I . MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
*Kiến thức:1. Hiểu sơ lược thế nào là tục ngữ.
2. Hiểu nội dung, một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) và ý nghĩa của những câu tục ngữ trong bài học.
*Kỹ năng: Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản.
Biết vận dụng hiểu biét về các câu tục ngữ trong cuộc sông hàng ngày.
*Trọng tâm: Khái niệm thế nà là tục ngữ.
Nắm vững nội dung, một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) và ý nghĩa của những câu tục ngữ trong bài học
*Thái độ:-Xây dựng tình cảm yêu mến văn học dân gian.
-Tôn trọng giữ gìn các truyền thống văn hoá của dân tộc
III –PHƯƠNG PHÁP:
89 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1025 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 học kỳ II năm 2008 - 2009, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
họckỳ II
Ngày soạn: 3/1/2009
Ngày dạy: 5/1/2009 Tuần 19 - Bài 18 – Tiết 73
Tục ngữ về thiên nhiên
VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
I . Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
*Kiến thức:1. Hiểu sơ lược thế nào là tục ngữ.
2. Hiểu nội dung, một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) và ý nghĩa của những câu tục ngữ trong bài học.
*Kỹ năng: Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản.
Biết vận dụng hiểu biét về các câu tục ngữ trong cuộc sông hàng ngày.
*Trọng tâm: Khái niệm thế nà là tục ngữ.
Nắm vững nội dung, một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) và ý nghĩa của những câu tục ngữ trong bài học
*Thái độ:-Xây dựng tình cảm yêu mến văn học dân gian.
-Tôn trọng giữ gìn các truyền thống văn hoá của dân tộc
III –Phương pháp:
Kết hợp đọc diễn cảm,phân tích, đàm thoại+ thảo luận nhóm giải quyết tình huống
II. Chuẩn bị:
Đọc và hướng dẫn học sinh đọc các tài liệu tham khảo.
1. Tục ngữ Việt Nam (Chu Xuân Diên, Lương Văn Đang)NXB KHXH 1975 – Hà Nội
2. Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam (Vũ Dung…) NXB VH 1998 – Hà Nội.
4. Tục ngữ Việt Nam, cấu trúc thi pháp (Nguyễn Thái Hoà)NXB KHXH 1997 – Hà Nội
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động trên lớp:
A- ổn định tổ chức.
B- Kiểm tra bài cũ: (KTsự chuẩn bị của h/s.) Hãy kể những thể loại VHDG mà em biết.
C- Bài mới: Hoạt động I:Giới thiệu bài:
Tục ngữ là một thể loại VHDG. Nó được ví là một kho báu của KN và trí tuệ dân gian, là “túi khôn dân gian”. Tục ngữ là thể loại triết lý nhưng đồng thời cũng là “cây đời xanh tươi”.
Tục ngữ có thể nhiều chủ đề – mà thiên nhiên và lao động sản xuất chỉ là một trong số đó. Tiết học này chỉ giới thiệu 8 câu trong chủ đề. Mục đích giúp các em làm quen với khái niệm về cách nhìn nhận các hiện tượng thiên nhiên và công việc lao động sản xuất ...
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Kiến thức cần đạt
Gọi h/s đọc chú thích
? Em hiểu thế nào là tục ngữ? Tục ngữ có đặc điểm gì về cấu tạo, nội dung?
? Tục ngữ và ca dao khác nhau ở điểm cơ bản nào?
- GV giải thích:
Tục: Thói quen lâu đời
Ngữ: Lời nói
- GV lưu ý
- GV giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng và cho VD
GV cho VD
Học sinh đọc chú thích
H/s tự bộc lộ
HS so sánh để thấy được sự khác nhau cả về hình thức và nội dung.
I. Khái niệm tục ngữ
Là những lời nói dân gian ngắn gọn
1. Mỗi câu tục ngữ là một câu nói diễn đạt 1 ý trọn vẹn (Đặc điểm về hình thức), có nhịp điệu, hình ảnh.
2. Tục ngữ thể hiện những khái niệm của nhân dân ta về thiên nhiên, lao động sản xuất và về con người, xã hội.
(Đặc điểm về nội dung, tưởng)
Có những câu chỉ có nghĩa đen, có những câu có nghĩa bóng.
3. Tục ngữ được sử dụng vào mọi hoạt động đời sống để nhìn nhận ứng xử, thực hành và để lời nói thêm hay, thêm sinh động, sâu sắc.
