1. Mục tiêu:
a. Kiến thức:
- Cảm nhận và hiểu được những tình cam thiêng liêng, đẹp dẽ của cha mẹ đồi với con cái.
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người.
b. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc, cảm nhận tác phẩm VH.
c. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu thương cha mẹ, ý thức tự giác học tập cho HS.
2. Chuẩn bị:
GV: SGK – SGV – VBT – giáo án – bảng phụ.
HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài.
391 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ Văn 7_Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hiền, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1
Ngày dạy:………………..
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA.
Lí Lan
1. Mục tiêu:
a. Kiến thức:
- Cảm nhận và hiểu được những tình cam thiêng liêng, đẹp dẽ của cha mẹ đồi với con cái.
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người.
b. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc, cảm nhận tác phẩm VH.
c. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu thương cha mẹ, ý thức tự giác học tập cho HS.
2. Chuẩn bị:
GV: SGK – SGV – VBT – giáo án – bảng phụ.
HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài.
3. Phương pháp dạy học:
Phương pháp đọc diễn cảm, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp gợi mở.
4. Tiến trình:
4.1. Ổn định tổ chức:
4.2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách vở của HS.
4.3. Giảng bài mới:
Giớithiệu bài.
Nhạc sĩ Nguyễn Văn Tý đã ra đi nhưng những sáng tác của ông mãi mãi để lại cho đời những giai điệu thật đẹp đặc biệt là về tình mẹ đối với con “Mẹ thương con có hay chăng, thương từ khi thai nghén trong lòng…” thế đấy mẹ lo lắng cho con từ lúc mang thai đến lúc sinh con ra lo cho con ăn ngoan chóng khoẻ rồi đến lúc con chuẩn bị bước vào một chân trời mới – trường học. Con sẽ được học hỏi, tìm tòi, khám phá những điều hay mới lạ. Đó cũng là giai đoạn mẹ lo lắng quan tâm đến con nhiều nhất. Để hiểu rõ tâm trạng của các bật cha mẹ nhất là trong cái đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu văn bản “Cổng trường mở ra”.
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Đọc – Tìm hiểu chú thích .
GV đọc, hướng dẫn HS đọc, gọi HS đọc.
GV nhận xét, sửa sai.
* Cho biết đôi nét về tác giả tác phẩm.
HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý.
Lưu ý một số từ ngữ khó SGK.
Hoạt động 2: Tìm hiểu VB.
* Sau khi đọc, hãy tóm tắt nội dung của VB cổng trường mở ra bằng 1 vài câu văn ngắn gọn?
- Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong
đêm không ngủ trước ngày khaitrường lần đầu tiên của con.
* Hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng người mẹ là gì?
- Vào đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con.
* Tâm trạng của mẹ diễn biến như thế nào? Tìm những chi tiết thể hiện điều đó?
HS thảo luận nhóm, trình bày.
GV nhận xét, chốt ý.
* Tìm những từ ngữ biểu hiện tâm trạng của con?
- Gương mặt thanh thoát, tựa nghiên trên gối mềm, đôi môi hé mở thỉnh thoảng chúm lại…
* Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau?
- Mẹ không ngủ, suy nghĩ triền miên. Con thanh thản, vô tư.
* Theo em tại sao người mẹ lại không ngủ được?
- Một phần do háo hức ngày mai là ngày khai trường của con. Một phần do nhớ lại kỉ niệm thuở mới cắp sách đến trường của mình?
* Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại
dấu ấn thật sâu đậm trong tâm hồn mẹ?
- Cứ nhắm mắt lại… dài và hẹp.
* Trong VB có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì?
- Mẹ không trực tiếp nói với con mà cũng không nói với ai. Mẹ nhìn con ngủ như đang tâm sự với con nhưng thực ra đang nói với chính mình.
