Em thử đặt tên cho hai nội dung đó. Hoạt động 2 Đọc lại đoạn đầu. ? Búp bê có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống của hai anh em Thành và Thuỷ. ?Nguyên nhân nào dẫn đến phải chia búp bê ra. ? Hình ảnh Thành và Thuỷ hiện lên như thế nào khi mẹ ra lệnh chia đồ chơi. ? Tất cả những chi tiết đó cho thấy anh em Thành và Thuỷ đang trong tâm trạng như thế nào. ? Sau đó Thành và Thuỷ đã chia búp bê ra sao. ? Vì sao Thuỷ lại giận dữ rồi lại vui vẻ. ? Hình ảnh hai con búp bê luôn ở bên nhau có ý nghĩa gì. Phân biệt rõ giữa lời kể, các đối thoại, diễn biến tâm lí của nhân vật người anh, người em qua các chặng chính: ở nhà ở lớp và lại ở nhà. Hai HS lần lượt đọc - Phương thức tự sự - Kể về cuộc chia tay của hai anh em Thành , Thuỷ khi gia đình tan vỡ. - Hai anh em Thành Thuỷ. Vì mọi sự việc của câu chuyện đều có sự tham gia của cả hai anh em. HS bộc lộ - Minh hoạ cho sự việc chia búp bê và chia tay hai anh em. HS tự bộc lộ HS đọc lại - Là đồ chơi thân thiết. - Gắn liền với tuổi thơ của hai anh em. - Bố mẹ li hôn, 2 anh em phải xa nhau. - Búp bê cũng phải chia đôi theo lệnh của mẹ. - Thuỷ: + Run lên bần bật. + Cặp mắt tuyệt vọng + Hai bờ mi sưng mọng lên vì khóc nhiều. Thành: + Cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc. + Nước mắt cứ tuôn ra như suối ướt đầm cả gối và hai cánh tay áo. - Buồn khổ - Đau xót - Bất lực. Thành: Lấy hai con búp bê từ trong tủ đặt sang hai phía. Thuỷ: Tru tréo, giận dữ: “ Sao anh ác thế”! Thành: Đặt con Vệ Sĩ vào cạnh con Em Nhỏ Thuỷ: Bỗng vui vẻ: “ Anh xem chúng đang cười kìa - Giận dữ vì không chấp nhận chia búp bê. - Vui vẻ khi búp bê được ở bên nhau. HS thảo luận nhóm cử đại diện trình bày. HS bộc lộ I.Đọc hiểu cấu trúc văn bản ( 10 phút ) 1. Đọc 2. Cấu trúc văn bản. Gồm ba phần: -Từ đầu đến hiếu thảo như vậy: Chia búp bê - Tiếp đến trùm lên cảnh vật: Chia tay lớp học - Đoạn còn lại: Chia tay anh em. II. Đọc – tìm hiểu nội dung văn bản.( 25 phút ) 1. Cuộc chia

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 7 HK I.doc