Giáo án Ngữ văn 7 - Học kỳ I

A - MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: Giúp học sinh

- Cảm nhận và hiểu được tình mẫu tử thiêng liêng , đẹp đẽ .

- Thấy được ý nghĩa lớn lao của xã hội và nhà trường đ/v cuộc đời mỗi con người .

B – TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC :

 1. Ổn định lớp :

 2. Kiểm tra bài cũ :

 Hãy cho biết thế nào là văn bản nhật dụng ? Em hãy kể tên văn bản nhật dụng mà em đã được học ở lớp 6 ?

 Gợi ý : Nói đến văn bản nhật dụng là trước hết nói đến tính chất nội dung văn bản . Đó là những nội dung gần gũi bức thiết đ/v đời sống trước mắt của con người và cộng đồng xã hội hiện đại như : thiên nhiên , môi trường , năng lượng , dân số , quyền trẻ em .

 Các văn bản nhật dụng đã học : Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử , Bức thư của thủ lĩnh da đỏ , Động Phong Nha .

 3. Bài mới :

 Giới thiệu bài : Từ lớp 1 đến lớp 7 em đã dự 7 lần khai trường , ngày khai trường nào làm em nhớ nhất ?

 Trong ngày khai trường đầu tiên của em , ai đưa em đến trường ? Em có nhớ đêm hôm trước ngày kh ai trường ấy , mẹ em đã làm gì và nghĩ gì không?

 