Cách viết này làm nổi bật được tâm trạng khắc hoạ được tâm tư, tình cảm, những điều sâu kín khó nói. * Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? * Người mẹ nói: “… bước qua… mở ra”. Đã 7 năm bước qua cánh cổng trường, bây giờ em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?
- Được vui cùng bạn bè, biết thêm nhiều kiến thức, tràn đầy tình cảm của thầy cô…
* Bài văn giúp ta hiểu biết điều gì?
HS trả lời, GV chốt ý.
Gọi HS đọc ghi nhớ SGK
Hoạt động 3: Luyện tập.
Gọi HS đọc BT1, 2, VBT
GV hướng dẫn HS làm.
Nội dung bài học.
I. Đọc – Tìm hiểu chú thích:
1. Đọc :
2. Chú thích:
- Tác giả: Lí Lan. VB in trên báo yêu trẻ 166. TP. HCM, ngày 19-2-00
II. Tìm hiểu VB:
1. Diễn biến tâm trạng người mẹ:
- Mẹ không tập trung được vào viêc gì cả.
- Lên giường nằm là trằn trọc.
- Vẫn không ngủ được.
- Ấn tượng về buổi khai trường đầu tiên.
àThao thức không ngủ suy nghĩ triền miên thể hiện lòng thương con sâu sắc.
2. Suy nghĩ của mẹ về ngày mai khi cổng trường mở ra:
- “Ai cũng biết…sau này”.
- “Ngày mai…mở ra”.
* Ghi nhớ: SGK/9
III. Luyện tập:
BT1, 2: VBT
4.4. Củng cố và luyện tập:
GV treo bảng phụ.
* VB cổng trường mở ra viết về nội dung gì?
A. Miêu tả quang cảnh ngày khai trường.
B. Bàn về vai trò của nhà trương trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
C. Kể về tâm trang của một chú bé trong ngày đầu tiên đến trường.
D. Tái hiện lại tâm tưtình cảm của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con.
4.5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà:
Học bài, làm BT, VBT
Soạn bài “Mẹ tôi”: Trả lời câu hỏi SGK.
+ Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bức thư.
+ Thái độ của En-ri-cô khi dọc thư của bố.
5. Rút kinh nghiệm:
Tiết 2 MẸ TÔI.
Ngày dạy: Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi
1. Mục tiêu:
Giúp HS
a. Kiến thức:
- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
b. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc, cảm nhận tác phẩm văn học.
c. Thái độ:
- Giáo dục yêu thương, kính trọng cha mẹ cho HS.
2. Chuẩn bị:
GV: SGK – SGV – VBT – giáo án – bảng phụ.
HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài.
3. Phương pháp dạy học:
Phương pháp đọc diễn cảm, phương pháp gợi mở, phương pháp nêu vấn đề.
4. Tiến trình:
4.1. Ổn định tổ chức:
4.2. Kiểm tra bài cũ:
* Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài cổng trường mở ra là gì? (7đ)
- Bài văn giúp em hiểu thêm tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người.
GV treo bảng phụ.
* Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người con như thế nào? (3đ)
A. Phấp phỏng, lo lắng.
B. Thao thức, đợi chờ.
C. Vô tư, thanh thản.
D. Căng thảng, hồi hộp.
4.3. Giảng bài mới:
Giới thiệu bài.
Từ xưa đến nay người VN ta luôn có truyền thống thờ cha kính mẹ. Dầu xã hội có văn minh tiến bộ như tế nào đi nữa thì sự hiếu thảo, thờ kính cha mẹ vẫn là biểu hiện hàng đầu của con cháu. Tuy nhiên không phải lúc nào ta cũng ý thức được điều đó, có lúc vì vô tình hay tự nhiên mà ta phạm phải những lỗi lầm đối với cha mẹ. Chính những lúc ấy cha mẹ mới giúp ta nhận ra được những tội lỗi mà ta đã làm. Văn bản “Mẹ tôi” mà chúng tá cùng tìm hiểu ngày hôm nay sẽ cho ta thấy được tình cảm của các bậc cha mẹ đối với con cái của mình.