-H : 8 câu có thể chia làm mấy nhóm? Mỗi nhóm gồm những câu nào?
-H : Gọi tên từng nhóm?
Yêu cầu học sinh đọc
-H: Hãy nhận xét về nhịp, vần và các yếu tố nghệ thuật khác?
- Nhận xét số lượng tiếng.
- Nghĩa của câu tục ngữ là gì?
- Cuộc sống thực tiễn của kinh
nghiệm nêu trong câu tục ngữ là gì? (không có, do quan sát)
- áp dụng thực tiễn.
Học sinh trả lời.
II. Tìm hiểu 8 câu tục ngữ
1. Đọc:
2. Chia nhóm:
Nhóm 1: Câu 1, 2, 3, 4 là những câu tục ngữ về thiên nhiên.
Nhóm 2: Câu 5, 6, 7, 8 là những câu tục ngữ về lao động sản xuất.
3. Phân tích: Nhóm 1.
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng 10 chưa cười đã tối
7 tiếng / câu (ngăn)
- Vần: 3/5 (vần)
- Đối: Đêm - ngắn
- Sáng – tối
- Tháng 5 (âm lịch) đêm ngắn, ngày dài.
Tháng 10 (âm llịch) đêm dài, ngày ngắn.
à Vận dụng KN vào chuyện tính toán, sắp xếp công việc hoặc giữ gìn sức khoẻ.
Câu tục ngữ giúp con người có ý thức chủ động để nhìn nhận, sử dụng thời gian, công việc, sức lao động vào những thời điểm khác nhau trong 1 năm.
2. Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa
- 8 tiếng
- Đối từng từ
- Vần lưng: nắng
- Cấu trúc chặt chẽ từng vế – vắng, dứt khoát
- Ngày nào đêm trước trời có nhiều sao thì hôm sau trời sẽ nắng, trời ít sao sẽ mưa.
( Không phải lúc nào cũng đúng)
Giúp con người có ý thức nhìn sao để đự đoán thời tiết, sắp xếp công việc.
3. Ráng mỡ gà có nhà thì giữ.
(Tìm biện pháp nghệ thuật nổi bật)
? Nghĩa của câu tục ngữ, cuộc sống thực tiễn.
? Giá trị KN mà câu tục ngữ thể hiện.
- ẩn dụ:
Ráng mỡ gà: Sắc trời như màu mỡ gà
- Vần lưng: Gà - nhà
Khi trên trời xuất hiện ráng có sắc màu vàng mỡ gà tức là trời sắp có bão
(Là một trong nhiều kinh nghiệm dự đoán bão)
Biết dự đoán bão thì sẽ có ý thức chủ động giữ gìn nhà cửa, hoa màu
4. Tháng 7 kiến bò, chỉ lo lại lụt
(Tìm biện pháp nghệ thuật
? Nghĩa của câu tục ngữ, cuộc sống thực tiễn.
? Giá trị KN mà câu tục ngữ thể hiện.
?Em hình dung như thế nào về cuộc sống của người dân lao động khi hiểu những KN mà họ có được)
- Vần lưng: Bò – lo
Kiến bò nhiều vào tháng 7 – thường là bò lên cao – là điềm báo sắp có lụt.
(Kiến là loại côn trùng rất nhạy cảm với những thay đổi của khí hậu, thời tiết nhờ cơ thể có những tế bào cảm biến chuyên biệt.
Biết dự đoán lụt thì sẽ có ý thức chủ động giữ gìn nhà cửa, hoa màu
Û Cho thấy cuộc sống vất vả, thiên nhiên khắc nghiệt.
Tập quán lao động.
5. Tấc đất, tấc vàng
(Biện pháp nghệ thuật?
? Nghĩa câu tục ngữ
?Trường hợp áp dụng
Lấy cái rất nhỏ (tấc đất) để so sánh với cái rất lớn (tấc vàng).
- Đề cao giá trị của đất.
Đất được coi như vàng, quý như vàng.
Phê phán hiện tượng lãng phí đất đai, khuyên người ta phải biết quý trọng đất
6. Nhất canh trì, nhì canh viên, tam canh điền.
(Thứ 1: Nuôi cá
Thứ nhì: Làm vườn
Thứ ba: Làm ruộng)
- Yếu tố HV
Nói về thứ tự các nghề, các công việc đem lại lợi ích cho con người.
- Cơ sở thực tế: Giá trị kinh tế thực tế của các nghề.
(Nhưng không phải ở đâu và lúc nào cúng đúng).