doc94 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Học kỳ I, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : ………. VĂN BẢN Bài : ………… CỔNG TRƯỜNG MỞ RA Lí Lan A - MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: Giúp học sinh - Cảm nhận và hiểu được tình mẫu tử thiêng liêng , đẹp đẽ . - Thấy được ý nghĩa lớn lao của xã hội và nhà trường đ/v cuộc đời mỗi con người . B – TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC : 1. Ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ : Hãy cho biết thế nào là văn bản nhật dụng ? Em hãy kể tên văn bản nhật dụng mà em đã được học ở lớp 6 ? Gợi ý : Nói đến văn bản nhật dụng là trước hết nói đến tính chất nội dung văn bản . Đó là những nội dung gần gũi bức thiết đ/v đời sống trước mắt của con người và cộng đồng xã hội hiện đại như : thiên nhiên , môi trường , năng lượng , dân số , quyền trẻ em ... Các văn bản nhật dụng đã học : Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử , Bức thư của thủ lĩnh da đỏ , Động Phong Nha . 3. Bài mới : Giới thiệu bài : Từ lớp 1 đến lớp 7 em đã dự 7 lần khai trường , ngày khai trường nào làm em nhớ nhất ? Trong ngày khai trường đầu tiên của em , ai đưa em đến trường ? Em có nhớ đêm hôm trước ngày kh ai trường ấy , mẹ em đã làm gì và nghĩ gì không? Hôm nay học bài này , chúng ta hiểu được đêm hôm trước vào ngày khai trường lớp 1 của em , mẹ đã làm gì và nghĩ gì ? HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ PHẦN GHI BẢNG OẠT ĐỘNG 1. Đọc và tìm hiểu chú thích : - GV hướng dẫn cách đọc : nhẹ , tha thiết , chận rãi , chú ý từ láy. - GV đọc mẫu 5 đoạn . HS 2 đoạn . - GV cho HS đọc phần chú thích 3 từ khó : Can đảm , háo hức , dặm . - GV y/c HS đánh số thứ tự các đoạn trong văn bản . Hỏi: Tác giả này là ai ? Em biết gì về tác giả này ? - Tác giả là Lí Lan I. Đọc và tìm hiểu chú thích : 1) Tác giả : Lí Lan . Lí Lan là nhà văn nữ đa tài , hiện đang định cư tại Mỹ và đang ráo riết dịch bộ truyện nổi tiếng Harry Poster (tập 5) sang tiếng việt. Hỏi:Em hãy cho biết văn bản viết về ai ? về điều gì ? Xác -> Viết về người mẹ , tâm trạng của người mẹ đêm trước ngày 2)Tác phẩm : - Văn bản nhật dụng định kiểu văn bản ? Chuyển ý :Để hiểu được tâm trạng trong đêm không ngủ trước ngày khai trường của con ta cùng đi vào . HOẠT ĐỘNG 2 : Đọc – hiểu văn bản . Hỏi: Theo dõi đoạn 1 : Em cho biết người mẹ nghĩ đến con vào thời điểm nào ? Hỏi: Trong đêm trước ngày khai trường tâm trạng của mẹ và con có gì khác nhau ? Điều đó biểu hiện ở chi tiết nào ? Hỏi: Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì để làm nỗi rõ sự khác biệt trong tâm trạng giữa mẹ và con ? Hỏi:Trong đêm ấy mẹ còn nhớ về điều gì ? Hình ảnh ngày khai trường năm xưa ở mẹ được miêu tả như thế nào ? Ấn tượng ngày khai trường đã để lại ấn tượng thế nào trong lòng mẹ ? Hỏi:Loại từ gì được dùng nhiều trong đoạn 8 ?Nêu tác dụng loại từ này ? khai trường , con vào lớp 1 -> Vào đên trước ngày khai trường con vào lớp 1 ->Con: gương mặt thanh thoát tựa nghiêng trên gối mềm , thỉnh thoảng chụm lại như đang mút kẹo =>vô tư thanh thản nhẹ nhàng . Mẹ: có các biểu hiện (đoạn 5,7) Hôm nay mẹ không tập trung được . Mẹ lên giường trằn trọc . Thực sự mẹ không lo . Nhưng vẫn không ngủ được =>thao thức không ngủ được - Nghệ thuật tương phản . ->Mẹ nhớ ngày khai trường đầu tiên của mẹ . Mẹ nhớ sự nôn nao hồi hộp khi cùng bà ngoại đến gần trường , nỗi chơi vơi hốt hoảng ->Kiểu từ láy bộc