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Đọc – Tìm hiểu chú thích.
GV đọc, hướng dẫn HS đọc, gọi HS đọc.
GV nhận xét, sửa sai.
* Cho biết đôi nét về tác giả – tác phẩm?
HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý.
Lưu ý một số từ ngữ khó SGK
Hoạt động 2: Tìm hiểu VB.
* VB là một bức thư của người bố gửi cho con nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”.
- Nhan đề ấy là của chính tác giả đặt cho đoạn trích nội dung thư nói về mẹ, ta thấy hiện lên một hình tượng người mẹ cao cả và lớn lao.
* Thái độ của người bấ đối với An-ri-cô qua bức thư là thái độ như thế nào?
HS thảo luận nhóm, trình bày.
* Dựa vào đâu mà em biết được? - Thái độ đó thể hiện qua lời lẽ ông viết trong bức thư gửi cho En-ri-cô.
“… như một nhát dao… vậy”
“… bố không thể… đối với con”
“Thật đáng xấu hổ… đó”
“… thà rằng… với mẹ”
“…bố sẽ… con được”
* Lí do gì đã khiến ông có thái độ ấy?
- En-ri-cô đã phạm lỗi “lúc cô giáo đến thăm, tôi có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ”.
* Trong truyện có những hình ảnh chitiết nào nói về mẹ của En-ri-cô?
HS thảo luận, trình bày.
* Qua đó, em hiểu mẹ En-ri-cô là người như thế
nào?
* Theo em, điều gì đã khiến En-ri-cô “xúc động vô cùng” khi đọc thư của bố?
* Hãy tìm hiểu và lựa chọn những lí do mà em cho là đúng trong các lí do a, b, c, d, e?
HS trả lời
GV nhận xét, sửa sai: a, b, c, d.
* Trước tấm lòng thương yêu, hi sinh vô bờ bến của mẹ dành cho En-ri-cô người bố khuyên con điền gì?
* Theo em, tại sao người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư?
- Vừa giữ được sự kín đáo, tế nhị, vừa không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng.
* Nêu nội dung chính của VB “mẹ tôi”?
HS trả lời, GV chốt ý.
Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
Hoạt động 3: Luyện tập.
Gọi HS đọc BT1, BT2, VBT
GV hướng dẫn HS làm.
Nội dung bài học.
I. Đọc – Tìm hiểu chú thích:
1. Đọc:
2. Chú thích:
- Tác giả: Eùt-môn-đô-đơ A-mi-xi (1946-1908) nhà văn Ý.
- Tác phẩm: VB trích trong “Những tấm lòng cao cả”.
II. Tìm hiểu VB:
1. Thái độ của người bố đối với En- ri-cô qua bức thư:
- Buồn bã tức giận khi En-ri-cô nhỡ thốt ra lời lẽ thiếu lễ độ với mẹ.
- Mong con hiểu được công lao, sự hi sinh vô bờ bến của mẹ.
.
2. Hình ảnh người mẹ của En-ri-cô:
- Chăm sóc, lo lắng, quan tâm đến con.- Hi sinh mọi thứ vì con.
àLà người mẹ hết lòng thương yêu con.
3. Thái độ của En-ri-cô khi đọc thư của bố, lời khuyên nhủ của bố:
- En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư của bố.
- Lời khuyên nhủ của bố.
- Không bao giờ được thốt ra một lời nói nặng với mẹ.
- Con phải xin lỗi mẹ.
àLời khuyên nhủ chân tình sâu sắc.
* Ghi nhớ: SGK/12
III. Luyện tập:
BT1, 2: VBT
4.4. Củng cố và luyện tập:
GV treo bảng phụ.
* Cha của En-ri-cô là người như thế nào?