Giúp con người biết khai thác tốt ĐK, hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải vật chất.
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
? Tìm nét dặc sắc nghệ thuật
? Phép liệt kê ấy có tác dụng gì?
-?Tìm những câu tục ngữ có nội dung tương tự
- KN mà câu tục ngữ đưa ra là gì?
Phép liệt kê: Nhất, nhì, tam, tứ (Một, hai, ba, bốn)
+ Một lượt tát, một bát cơm
+ Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.
Nêu rõ thứ tự, nhấn mạnh vai trò của từng yếiu tố trong nghề trồng lúa. Nghề trồng lúa cần đủ 4 yếu tố: Nước, phân, cần, giống; Trong đó yếu tố hàng đầu là nước.
Trong nghề làn ruộng, đảm bảo đủ 4 yếu tố (hàng đầu là nước) thì lúa tốt, mùa màng bội thu.
8. Nhất thì, nhì thục
- Đối
Thứ nhất là thời vụ, thứ hai là đất canh tác (2 yếu tố, thời vụ quan trọng hàng đầu)
- Lịch gieo cấy đúng thời vụ.
- Có kế hoạch cải tạo đất sau mỗi vụ.
? Nhận xét của em về điểm giống nhau, điểm nổi bật về hình thức nghệ thuật của 8 câu tục ngữ?
Học sinh trả lời.
III. Tổng kết:
1. Hình thức nghệ thuật:
- Câu ngắn gọn, thường có vế đối xứng
(Hình thức ngắn gọn nhưng ND không đơn giản)
- Có vần, nhịp, hình ảnh.
Nội dung: “1 câu tục ngữ có thể mở tung để viết ra thành cuốn sách” (M.Gorki)
2. Nội dung:
Kinh nghiệm quý báu của nhân ta trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất.
- 8 cây tục ngữ đều bàn tới điều gì
Học sinh trả lời.
* Ghi nhớ: SGK
- Yêu cầu học thuộc
- Giáo viên giảng giải thêm.
IV. Luyện tập:
1. Phân biệt tục ngữ, ca dao:
- Tục ngữ là câu nói, ca dao là lời thơ của những bài dân ca.
- Tục ngữ thiên về duy lý, ca dao thiên về trữ tình.
- Tục ngữ diễn đạt kinh nghiệm, ca dao biểu hiện thế giới nôi tâm của con người.
2. Sưu tầm:
Bài tập về nhà
- Tiếp tục sưu tầm
- Đọc thêm và làm bài tập trong sách BT
Dặn dò: Chuẩn bị bài tiếp theo.
- Em hiểu thêm gì về đời sống tinh thần của người lao động xưa?
(Yêu lao động gắn bó với thiên nhiên)
- Trong cuộc sống hôm nay….tục ngữ còn có ý nghĩa gì?
+ Kinh nghiệm để dự đoán cuộc sống
-> Chủ động hơn trong cuộc sống và sản xuất.
+ Không ngừng phát triển chăn nuôi, cây trồng à Tăng năng suất à Góp phần xoá đói, giảm nghèo.
Lưu ý: Có trường hợp khó phân biệt ca dao, tục ngữ.
4- Củng cố.
- Em hiểu như thế nào là tục ngữ ?
- Qua 8 cõu tục ngữ vừa học, em học tập được điều gỡ?
5- Hướng dẫn.
- Về học thuộc , ghi nhớ, thuộc 8 câu tục ngữ vừa học.
- Làm Bt luyện tập
- Học thuộc ghi nhớ SGK
- Soạn bài : Chương trỡnh địa phương Văn – Tập làm văn
+ HS sưu tầm những cõu ca dao, dõn ca, tục ngữ lưu hành ở địa phương mỡnh.
+ HS tỡm nguồn sưu tầm ở người già, nghệ nhõn, nhà văn ở địa phương, cha mẹ …
hoặc tỡm trong sỏch bỏo ở địa phương.
Ngày soạn: 3/1/2009
Ngày dạy: 5/1/2009 Tuần 19 - Bài 18 – Tiết 74
Chương trình địa phương
(Phần văn và tập làm văn)
Phoỏ toõi (Thanh ứng)
A- Mục tiêu cần đạt.
*Kiến thức:- Giúp HS hiểu t/c của tác giả khi phố Quang Trung thay đổi và cảm nhận được cách thể hiện tâm trạng một cách độc đáo cùng với những hồi tưởng về kỷ niệm xưa.