lộ tâm trạng - Kiểu văn biểu cảm . II. Đọc – hiểu văn bản : 1) Thời điểm : - Đêm trước ngày khai trường 2) Diền biến tâm trạng của mẹ : - Không tập trung được . - ... trằn trọc . - ... không lo nhưng không ngủ được . - Ấn tượng về buổi khai trường đầu tiên ấy rất sâu đậm . - Nôn nao , hồi hộp Hỏi:Qua sự hồi tưởng củ mẹ về ngày khai trường em hãy cho biết sự tiến bộ trong giáo dục (kh trường mẹ – kh trường con khác nhau như thế nào) qua đó mẹ mong muốn điều gì ở con . Hỏi:Qua những gì vừa tìm hiểu xong , khái quát lại tâm trạng của mẹ thế nào ? - GV bình:Trong đêm không ngủ được mẹ lo nghĩ về con , mẹ nhớ ngày khai trường xưa củaa mẹ . Ngày ấy bà ngoại dắt tay mẹ đến trường và sáng mai đây mẹ lại nắm tay dắt con đến trường . Đó là qui luật tuần hoàn của thời gian . Mẹ mong rằng trong góc nhỏ tâm hồn con sẽ ghi lại cảm xúcvề ngày đầu tiên và con sẽ biết thế nào là không ngủ được . Sau này sẽ có lúc con chợt nhớ lại và cảm thấy xúc động . Con giờ đây chính là hình ảnh của mẹ ngày ấy . Tâm trạng của mẹ chính là tâm trạng của bà ngày xưa . Hỏi:Em hãy cho biết vì sao mẹ không ngủ được ?(Học sinh thảo luận đưa ra ý kiến – Gv chốt lại) cảm xúc rõ nét (HS giải nghĩa) Mẹ: Ngày kh trường đúng là ngày đầu tiên vào lớp 1=>bỡ ngỡ , xa lạ . Con:Đã đi mẫu giáo làm quen trường lớp , tiếp xúc thầy cô , bè bạn . =>Tự tin, sẵn sàng đón nhận . Mẹ muốn nhẹ nhàng cẩn thận ghi lại lòng con ấn tượng ngày khai trường ->Không ngủ được ,suy nghĩ triền miên . ->Lo lắng cho con vì ngày ->Thao thức không ngủ được , suy nghĩ triền miên Hỏi:Từ sự trăn trở suy nghĩ của mẹ , em thấy mẹ là người như thế nào ? GV bình : Qua đây ta thấy câu nói “trong vũ trụ có lắm kỳ quan , nhưng kỳ quan đẹp nhất là trái tim người mẹ”. Vì mẹ không những lo lắng cho con có cuộc sống đầy đủ nên vóc nên hình mà còn muốn cho con một tâm hồn trong sáng, rộng mở chuẩn bị cho con tri thức để bước vào đời , đó là vẻ đẹp của tình mẫu tử . Hỏi:Chú ý:đoạn 9,10 cho biết trong đêm ấy mẹ còn nghĩ đến điều gì nữa ? Hỏi:Không khí ngày khai trường ở Nhật thế nào ? Mọi người làm gì trong ngày khai trường ấy ? (GV) Hỏi:Câu văn nào nêu lên tầm quan trọng của nhà trường đ/v thế hệ trẻ ? Một xã hội mà giáo dục không được xã hội quan tâm thỉ hậu quả sẽ ra sau ? (Ai cũng biết … sau này.) mai con thật sự vào lớp 1 , một bức ngoặt mới khác thời mẫ giáo. Mừng vì con đã lớp . Nôn nao suy nghĩ về ngày khai trường xưa. ->Tấm lòng yêu thương con sâu sắc tình cảm đẹp đẽ, sâu nặng . ->Nghĩ đến ngày khai trường ở Nhật Nghĩ đến vai trò to lớncủa giáo dục đ/v mỗi người . ->Ngày lễ của toàn xã hội :đường phố dọn dẹp quang đảng , trang trí vui tươi , người lớn được nghỉ để đưa trẻ đến trường , các quan chức chia nhau dự lễ khai trường . =>Sự ưu tiên cho giáo dục -> Giáo dục không được quan tâm : xã hội kém phát triển, đất nước không đi lên hoà nhập -> trì trệ , nghèo nàn , lạc hậu . 3) Cảm xúc của mẹ -Sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến thế hệ mai sau . Hỏi:Ở đoạn cuối người mẹ đã động viên con : “Đi đi con…thế giới kỳ diệu sẽ mở ra” theo em thế giới kỳ diệu đó là gì ?