A. Rất yêu thương và nuông chiều con.
B. Luôn nghiêm khắc và không tha thứ lỗi lầmcủa con.
C. Yêu thương, nghiêm khắc và tế nhị trong việc giáo dục con.
D. Luôn luôn thay mẹ En-ri-cô giải quyết mọi vấn đề trong gia đình.
4.5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà:
Học bài, làm BT.
Đọc phần đọc thêm.
Soạn bài “Cuộc chia tay của những con búp bê”: Trả lời các câu hỏi SGK.
+ Cuộc chia tay của Thành và Thuỷ.
5. Rút kinh nghiệm:
Tiết 3 TỪ GHÉP.
Ngày dạy:
1. Mục tiêu:
Giúp HS
a. Kiến thức:
- Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
- Hiểu được nghĩa của các loại từ ghép.
b. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng phân biêt các loại từ ghép.
3. Thái độ:
- Giáo dục tính cẩn thận khi xác định từ ghép.
2. Chuẩn bị:
GV: SGK – SGV – VBT – giáo án – bảng phụ.
HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài.
3. Phương pháp dạy học:
Phương pháp tái tạo, phương pháp nêu vấn đề.
4. Tiến trình:
4.1. Ổn định tổ chức:
4.2. Kiểm tra bài cũ:
4.3.Giảng bài mới:
Giới thiệu bài.
Ơû lớp 6 các em đã học cấu tạo từ, trong đó phần nào các em đã nắm được khái niệm về từ ghép (Đó là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau) để giúp các em có 1 kiến thức sâu rộng hơn về cấu tạo, trật từ sắp xếp và nghĩa của từ ghép chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài “Từ ghép”.
Hoạt động của GV và HS.
Hoạt động 1: Các loại từ ghép.
- GV treo bảng phụ, ghi VD SGK/13
* Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức ở VD, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính?
HS thảo luận nhóm (nhóm 1, 2). * Em cá nhận xét gì về trật tự giữa các tiếng trong những từ ấy?
- Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
GV treo bảng phụ ghi VD SGK/14.
* Các tiếng trong 2 từ ghép quần áo, trần bổng ở VD có phân ra tiếng chính tiếngphụ không?
HS thảo luận nhóm (nhóm 3, 4).
* Từ ghép có mấy loại? Thế nào là từghép chính phụ? Thế nào là từ ghép đẳng lập?
HS trả lời, GV chốt ý.
Gọi HS đọc ghi nhớ SGK/14.
Hoạt động 2: Nghĩa của từ ghép.
* So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà, nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của từ thơm, em thấy có gì khác nhau?
- Bà ngoại: người đàn bà sinh ra mẹ.
- Bà: người đàn bà đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha.
- Thơm: có mùi như hương của hoa, dễ chịu, làm cho thích ngửi.
- Thơm phức: có mùi thơm bốc lên mạnh hấp dẫn.
* So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗitiếng quần… áo, nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng, em thấy có gì khác nhau?
- Quần áo: quần và áo nói chung. Trầm bổng (âm thanh): lúc trầm lúc bổng nghe rất êm tai.
* Cho biết nghĩa của từ ghép chính phụ, nghĩa của từ ghép đẳng lập?
HS trả lời, GV chốt ý.
HS đọc ghinhớ SGK/14.
Hoạt động 3: Luyện tập.
Gọi HS đọc BT1, 2, 3, 5.
GV hướng dẫn HS làm
HS thảo luận nhóm, trình bày.
GV nhận xét, sửa sai.
Nội dung bài học.
I. Các loại từ ghép:
- Bà, thơm: tiếng chính.
- Ngoại, phức: tiếng phụ.àBà ngoại, thơm phức là từ ghép chính phụ.
- Quần áo, trầm bổng không phân ra tiếng chính, tiếng phụ.
àTừ ghép đẳng lập.
* Ghi nhớ: SGK/14
II. Nghĩa của từ ghép:
- Nghĩa của từ bà ngoại hẹp hơn nghĩa của từ bà.