*Kỹ năng:Rèn kỹ năng đọc và phân tích thơ
*Thái độ :- Bồi dưỡng tình cảm gắn bó với quê hương.
Xây dựng thêm hiểu biết và tình cảm gắn bó với địa phương, quê hương mình.
B- Chuẩn bị : Giáo viên soạn bài, chuẩn bị tài liệu liên quan bài học.
C- Các bước lên lớp.
1. Tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Sự chuẩn bị của HS
a Nêu các nguồn sưu tầm tục ngữ, ca dao ở địa phương?
b. Hãy đọc vài câu tục ngữ, ca dao mà em thích?
3. Bài mới.
GTB : Đây là bài thơ có nhiều ý nghĩa, các em hiểu biết thêm về quê hương , đất nước…
- GV đọc văn bản Phố tôi.
- Gọi Hs đọc văn bản.
- Gọi 1 Hs đọc phần chú thích.
- Cho biết 1 vài nét về t/g?
- Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?
- Khi nhớ về dãy phố t/g đẫ nhớ về những kỷ niệm nào?
- Tại sao những h/a gắn với con phố giờ đây lại chỉ còn là “mênh mông kỉ niệm…”?
- Trước sự thay đổi của con phố t/g có cảm xúc ntn? Phân tích khổ thơ cuối?
I- Đọc , tìm hiểu chung.
1. Tác giả:
- Tên khai sinh: Phạm Văn Ninh
- Quê: Xã Tam Hưng- Thanh Oai- Hà Tây
- Thạc sĩ xã hội và nhân văn- Hội viên Hội Nhà báo Việt Nam.
- Được nhiều giải thưởng thơ.
2. Tác phẩm.
Bài thơ “Phố Tôi” được t/g viết tặng phố Quang Trung di chuyển để mở rộng đường
II-Đọc, tìm hiểu chi tiết.
1. Những kỷ niệm xưa gắn với dãy phố
- Tuổi thơ ồn ã, ngày hè
- Tiếng huýt gọi bạn
- Trò chơi tuổi thơ
-> Giờ chỉ còn là “ Mênh mông kỷ niệm ngày xa” vì “ Những cây bàng, cây lim đã chặt
Phố tôi chuyển mình”…
2. Tâm trạng, tình cảm của tác giả.
- Bâng khuâng nhớ về kỷ niệm.
- Lưu luyến về h/a con phố cũ
- Buồn man mác trước sự thay đổi
III- Tổng kết.
Bài thơ chứa đựng những tình cảm trong sáng, gắn bó của t/g đối với phố Quang Trung- quê hương.
II-
4. Củng cố
Đọc lại bài thơ và cho biết cảm xúc của em khi đọc bài thơ này?
5. Hướng dẫn.
- Về nhà học thuộc lòng bài thơ.
-Sưu tầm và ghi vào sổ những câu tục ngữ, ca dao ở địa phương
*Chuẩn bị bài: Tìm hiểu chung về văn nghị luận
Nhu cầu nghị luận
Thế nào là văn nghị luận.
Đọc bài tập: Chống nạn thất học – nghiên cứu và trả lời câu hỏi ở SGK.
Ngày soạn: 8/1/2009 Tuần 19 - Bài 18 -Tiết 75
Ngày dạy:10/1/2009
Tỡm hieồu chung veà vaờn nghũ luaọn
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
*Kiến thức:- Hiểu được nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
*Kỹ năng: Nắm vững các khái niệm nghị luận.
*Thái độ :Nghiêm túc ,cẩn thận trong trình bày văn bản.
*Trọng tâm:đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
II. Chuẩn bị:
-G/v: Soạn bài+tham khảo taì liệu:Đọc cuốn: Làm thế nào để làm tốt văn nghị luận – NXB Hà Tĩnh.
Rèn kỹ năng làm văn nghị luận. – NXB GD
Bảng phụ ,các bài tập
-H/s:Chuẩn bị bài: Tìm hiểu chung về văn nghị luậnTheo gợi ý sgk
III. Thiết kế bài giảng:
A- ổn định tổ chức.
B- Kiểm tra
C- Bài mới Giới thiệu:Trong đời sống, để trao đổi những suy nghĩ, tư tưởng, tình cảm của mình thì bên cạnh hình thức biểu cảm, người ta cũng thường trò chuyện bàn bạc nêu quan điểm của mình đối với một vấn đề dưới hình thức một thể loại khác. Đó chính là nghị luận.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Kiến thức cần đạt
I. Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận
1. Nhu cầu nghị luận
a) Xét các tình huống:
- Vì sao em đi học? (Em đi học để làm gì?)