(Học sinh thảo luận ) Hỏi:Trong văn bản có phải người mẹ nói với con không ? Viết theo ngôi thứ mấy ? Cách viết này có tác dụng gì ? (GV) HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết HOẠT ĐỘNG 4: Luyện tập Em hãy nhớ lại và viết thành đoạn văn kỷ niệm ngày khai trường đầu tiên của mình . ->Chân trời rộng mở của tri thức khoa học . Mối quan hệ , thân tình , kỷ niệm thầy cô bạn bè , đạo lý làm người . ->Mẹ không nói trực tiếp với con , mẹ tâm sự với con nhưng nói với chính mình , đang tự ôn lại kỷ niệm chính mình . Cách viết ngôi thứ 1 làm nổi bật tâm trạng ,tâm tư , tình cảm , dễ bộc lộ điều sâu thẳm , khó nói : Kết hợp độc thoại giúp bài Văn dễ đi vào lòng người . => Ưu điểm của văn biểu cảm - Qua cánh cổng trường : thế giới kỳ diệu mở ra . III. Ghi nhớ . -SGK/9 -Nghệ thuật -Nội dung . IV. Luyện tập 4. CỦNG CỐ : -Đọc lại ghi nhớ -Em sẽ làm gì để đền đáp tình cảm mẹ dành cho em . 5 . DẶN DÒ : -Học thuộc phần ghi nhớ -Làm bài luyện tập -Chuẩn bị văn bản : “MẸ TÔI” Tiết ………….. MẸ TÔI Ét môn đô đơ. Amixi A -MỤC TIÊU BÀI HỌC : Gíúp học sinh hiểu biết và thấm thiết những t/c th iên liêng sâu nặng của cha mẹ với con cái . B -TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC: 1) Ổn định : 2) Bài cũ : a)Em hãy tóm tắt ngắn gọn văn bản : “Cổng trường mở ra” b)Qua văn bản “Cổng trường mở ra” , em đã rút ra được bài học sâu sắc nhất ? 3)Bài mới : Giới thiệu bài : Từ xưa , dân tộc Việt Nam có đạo lí “thờ ca kính mẹ” . Dù xã hội có văn minh như thế nào thì lòng biết ơn , hiếu thảo vẫn luôn đặt lên hàng đầu mà người làm con phải tôn thờ . Tuy nhiên , không phải lúc nào chúng ta cũng ý thức được như vậy . Văn bản “Mẹ tôi” sẽ cho chúng tathấy t/c của cha mẹ đối với con cái. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ PHẦN GHI BẢNG HOẠT ĐỘNG 1:Tìm hiểu chú thích: - Học sinh đọc văn bản 1 lần :khi đọc thể hiện : t/c , tâm tư buồn khổ của người cha trước lỗi lầm của con . - Học sinh đọc phần chú thích. – Tác giả bài nầy là ai ? Hỏi : Xác định kiểu văn bản . HOẠT ĐỘNG 2 : Đọc và hiểu văn bản . Hỏi . Bài văn kể lại câu chuyện gì ? Trong bức thư tuy người mẹ không phát hiện trực tiếp , nhưng hình tượng người mẹ khá rõ nét . Hỏi . Em hãy tìm chi tiết hình ảnh nói về mẹ của Enricô ? -> Hs đọc chú thích phát hiện từ khó . -> Hs đọc phần A trong chú thích -> Chuyện Enricô phạm lỗi “ lúc cô giáo đến thăm” . Người cha bộc lộ thái độ buồn bã , tức giận : viết thư cho con - Nguyên nhân viết bức thư . -> “ Người mẹ phải thức suốt đêm … cứu sống con” . ( HS tìm trong văn bản ) I- Đọc và tìm hiểu chú thích : Tác giả : Eùt-môn-đô-đơ Amixi ( 1846 – 1908 ) : Nhà văn Ý . Tác phẩm : - Văn bản nhật dụng - Kiểu văn bản biểu cảm . II . Đọc – Hiểu văn bản Hình ảnh mẹ Enricô Thức suốt đêm … Quằn quại vì lo sợ … Hỏi . Qua những chi tiết trên em có nhặn xét gì về mẹ của Enricô ? Hỏøi. Từ hình ảnh của mẹ Enricô em có cảm nhận gì về các bà mẹ nói chung ? Bình : Không gì có thể so sánh được với trái tim người mẹ . Không ai có thể thaythế vị trí của người mẹ trong chăm sóc con cái . Mẹ của Enricô đã từng lo lắng khổ sở , vất vả , sẵn sàng hy sinh sinh hạnh phúc bản thân miễn sao con mình được êm ấm . Hỏi. Mẹ của Enricô đã hết lòng vì con nhưng Enricô đã phạm lỗi gì với mẹ ? Chuyển ý : Trước lỗi lầm của Enricô , bố đã có thái độ lời khuyên gì với con , chúng ta sang phần 2 . Hỏi . Em thấy thái độ của bố với Enricô là thái độ thế nào ? Hỏi . Từ ngữ hình ảnh nào thể hiện thái độ đó ? Hỏi . Trong bức thư bố Enri cô có viết một đoạn rất cảm động mà khi đọc ai cũng giật mình , thức tỉnh trước vai trò to lớn của cha mẹ đối với mình ; đó là đoạn nào ? ( Đọc to lên ) Hỏi . Em có suy nghĩ gì trước lời cảnh tỉnh của người cha ? Thảo luận câu hỏi trên . Hỏi . Trước lòng thương yêu vô