- Nghĩa của từ thơm phức hẹp hơn nghĩa của từ thơm.
àNghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
- Nghĩa của từ quần áo, trầm bổng khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
à Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
* Ghi nhớ: SGK/14
III. Luyện tập:
BT1, 2, 3, 5: VBT
4.4. Củng cố và luyện tập:
GV treo bảng phụ
* Nối cột A với cột B để tạo thành các từ ghép chính phụ hợp nghĩa:
A B
1. bút 1. tôi
2. xanh. 2. mắt
3. mưa 3. bi
4. vôi 4. gặt
5. thích. 5. ngắt
6. mùa 6. ngâu
Đáp án: 1-3; 2-5; 3-6; 4-1; 5-2; 6-4
4.5. Hướng dẫn HS tựi học ở nhà:
Học bài, làm BT4, 6, 7: VBT
Soạn bài “Từ láy”: Trả lời câu hỏi SGK
+ Nghĩa của từ láy.
+ Các loại từ láy.
5. Rút kinh nghiệm:
Tiết 4 LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN.
Ngày dạy:
1. Mục tiêu:
Giúp HS hiểu
a. Kiến thức:
- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì VB phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy còn được thể hiện trên cả 2 mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
- Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những VB có tính liên kết.
b. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng xây dựng VB có tính liên kết.
c. Thái độ:
- Giáo dục ý thức tạo lập VB có tính liên kết cho HS.
2. Chuẩn bị:
GV: SGK – SGV – VBT – giáo án – bảng phụ.
HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài.
3. Phương pháp dạy học:
Phương pháp nêu vấn đề, phương pháp gợi mở.
4. Tiến trình:
4.1. Ổn định tổ chức:
4.2. Kiểm tra bài cũ:
4.3. Giảng bài mới:
Giới thiệu bài.
Ơû lớp 6 các em đã được tìm hiểu “Văn bản và phương thức biểu đạt”. qua việc tìm hiểu ấy, các em hiểu VB phải có những tính chất có chủ đề thống nhất, có liên kất mạch lạc nhằm đạt mục đích giao tiếp. Như thế 1 VB tốt phải có tính liên kết và mạch lạc… Vậy “Liên kết trong VB” phải như thế nào, chúng ta cùng đi vào tiết học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS.
Hoạt động 1: Liên kết và phương tiện liên kết trong VB.
GV treo bảng phụ ghi đoạn văn SGK.
* Theo em, nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu trên, thì En-ri-cô có thể hiểu điều bố muốn nói chưa?
- Đó là những câu không thể hiểu rõ được.
- GV treo bảng phụ ghi các lí do SGK.
* Nếu En-ri-cô chưa hiểu ý bố thì hãy cho biết vì lí do nào trong các lí do kể trên?
- Lí do 3: Giữa các câu còn chưa có sự liên kết.
* Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì?
HS đọc đoạn văn SGK/18
* Cho biết do thiếu ý gì mà đoạn văn trở nên khó hiểu? Hãy sửa lại đoạn văn để En-ri-cô có thể hiểu được ý bố?
- Nội dung giữa các câu chưa có sự gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Trước mặt cố giáo, con đã hiểu lễ độ với mẹ. Việc như thế con không bao giờ được tái phạm như nữa. Con phải nhớ rằng mẹ là người rất yêu thương con. Bố nhớ… con! Nhớ lại điều con làm, bố rất giận con. Thôi trong 1 thời gian dài con đừng hôn bố: bố sẽ không vui lòng đáp lại cái hôn của con được.
* GV treo bảng phụ ghi đoạn văn SGK: Chỉ ra sự thiếu liên kết của chúng. Hãy sửa lại để thành một đoạn văn có nghĩa.
- Giữa các câu không có các phương tiện ngôn ngữ để nối kết.
Thêm vào “…Còn bây giờ giấc ngủ…”
Thay từ “đứa trẻ” bằng “con”.