- Vì sao con người cần phải có bạn bè?
- Theo em như thế nào là sống đẹp?
- Trẻ em hút thuốc lá là tốt hay xấu? Lợi hay hại?
Hoạt động 1:
-H: Trong cuộc sống em có thường gặp các vấn đề, các câu hỏi kiểu như trên? hoặc khác?
Học sinh trả lời.
-H : Gặp các vấn đề và câu hỏi loại đó em có thể trả lời bằng các kiểu văn bản đã học như kể chuyện, miêu tả, biểu cảm…không? Vì sao?
Gọi h/sđọcVB
Học sinh trả lời.
b) Nhận xét:
- Vì sao con người cần phải có bạn bè?
+ Không thể trả lời bằng cách kể về một người, tả về một người bạn, biểu cảm về một người bạn.
+ Phải giải thích “bạn” là gì?
+ Tầm quan trọng, sự cần thiết của bạn.
- Hút thuốc lá là có hại.
+ Không thể kể chuyện một người hút thuốc lá bị ho lao, hay chỉ k/đ là có hại….sẽ không thuyết phục vì thế vẫn có rất nhiều người đã và đang hút thuốc lá.
à Phải dùng văn bản nghị luận.
Học sinh đọc 2 lần
2. Thế nào là văn bản nghị luận:
- H : Nội dung văn bản vừa đọc là gì?
a) Ví dụ: Đọc văn bản
-H : Bác Hồ viết văn bản ấy nhằm mục đích gì?
Học sinh trả lời.
b) Nhận xét:
- Mở đầu bài viết: Chống giặc dốt (chống nạn thất học) một trong ba thứ giặc rất nguy hại sau CMT8 1945 (Đói – Dốt – Ngoại xâm)
Nạn thất học là một thứ nạn do chính sách ngu dân của thực dân Pháp để lại.
Bác viết cho ai?
(Toàn thể nhân dân Việt Nam)
- Luận điểm (văn bản nói cái gì?)
-H : Để thể hiện mục đích ấy, bài viết đã nêu ra những ý kiến nào?
Học sinh thảo luận, nhận xét
Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc lúc này là nâng cao dân trí.
-H : Những ý kiến ấy được diễn đạt thành những luận điểm nào? Tìm câu văn mang luận điểm đó?
(Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, phải có kiến thức mới có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nhà nước và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ).
-H : Tại sao các câu đó gọi là luận điểm?
Vì: Mang quan điểm của tác giả
(Luận điểm – Câu có luận điểm:
- Mang quan điểm của tác giả
à Tác giả đề ra nhiệm vụ cho mọi người .
?Câu có luận điểm có đặc điểm gì?
-H : Để ý kiến (luận điểm) có sức thuyết phục bài viết đưa ra những lí lẽ nào?
Học sinh trả lời.
- K/đ một ý kiến, một tư tưởng)
- Lí lẽ:
+ Tình trạng thất học, lạc hậu trước CMT8 (Diễn ra như thế nào?)
+ Những điều kiện cần phải có để người dân tham gia xây dựng nhà nước (Những điều kiện gì..)
+ Những khả năng thực tế trong việc chống nạn thất học (Những khả năng thực tế nào?)
- Dân số: 95% dân số mù chữ.
-H : Tác giả có thể thể hiện mục đích của mình bằng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm được không? Vì sao?
Học sinh thảo luận
-GV Chốt kiến thức
Ghi
* Ghi nhớ: SGK
D. Củng cố:
HS đọc lại ghi nhớ
GV giảng kĩ cho HS khái niệm về văn nghị luận.
E. Dặn dò :
Học thuộc kĩ bài, thuộc ghi nhớ.
Chuẩn bị kĩ các BT để giờ sau luyện tập.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học bài ở nhà
- BTVN: Tìm bố cục 2 bài nghị luận. Làm bài 3
- Chuẩn bị bài “ Tục ngữ về con người và xã hội “
Ngày soạn: 8/1/2009 Tuần 19 - Bài 18 -Tiết 76
Ngày dạy:10/1/2009
Tìm hiểu chung
về văn nghị luận (TIếP)
i-MụC TIÊU BàI HọC : Giúp học sinh:
Củng cố lại lý thuyết về văn nghị luận.
Vận dụng lý thuyết vào làm một số Bài tập cụ thể.
Phân biệt với văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm và nghị luận.