bờ bến của mẹ , người bố đã khuyên gì ? Hỏi : Em hiểu đây là lời khuyên như thế nào ? Hỏi: Theo em : tại sao người bố không nói trực tiếp mà viết thư ? Thảo luận câu hỏi trên . - HOẠT ĐỘNG 3 : Tổng kết. Hỏi . Qua bức thư này , em hiểu được điều gì ? - HOẠT ĐỘNG 4 : Luyện tập . Hãy kể lại 1 lỗi lầm mà em đã vi phạm , em đã làm gì để sữa lỗi đó ? -> Yêu thương con . -> Tình yêu con vô bờ bến , hy sinh tất cả vì con . -> thiếu lễ độ với mẹ -> buồn bã , tức giận . -> HS tìm trong văn bản . -> Khi đã khôn lớn … tình yêu đó . ( trang 11 ) -> lời nói chí tình sâu sắc : Những gì đã mất thì vĩnh viễn không tìm lại được đặc biệt là người mẹ thân yêu : Trước đó đã làm gì có lỗi với mẹ thì lúc mẹ mất đi mọi cố gắng chuộc lỗi sẽ trở nên vô nghĩa .Ta sẽ bị day dứt dày vò . -> Đừng bao giờ làm điều gì sai trái để mẹ buồn lòng . Có lỗi phải biết nhận lỗi . -> Viết thư tế nhị kín đáo , làm người đọc không mất lòng tự trọng , có thời gian đọc đi đọc lại , suy gẫm , tác động nhiều hơn . -> Mong Enricô và chúng ta hiểu được công lao to lớn của cha mẹ không gì sánh được nhắc chúng ta đền đáp . - Khóc nức nở . - Sẵn sàng bỏ một năm hạnh phúc . - Có thể đi ăn xin . - Hy sinh tính mạng . -> Hết lòng yêu thương con. Thái độ vàlời khuyên của bố với Enricô . a) Thái độ . - Sự hỗn láo như là một nhát dao đâm vào tim bố . - Không thể nén được cơn tức giận . - Con mà lại xúc phạm mẹ ư ? - Xấu hổ và nhục nhã . -> Buồn bã và tức giận . b) Lời khuyên : - Không bao giờ được thốt ra những lời nói nặng . - … xin lỗi mẹ . - … cầu xin mẹ hôn con . => Lời khuyên chân thành sâu sắc III . GHI NHỚ : SGK trang 12 . 4-CỦNG CỐ : HS đọc thêm : Thư gởi mẹ Vì sao hoa cúc có nhiều cánh nhỏ . 5-DẶN DÒ : HS ghi nhớ , tác giả . Chuẩn bị : Từ ghép . Tuần ................. Tiết ............ TỪ GHÉP A- MỤC TIÊU BÀI HỌC : Giúp học sinh , nắm được cấu tạo của 2 từ ghép : chính phụ và đẳng lập . Hiểu được nghĩa của các loại từ ghép . B- TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC : 1- Ổn định . 2- Bài cũ . 3- Bài mới : Giới thiệu bài : Ở lớp 6 các em đã học “ Cấu tạo của từ” trong đó , phần nào các em nắm được khái niệm về từ ghép ( từ phức : bằng cách ghép các từ có nghĩa ) Để giúp các em hiểu rõ hơn : cách cấu tạo , trật tự sắp xếp và nghĩa của từ ghép . Hôm nay , ta sẽ học bài : Từ ghép ( Gv nhắc lại khái niệm từ ghép ) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GHI BẢNG - HOẠT ĐỘNG 1 : Tìm hiểu từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ . Hỏi . Trong từ ghép “ Bà ngoại và thơm phức” tiếng nào là tiếng chính , tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính ? Hỏi . Nhận xét trật tự các tiếng . So sánh thêm với từ : Bà nội thơm ngát Hỏi . Các tiếng trong 2 từ ghép “ Quần áo – trầm bổng” ởû ví dụ sau có phân ra tiếng chính tiếng phụ không ? Tiếng thứ 2 có bổ sung ý nghĩa cho tiếng tứ 1 ? So sánh thêm với các từ : xinh đẹp , sách vở , bàn ghế . Hỏi . Em hiểu thế nào là từ ghép chính phụ ? -> HS ghi I Bà : tiếng chính / ngoại : tiếng phụ thơm----------/ phức ------------- ( trước ) ( sau ) HS đọc ( 2 ) trang 14 -> Tiếng thứ 2 không bổ sung ý nghĩa cho tiếng thứ nhất . Các tiếng bình đẳng nhau về mặt ngữ pháp . -> Từ ghép có tiếng chính – tiếng phụ bổ sung nghĩa cho I. Tìm hiểu bài 1) Các loại từ ghép . Từ ghép chính phụ Tiếng chính tiếng phụ Bà ngoại thơm phức ( trước ) ( sau ) Từ ghép đẳng lập Quần + áo trầm + bổng -> Các tiếng bình đẳng