* Một VB có tính liên kết trước hết phải có điều
kiện gì? Cùng với điều kiện ấy các câu trong VB phải sự dụng các phương tiện gì?
HS thảo luận nhóm, trình bày.
GV nhận xét, chốt ý.
* Liên kết là gì? Để VB có tính liên kết, người viết phải làm gì?
HS trả lời, GV chốt ý.
Gọi HS đọc ghi nhớ SGK
Hoạt động 2: Luyện tập.
Gọi HS đọc BT1, 2, 3: VBT
GV hướng dẫn HS làm.
Nội dung bài học.
I. Liên kết và phương tiện liên kết trong VB:1. Tính liên kết của VB:
- Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì các câu trong đoạn văn phải có sự liên kết.
2. Phương tiện liên kết trong VB:
- Đoạn 1: Nội dung giữa các câu chưa có sự gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Đoạn 2: Giữa các câu không có các phương tiện ngôn ngữ để nối kết.
- Điều kiện để một VB có tính liên kết:
+ ND của các câu phải gắn bó chặt chẽ với nhau.
+ Các câu trong VB phải sử dụng phương tiện ngôn ngữ liên kết một cách thích hợp.
* Ghi nhớ: SGK/17
II. Luyện tập:
BT1, 2, 3: VBT
4.4. Củng cố và luyện tập:
GV treo bảng phụ
* Hãy chọn cụm từ thích hợp (trăng đã lên rồi, cơn gió nhẹ, từ từ lên ở chân trời, vắt ngang qua, rặng tre đen, những hương thơm ngát) điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây:
Ngày chưa tắt đèn……(1). Mặt trăng tròn, to và đỏ,……(2) sau……(3) của làng xa. Mấy sợi mây con……(4), mỗi lúc mãnh dần rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng ruộng……(5) hiu hiu đưa lại, thoang thoảng……(6).
1. Trăng đã lên rồi.
2. Từ từ lên ở chân trời.
3. rặng tre đen.
4. vắt ngang qua.
5. Cơn gió nhẹ.
6. những hương thơm ngát.
4.5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà:
Học bài, làm BT4, 5: VBT
Soạn bài “Bố cục trong VB”: Trả lời câu hỏi SGK.
+ Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản.
+ Các phần của bố cục văn bản.
5. Rút kinh nghiệm:
Tiết 5 - 6 CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ.
Ngày dạy: Khánh Hoài.
I. Mục tiêu:
Giúp HS.
1.Kiến thức :- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện.
Cảm nhận được nổi đau đớn, xót xa của nhựng bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy.
- Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động.
2.Kỹ năng :
- Rèn kĩ năng đọc – kể, cảm nhận tác phẩm văn học.
3.Thái độ :
- Giáo dục lòng nhân hậu, vị tha, trong sáng cho HS.
II. Chuẩn bị:
GV: SGK – SGV – VBT – giáo án – bảng phụ.
HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài.
III.Phương pháp dạy học :
Phương pháp đọc diễn cảm, phương pháp gợi mở, phương pháp nêu vấn đề.
IV. Tiến trình:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
* Nêu nội dung VB “Mẹ tôi” và cho biết đôi nét về tác giả?(7đ)
- VB Mẹ tôi cho chúng ta hiểu và nhớ tình yêu thương kính trọng cha mẹ, là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho những kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó.
Tác giả: Eùt-môn-đô-đơ A-mi-xi nhà văn Ý.
* Mẹ của En-ri-cô là người như thế nào?(3 đ)
A. Rất chiều con.
B. Rất nghiêm khắcvới con.
(C.) Yêu thương và hi sinh tất cả vì con.
D. Không tha thứ cho lỗi lầm của con.
3.Giảng bài mới:
Giới thiệu bài.