II. Chuẩn bị:
-G/v: Soạn bài+tham khảo taì liệu:Đọc cuốn: Làm thế nào để làm tốt văn nghị luận – NXB Hà Tĩnh.+Rèn kỹ năng làm văn nghị luận. – NXB GD
Bảng phụ ,các bài tập
-H/s: Giải các bài tập SGK
iii-TIếN TRìNH LÊN LớP:
1. ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ? Nghị luận có nhu cầu ntn trong đời sống xã hội ?
? Thế nào là nghị luận? Văn nghị luận ?
3. Bài mới:
TIếN TRìNH BàI GIảNG
PHầN GHI BảNG
GV gọi HS đọc văn bản “Cần tìm ra thói quen tốt trong đời sống xã hội” và trả lời các câu hỏi SGK?
? Đây có phải là văn bản nghị luận không ? Vì sao?
? Vấn đề cần giải quyết trong văn bản này là vấn đề gì?
? Y kiến đề xuất của tác giả trong văn bản này là gì?
? Những câu nào thể hiện ý kiến đó?
? Để thuyết phục người đọc, tác giả đã đưa ra những lý lẽ nao? Dẫn chứng nào để minh họa ?
? Em có nhận xét gì về các lý lẽ, dẫn chứng mà tác giả đưa ra ?
? Vấn đề bài văn nghị luận này nêu lên có nhằm trúng 1 vấn đề có trong thực tế hay không ?
(HS thảo luận)
? Em có tán thành với ý kiến của bài viết này không? Vì sao?
(HS thảo luận à bộc lộ quan điểm của mình)
GV chốt lại: Một xã hội không thể tồn tại những thói quen xấu.
GV Yêu cầu HS theo dõi VD2 “Hai biển hồ”
? Văn bản này là văn bản tự sự hay nghị luận? Vì sao?
? Văn bản này có mấy đoạn? Mỗi đoạn trình bày theo phương thức nào?
- Phần đầu à muông thú, con người chủ yếu là tự sự (kể về 2 biển hồ lớn ở palextin)
- Phần sau: Còn lại viết mang t/chất, nghị luận
(Dùng lý lẽ, dẫn chứng để nêu một chân lý của cuộc sống: con người phải biết sống chan hòa với mọi ngừơi)
II. Luyện tập
1. BT1 (9-10)
Văn bản cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội.
a. Đây là văn bản nghị luận vì:
- Nhan đề nêu 1 ý kiến, 1 luận điểm
- Tác giả xác lập cho người đọc, người nghe một quan điểm: cần tạo ra một thói quen tốt trong đời sống xã hội.
à Vấn đề cần giải quyết: xóa bỏ thói quen xấu, hình thành thói quen tốt trong đời sống xã hội.
b. ý kiến đề xuất của tác giả
Chốnglại thói quen xấu à tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội.
- Lý lẽ:
+ Có thói quen tốt, xấu
+ Có người biết... sửa
+ Tạo được thói quen tốt là rất khó. ..
- Dẫn chứng:
+ Thói quen tốt: dậy sớm, đúng hẹn, giữ lời hứa, đọc sách...
+ Thói quen xấu: hút thuốc lá, cáu giận, mất trật tự, mất vệ sinh.
c. Đây là vấn đề ta thường thấy trong thực tế đời sống xã hội.
2. BT2 (10-11)
- Văn bản: “Hai biển hồ)
Là văn bản kể chuyện để nghị luận. Hai cái hồ lớn có ý nghĩa tượng trưng, từ đó mà nghĩ đến hai cách sống của con người.
4. Củng cố:
Nhắc lại khái niệm về văn nghị luận
Đặc điểm của văn nghị luận: dùng lý lẽ + dẫn chứng
Kết hợp giữa tự sự, miêu tả, biểu cảm với nghị luận.
5. Dặn dò
Học thuộc bài (ghi nhớ)
Xem lại các bài tập đã sửa.
Chuẩn bì bài: ĐặC ĐIểM của văn bản nghị luận, chú ý tìm hiểu thế nào là:
+ Luận điểm ?
+ Luận cứ ?
+ Lập luận ?
+ Mối quan hệ giữa luận điểm, luận cứ, lập luận như thế nào?
Ngày soạn: 10/1/2009 Tuần 20 - Bài 19 -Tiết 77
Ngày dạy: 14/1/2009
Tục ngữ về con người và xã hội
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
*Kiến thức:1. Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức diễn đạt: so sánh, ẩn dụ, nghĩa đen và nghĩa bóng của những câu tục ngữ trong bài học.
2. Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản.
*Thái độ:-Xây dựng tình cảm yêu mến văn học dân gian.
-Tôn trọng giữ gìn các truyền thống văn hoá của dân tộc
*Kỹ năng: Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản.
Biết vận dụng hiểu biét về các câu tục ngữ trong cuộc sông hàng ngày
*Trọngtâm: Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức diễn đạt: so sánh, ẩn dụ, nghĩa đen và nghĩa bóng của những câu tục ngữ trong bài học.
II. Chuẩn bị:
G/V: -Sách bài tập,Sách GK,sách GV,tài liệu tham khảoVB,bảng phụ.
1. Tục ngữ Việt Nam (Chu Xuân Diên, Lương Văn Đang)NXB KHXH 1975 – Hà Nội
2. Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam (Vũ Dung….)NXB VH 1998 – Hà Nội.
3. Văn học dân gian “Công trình nghiên cứu” (Bùi Mạnh Nhị) NXB GD 1999 – Hà Nội.
4. Tục ngữ Việt Nam,cấu trúc thi pháp (Nguyễn Thái HoàNXB KHXH 1997 Hà Nội
-H/S:Đọc trước bài ở nhà,trả lời câu hỏi tìm hiểu SGK,làm bài tập,đọc bài đọc thêmĐọc và hướng dẫn học sinh đọc các tài liệu tham khảo.
-III. Tiến trình tổ chức các hoạt động trên lớp:
1- ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ :
Nhắc lại thế nào là tục ngữ ?
Hãy đọc lại các bài tục ngữ thuộc chủ đề về thiên nhiên và lao động sản xuất.
Cho biết nội cdung và nghệ thuật của câu tục ngữ thứ ba.
3- Bài mới. Hoạt động 1:Giới thiệu bài:
Tục ngữ là những lời vàng ý ngọc, là sự kết tinh kinh nghiệm, trí tuệ của nhân dân trong đời. Ngoài những kinh nghiệm về thiên nhiên và lao động sản xuất, tục ngữ còn là kho báu dân gian, những kinh nghiệm về con người, xã hội. Dưới hình thức là những lời nhận xét, khuyên nhủ, tục ngữ truyền đạt rất nhiều bài học bổ ích, vô giá trong cách nhìn nhận giá trị con người, trong cách học, cách sống và ứng xử hàng ngày
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Kết quả cần đạt
Hoạt động 2:
Gọi HS nêu cách đọc, đọc bài tục ngữ đó, nhận xét.
HS giải thích các từ khó : SGK.(?) Theo em , câu tục ngữ này muốn nói với chúng ta điều gì ?
(?) Em có đồng tình với nhận xét của người xưa không ? Tại sao ?
Nghệ thuật trình bày của câu tục ngữ này có điều gì đáng lưu ý ?
(?) Theo em, câu tục ngữ này có thể sử dụng trong những trường hợp nào ?
(?) Em còn biết câu tục ngữ nào nữa đề cao giá trị con người ?
Câu 2 :
(?) Em hiểu gì về câu tục ngữ này ?
(?) Câu tục ngữ này có thể được sử dụng trong các văn cảnh nào ?
Câu 3 :
(?) Em hiểu gì về nghĩa của các từ đói, rách, sạch, thơm ?
(?) Từ đó, em hiểu gì về nghĩa của câu tục ngữ này?
(?) Em có nhận xét gì về nghệ thuật diễn đạt câu tục ngữ ?
(?) Tóm lại câu tục ngữ này khuyên nhủ chúng ta điều gì ?
Câu 4 :
(?) Em thấy câu này có mấy vế, mối quan hệ giữa cá vế ?
(?) Em hãy nói những hiểu biết của em về câu tục ngữ này ?
Tóm lại câu tục ngữ này khuyên nhủ chúng ta điều gì ?
Nghệ thuật sử dụng trong câu ?
Câu 5, 6 :
(?) Em hiểu gì về hai câu tục ngữ này ?
Vậy về nội dung hai câu tục ngữ này có liên quan với nhau như thế nào ?
(?) Để nhấn mạnh vai trò của việc học thầy, học bạn, câu tục ngữ này sử dụng lối nói gì ?
(?) Em hãy nêu một vài cặp câu tục ngữ tương tự như cặp câu trên.
Câu 7 :
(?) Câu tục ngữ này khuyên nhủ chúng ta điều gì ?