nhau về mặt ngữ pháp . Hỏi . Em hiểu thế nào là từ ghép đẳng lập ( Đọc ghi nhớ ) HOẠT ĐỘNG 2:Tìm hiểu nghĩacủa từ ghép . Đẳng lập chính phụ Hỏi :Em hãy tạo hai từ ghép từ bà ? Hỏi: So sánh nghỉa của từ “Bà” với từ “Bà ngoại” em có thấy gì khác nhau ? Nghĩa Hỏi :Từ ghép chính phụ có tính chất như thế nào ? Hỏi :So sánh của nghĩa từ “thơm” với từ “thơm phức” có gì khác ? Hỏi : So sánh nghĩa của từ “quần áo” với nghĩa của mỗi tiếng “quần” và “áo” em có gì khác ? Hỏi:Nghĩa của từ ghép đẳng lập có t/c như thế nào ? Hỏi:Tương tự với “trầm bổng” Hỏi: Qua các ví dụ trên , em có nhận xét gì về nghĩa của từ ghép ? (Độc ghi nhớ) - HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập Bài tập 1, 2, 3, vừa sức học sinh Bài tập 4 tiếng chính . -> Các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp ->Ba ø Bà nội Bà ngoại HS đọc (1) trang 14 ->Bà : chỉ người bà nói chung Bà ngoại: người sinh ra mẹ =>Bà nghĩa rộng hơn bà ngoại -> Có t/c phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép CP hẹp hơn nghĩa của tiếng chính ->Thơm : có mùi hương như hoa Thơm phức : mùi thơm bốc lên mạnh , hấp dẫn ->Nghĩa của từ quần áo bao gồm nghĩa của 2 tiếng quần và áo ghép lại mà thành . -> Có t/c hợp nghĩa . Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng -tạo ra nó . -> Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn (chung) nghĩa từng tiếng . Có thể nói 1 cuốn sách , 1 cuốn vở , vì là những danh từ Ghi nhớ 1 ( trang 14 ) 2 . Nghĩa của từ ghép a)Nghĩa của từ ghép chính phụ : Bà -> Bà ngoại (rộng) (hẹp hơn) b)Nghĩa của từ ghép đẳng lập : quần + áo -> quần áo trầm + bổng -> trầm bổng Ghi nhớ 2 ( trang 14 ) III. Luyện tập : Bài tập 5,6 Bài tập 7 Máy hơi nước Còn “ sách vở” là từ ghép đẳng lập chỉ chung các loại không nên nói “1 cuốn sách vở” Giáo viên hướng dẫn học sinh tra từ điển và giảng giải Than tổ ong Bánh đa nem 4 . CỦNG CỐ : Gọi đọc lại ghi nhớ 5 . DẶN DÒ : Đọc thêm . Làm bài tập ở nhà Chuẩn bị “Liên kết trong văn bản” Tuần …………….. LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN Tiết ……………… A . MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh thấy Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết , sự liên kết ấy cần được thể hiện được cả hai mặt hình thức và nội dung ý nghĩa Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng những văn bản có tính liên kết . B . TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định . 2. Bài cũ . 3. Bài mới . Giới thiệu :Trong chương triønh ngữ văn 6 , các em đã được học về khái niệm văn bản . Văn bản là một chuỗi lời nói miệng hay viết có chủ đề thống nhất , có sự liên kết mạch lạc giữa các câu để tạo thành văn bản phục vụ mục đích giao tiếp . Vậy thế nào là liên kết ? Liên kết được thực hiện bằng phương tiện gì ? Đó chính là vấn đề chúng ta tìm hiểu và học hôm nay HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GHI BẢNG HOẠT ĐỘNG 1 :Tìm hiểu thế nào là : Tính liên kết của văn bản GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu vấn đề 1a (SGK trang 17) Hỏi:Theo em giữa các ý có quan hệ chặt chẽ với nhau không ? Hỏi: Nếu người bố chỉ có viết mấy câu trên , thì Enricô có hiểu có hiểu được điều bố muốn nói không ? Hỏi:Nếu Enricô chưa hiểu ý bố vì lí do nào trong các lí do sau ? Hỏi:Vậy muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính gì ? Hỏi : Liên kết có tác dụng gì trong đoạn văn ? Gọi đọc điểm (1) phần ghi nhớ . GV khắc sâu : Liên kết