Trong cuộc sống, ngoài việc cho trẻ được sống đầy đủ về vật chất thì cha mẹ còn làm cho con trẻ đầy đủ , hoàn thiện hơn về đời sống tinh thần. Trẻ có thể sống thiếu thốn vật chất nhưng tinh thần thì phải đầy đủ . Đời sống tinh thần đem lại cho trẻ sức mạnh để vượt qua vô vàn khó khăn khổ não ở đời . Cho dầu rất hồn nhiên , ngây thơ nhưng trẻ vẫn cảm nhận , vẫn hiểu biết 1 cách đầy đủ về cuộc sống gia đình mình . Nếu chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh, các em cũng biết đau đớn , xót xa , nhất là khi chia tay với những người thân yêu để bước quamột cuộc sống khác.
Để hiểu rõ những hoàn cảnh éo le, ngang trái của cuộc đời đã tác động tuổi thơ của các em như thế nào chúng ta sẽ cùng tìm hiểu văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Đọc – Tìm hiểu chú thích.
GV đọc, hướng dẫn HS đọc, gọi HS đọc.
GV nhận xét, sửa sai.
GV hướng dẫn HS tóm tắt VB, gọi HS tóm tắt VB.
GV nhận xét, sửa sai.
* Cho biết đôi nét về tác giả-tác phẩm?
GV nhận xét, chốt ý.
Lưu ý một số từ ngữ khó SGK
Hoạt động 2: Tim hiểu VB.
* Truyện viết về ai? Về việc gì? Ai là nhân vật chính trong truyện?
- Truyện viết về cuộc chia tay đầy xót xa, cảm động của hai anh em ruột thịt Thành và Thuỷ.
- Nhân vật chính là Thành và Thuỷ.
* Câu chuyện được kể theongôi thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì?
- Truyện được kể theo ngôi thứ nhất. Người xưng “Tôi” (Thành) trong truyện là người chứng kiến các sự việc xảy ra cũng là người chịu nỗi đau như em gài của mình. Cách thể hiện ngôi kể này giúp tác giả thể hiện được một cách sâu sắc những suy nghĩ, tình cảm và tâm trạng nhân vật, đồng thời làm tăng tính chân thực của truyện và do vậy sức thuyết phục của truệyn cũng cao hơn.
* Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của truyện
không?
- Những con búp bê vốn là những đồ chơi của tuổi nhỏ, thường gợi lên thế giới trẻ em với sự ngộ nghĩnh trong sáng, ngây thơ, vô tội. Những con búp bê trong truyện cũng nhừ anh em Thành – Thuỷ trong sáng, vô tư, không có tội lỗi gì… thế mà lại phải chia tay nhau. Tên truyện đã gợi ra một tình huống buộc người đọc phải theo dõi và gớp phần thể hiện ý nghĩa nội dung của truyện mà tác giả muốn thể hiện.
* Hãy tìm những chi tiết trong truyện để thấy 2 anh em Thành – Thuỷ rất mực gần gũi, thương yêu, chia sẻ và quan tâm đến nhau?
HS thảo luận nhóm, trình bày.
GV nhận xét, chốt ý.
Nội dung bài học.
I. Đọc – Tìm hiểu chú thích:
1. Đọc:
2. Chú thích:
Chú thích (*) SGK/26
II. Tim hiểu VB:
1. Cuộc chia tay của Thuỷ với anh trai:
a. Hai anh em Thành – Thuỷ:
- Thuỷ mang kim chỉ ra tận sân vận động vá áo cho anh.- Thành giúp em học, chiều nào cũng đón em đi học về.
- Thành nhường hết đồ chơi cho em nhưng Thuỷ thương anh nhưng lại nhường anh con vệ sĩ. Thuỷ dặn anh khi nào áo rách nhớ đưa mình vá.
àRất mực gần gũi, thương yêu chia sẻ và quan tâm đến nhau.
4. Củng cố và luyện tập ;
GV treo bảng phụ
* Truyện được kể theo n
File đính kèm:
- Giao an ngu van 7 hot.doc