(?) Em có nhận xét gì về lối diễn đạt của câu tục ngữ ?
Tục ngữ không chỉ là kinh nghiệm về tri thức về cách ứng xử mà còn là bài học về tình cảm.
Câu 8 :
(?) Nghĩa của 2 câu tục ngữ này
(?) Em có nhận xét gì về hình ảnh sử dụng trong bài
Câu tục ngữ này có thể sử dụng trong hoàn cảnh nào.
Câu 9 :
(?) Từ “ một cây”, “ ba cây “, “ chụm lại “ ở đây có ý nghĩa gì ?
(?) ý nghĩa của câu tục ngữ
(?) Lối nói trong bài tục ngữ có gì đáng lưu ý .
Hoạt động 3 : Tổng kết
(?) Qua những câu tục ngữ vừa tìm hiểu, em có thể rút ra những nhận xét chung gì về nội dung và hình thức nghệ thuật
2 HS đọc
- Khẳng định tư tưởng coi trọng con người. Con người là vốn quý nhất, quý hơn mọi của cải trên đời. Người quý hơn của, quý gấp bội lần .
- Không phải là nhân dân không coi trọng của, nhưng nhân dân đặt con người lên trên mọi thứ của cải. Con người là nhân tố quyết định trong mọi việc. Người làm ra của chứ của không làm ra người .
+ Mặt của : cách nhân hoá của
+ cách dùng từ mặt người , mặt của là để tương ứng với hình thức và ý nghĩa của sự so sánh trong câu, đồng thời tạo nên điểm nhấn sinh động về từ ngữ và nhịp điệu cho người đọc, người nghe chú ý .
+ Hình thức so sánh, với những đối lập đơn vị chỉ số lượng ( một >< mười , khẳng định sự quý giá của người so với của )
- Phê phán những trường hợp coi của hơn người
- An ủi, động viên những trường hợp mà nhân dân cho là “ của đi thay người “
- Nói về tư tưởng đạo lí , triết lí sống của nhân dân : đặt con người lên trên mọi thứ của cải
- Người làm ra của chứ của không làm ra người.
- Người sống hơn đống vàng.
- Người ta là hoa đất.
- Lấy của che thân, không ai lấy thân che của
Câu này có hai nghĩa :
- Răng và tóc phần nào thể hiện được tình trạng sức khỏe con người.
- Răng, tóc là một phần thể hiện hình thức, tính tình, tư cách của con người . Suy rộng ra những cái gì thuộc hình thức con người đều thể hiện nhân cách của người đó .
+ Sử dụng trong trường hợp :
- Khuyên nhủ, nhắc nhở, con người phải biết giữ gìn răng, tóc cho sạch và đẹp
- Thể hiện cách nhìn nhận đánh giá, bình phẩm con người của nhân dân Đói và rách thể hiện sự khó khăn , thiếu thốn vể vật chất ( thiếu ăn , thiếu mặc )
Sạch, thơm chỉ những điều con người cần phải đạt, phải giữ gìn , vượt lên trên hoàn cảnh.
Nghĩa đen : Dù đói vẫn phải ăn uống sạch sẽ, dù rách vẫn phải ăn mặc sạch sẽ,giữ gìncho thơm tho.
Nghĩa bóng : Dù nghèo khổ , thiếu thốn vẫn phải sống trong sạch , không vì nghèo khổ mà làm điều xấu xa, tội lỗi.
Câu tục ngữ có hai về, đối rất
chỉnh ( đối vế, đối từ ) . các từ đói rách, sạch thơm vừa được hiểu tách bạch trong từng vế, vừa được hiểu trong sự kết hợp giữa 2 vế của câu .
Hai vế của câu có kết cấu đẳng lập nhưng bổ sung nghĩa cho nhau: dù nói về cái ăn hay cái mặc, đều nhắc người ta giữ gìncái sạch và thơm của nhân
phẩm cả của đạo đức , nhân cách trong những tình huống dễ sa trượt . Câu tục ngữ có ý nghĩa giáo dục con người phải có lòng tự trọng .
Câu này có 4 vế . các vế vừa có quan hệ dẳng lập, vừa có quan hệ bổ sung cho nhau .
- Học ăn , học nói : nghĩa của hai vế này , chính tục ngữ đã giải thích cụ thể và khuyên nhủ đó là “ An trông nồi, ngồi trông hướng “ , “ Ăn nên đọi ( bát ), nói nên
File đính kèm:
- Ngu Van 7 ky 2.doc