làm văn bản trở nên có nghĩa và dễ hiểu HOẠT ĐỘNG 2:Hướng dẫn tìm hiểu Phương tiện liên kết trong văn bản: - GV hướng dẫn hs tìm hiểu lại ví dụ 1a (bằng câu hỏi 2a). Hỏi:Do thiếu gì mà đoạn văn trở nên khó hiểu ? Sửa lại để Enricô hiểu được của ý bố ? -GV hướng dẫn học sinh đọc phần 2 LT (SGK/19) Hỏi:Giữa các câu văn có gắn bó chặt chẽ với nhau về về ý nghĩa chung cho cả đoạn không ? Hỏi:Xét về phương diện nào , em cho rằng chưa chưa có tính liên kết ? Hỏi:Vậy việc liên kết nội dung có tác dụng gì ? - GV khắc sâu : nội dung các câu các đoạn phải gắn bó , chặt chẽ thống nhất . - GV hướng dẫn đọc đoạn văn trong phần 2/18 . Hỏi:Chỉ ra sự thiếu liên kết giữa các câu văn và sửa lại thành đoạn văn có nghĩa ? Hỏi:Chủ thể “con” ở đâu (1) và “đứa trẻ” ở câu (3) co1 làm đoạn văn rời rạc không ? - GV chốt lại :Đoạn văn trên không rời rạc là nhờ phương tiện ngôn ngữ kết nối nhau để tạo đoạn văn , hoàn chỉnh . -GV gọi đọc hết ghi nhớ điểm (2). HOẠT ĐỘNG:Tổng kết HOẠT ĐỘNG 4: Luyện tập -GV cho hs đọc luyện tập 1 Đọc luyện tập 3 Đọc luyện tập 4 ->Học sinh đọc đoạn văn “Trước mặt cô…đùng hôn bố” ->Không ->Không . ->Lí do cuối , vì các câu cuối chưa có sự liên kết -> Tính liên kết . -> Học sinh đọc điểm 1 phần ghi nhớ . ->Thêm vào phần liên kết “Bố không thể đáp lại cái hôn của con”. ->HS đọc bài tập 2 trang 19 -> Không , mỗi câu nêu 1 ý về các thời điểm khác . ->Về phương diện nội dung . ->HS sinh ½ ghi nhớ 2 . -> Thêm từ giữa câu (1) và câu (2) “còn bây giờ”. -> Có ->HS đọc hết phần ghi nhớ điểm. ->HS đọc và ghi nhớ. ->Thứ tự đúng các đoạn văn Câu 1 ; 4 ; 2 ; 5 ; 3 -> Các từ ngữ thích hợp ba ø, bà , cháu , bà , bà , cháu , thế là (và rồi ) -> Nếu tách ra : thì rời rạc Câu (1) nói về mẹ , câu (2) nói về con , câu (3) nối các câu trên thành thể thống nhất I. Tìm hiểu bài : 1)Tính liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản : a) Tính liên kết trong văn bản . - “ Đoạn văn “ Trước mặt cô … đừng hôn bố”. -> Thiếu sự liên kết . b) Phương tiện liên kết trong văn bản : Đoạn văn bản “Một ngày kia … đang mút kẹo”. ->Trườc câu (2) thêm cụm từ liên kết “còn bây giờ” . ->Câu (3) thay từ “đứa trẻ bằng từ “con”. II. Ghi nhớ : SGK trang 18 III. Luyện tập : 4. CỦNG CỐ : Thế nào là liên kết trong văn bản ? Liên kết trong văn bản được thực hiện bằng phương tiện nào ? 5. DẶN DÒ : Học thuộc lòng ghi nhớ , làm tiếp bài tập Chuẩn bị “Cuộc chia tay của những con búp bê” Tuần ……………….. Tiết ………………. CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ Khánh Hoài A . MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp học sinh : Thấy được tình cảm chân thành sâu nặng của hai anh em trong chuyện . Cảm nhận được nỗi đau đớn xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh . Biết thông cảm chia sẻ với người bạn ấy . Thấy được cái hay của chuyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động B - Tiến trình dạy và học : 1) Ổn định: 2) Bài cũ: Trong văn bản “Mẹ tôi” em hiểu người bố muốn khuyên điều gì với con mà. Hãy nêu suy nghĩ của em về lời săn dạy đó ? 3) Bài mới: Giới thiệu : Trẻ em có quyền được đi học , được sống hạnh phúc bên người thân , bạn bè . Nhưng cũøng có những gia đình rơi vào hoàn cảnh bất hạnh mà vẫn giữ được tình cảm trong sáng , thân thiết , gắn bó . Bài “Cuộc chia tay . . .” sẽ nói lên điều đó . HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA

File đính kèm:

  • docGiao an ngu van 7 HK I.doc
Giáo án liên quan