Giáo án Ngữ văn 7 - Tập 1 năm 2013

v MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

ỉ Giúp học sinh:

- Cảm nhận và hiểu đợc những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của bố mẹ đối với con cái và vai trò to lớn của nhà trờng đối với cuộc sống mỗi con ngời.

- Hiểu đợc đặc điểm của văn bản nhật dụng này: nh những dòng nhật kí tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng. Từ đó có cách đọc phù hợp, diễn cảm, sáng tạo.

ỉ Phơng pháp: Khai thác nghệ thuật diễn biến tâm trạng của ngời mẹ, bảo đảm tiến trình khai thác bài văn theo lôgic giảng văn, chú ý đến các yếu tố tích hợp với Tiếng việt và TLV.

 

doc117 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1042 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tập 1 năm 2013, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Thứ …ngày … tháng 9 năm 2003 Bài 1: Cổng trường mở ra (1 tiết) Mẹ tôi (1 tiết) Liên kết trong văn bản (1 tiết) Tiết 1: Cổng trờng mở ra Mục tiêu cần đạt. Giúp học sinh: Cảm nhận và hiểu đợc những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của bố mẹ đối với con cái và vai trò to lớn của nhà trờng đối với cuộc sống mỗi con ngời. Hiểu đợc đặc điểm của văn bản nhật dụng này: nh những dòng nhật kí tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng. Từ đó có cách đọc phù hợp, diễn cảm, sáng tạo. Phơng pháp: Khai thác nghệ thuật diễn biến tâm trạng của ngời mẹ, bảo đảm tiến trình khai thác bài văn theo lôgic giảng văn, chú ý đến các yếu tố tích hợp với Tiếng việt và TLV. Tiến trình lên lớp: Hoạt động 1: A. ổn định lớp: - GV ổn định nề nếp lớp. - GV giới thiệu bài: gây không khí ngày khai trờng đầu năm để dẫn dắt học sinh vào bài mới. Hoạt động 2: B. Dạy bài mới. I. Tìm hiểu chung 1. Đọc văn bản. Giáo viên nhắc lại nội dung của các văn bản nhật dụng mà học sinh đã đợc học ở lớp 6 với các chủ đề về di tích lịch sử, thắng cảnh thiên nhiên, môi trờng. Giáo viên nêu nội dung văn bản “Cổng trường mở ra” nêu yêu cầu đọc văn bản này nh một nhật kí, giọng thủ thỉ tâm tình. Bài văn ghi lịa, tâm trạng của một ngời mẹ trong một đêm chuẩn bị cho con bớc vào ngày khai trường đầu tiên. Không có cốt truyện chủ yếu là tâm trạng hồi hộp, phấp phỏng đón chờ ngày khai trường. Ngời mẹ không ngủ, phần vi lo chuẩn bị cho con, nhng phần vì cả tuổi thơ áo trắng đến trờng của chính mình sống dậy: Cứ nhắm mắt lại là mẹ dờng nh nghe tiếng đọc bài trầm bổng: “Hằng năm … dài và hẹp”. Giáo viên cho một học sinh đọc trớc, giáo viên nhận xét và đọc mẫu văn bản. 2. Tìm hiểu chú thích: Giáo viên ch/s học sinh đọc trầm các chú thích ở SGK. Giải thích các từ khó, các từ Hán Việt. Nhạy cảm Bận, tâm Thiết giáp. II. Phân tích. Công việc của thầy Hoạt động 3: 1, Giới thiệu nhân vật, tìm đại ý và tóm tắt văn bản. ? Trong văn bản này tác giả viết về ai, về việc gì? ? Em hãy tóm tắt ngắn gọn văn bản? ? Theo em đại ý của văn bản này là gì? Hoạt động 4: 2, Tâm trạng của ngời mẹ trong đêm trớc ngày con vào lớp Một. ? Đêm trớc ngày khai trờng tâm trạng của ngời mẹ và đứa con có gì khác nhau? Điều đó đợc biểu hiện ở chi tiết nào? ? Theo em, tại sao ngời mẹ lại không ngủ trong đêm trớc ngày khai trờng của con? Gợi ý: + Vì mẹ lo cho con + Nôn nao nghĩ về ngày khai trờng năm xa của mẹ? + Hay vì lí do khác? ? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trờng đã để lại dấu ấn thật sâu đậm trong tâm hồn ngời mẹ? ? Câu nào trong văn bản ở đoạn này cho ta thấy sự chuyển đổi tâm trạng của ngời mẹ một cách thật tự nhiên. à Đó chính là sự liên kết trong một văn bản, à giờ TLV hôm sau các em sẽ tìm hiểu rõ hơn. ? Trong bài văn có phải ngời mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em ngời mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì? Hoạt đông 5: Vẻ đẹp tâm hồn của ngời mẹ. ? Qua phân tích ở trên, em thấy ngời mẹ trong bài văn là ngời mẹ nh thế nào? ? Em nghĩ thế nào về câu nói của mẹ: “ Đi đi con… sẽ mở ra”? Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì? Công việc của trò 1. Giới thiệu Học sinh làm việc độc lập, trả lời các câu hỏi. Lớp nhận xét. Yêu cầu: Văn bản viết về tâm trạng ngời mẹ trong đêm không ngủ trớc ngày khai trờng để đa con vào lớp Một. Học sinh làm việc độc lập, trả lời câu hỏi. Yêu cầu: Mẹ thao thức không ngủ. Con thanh thản nhẹ nhàng. Chi tiết: mẹ đắp mềm, lợm xe thiết giáp, xem lại vài thứ, trằn trọc. Học sinh làm việc theo nhóm (2 nhóm), cử đại diện trả lời, lớp nhận xét, bổ sung. Yêu cầu: Vì mẹ nghĩ về ngày khai trờng năm xa của mẹ: “Hằng năm …dài và hẹp”. Chi tiết: ngày khai trờng đầu tiên trong đời mẹ là nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trờng đóng lại, bà ngoại đứng ở ngoài. Học sinh suy nghĩ độc lập, trả lời câu hỏi. Yêu cầu: Câu liên kết: “Cái ấn tợng … lòng con”. Học sinh suy nghĩ độc lập, trả lời câu hỏi, yêu cầu: Ngời mẹ nhìn con ngủ, nh tâm sự với con nhng thực ra là đang nói với chính mình, đang ôn lại kỉ niệm thời cắp sách tới trờng của mẹ à Tác dụng: Làm nổi bật tâm trạng, khắc họa đợc tâm t tình cảm, những điều sâu thẳm khó nói bằng lời trực tiếp đợc. Học sinh suy nghĩ độc lập, trao đổi chân thành. Vẻ đẹp tâm hồn, tình cảm trong sáng: + Thơng yêu, chăm chút, quan tâm đến con cái. + Con luôn bé nhỏ trong mắt mẹ. + Con luôn là niềm tin yêu của mẹ. (Học sinh phát biểu cảm tởng về mẹ của em) Thế giới kì diệu đó là tình cảm thầy trò, bạn bè. Là tình yêu quê hơng qua những trang sách. Là tri thức mà em đợc tiếp nhận. Học sinh bình. Ghi nhó: Sau khi phân tích xong, giáo viên cho học sinh đọc phần ghi nhớ trong SGK. Học sinh ghi tóm tắt phần ghi nhớ vào vở. Hoạt động 6: III. Tổng kết: Giáo viên kết bài bằng việc lu ý nội dung văn bản (tình cảm, tâm hồn của ngời mẹ) và những nét nghệ thuật (ngôn ngữ, giọng điệu…). Những liên hệ về tình mẹ con, thầy trò… Hoạt động 7: IV. Luyện tập. Bài tập 1: Cho học sinh trao đổi trực tiếp những dấu ấn của ngày khai trờng vào lớp Một. Bài tập 2: Cho học sinh viết đoạn văn ngắn về một kỉ niệm đáng nhớ của một ngày khai trờng. Hoạt động 8: hướng dẫn học ở nhà. Đọc diễn cảm văn bản. Đọc văn bản “Trờng học” rút ra bài học qua lời dạy của bố. Chuẩn bị bài “Mẹ tôi” (đọc, chú thích, câu hỏi) Tiết 2: mẹ tôi Mục tiêu cần đạt. Giúp học sinh:- Qua bức th ngời bố gửi cho con để thấm thía công lao và tình cảm của mẹ đối với ngời con có lỗi. Từ đó suy nghĩ đến trách nhiệm làm con của mình không để bố mẹ buồn phiềm. Đọc văn bản nhật dụng này, học tập cách dùng từ ngữ cách nói trực tiếp, gián tiếp của một bức th. Phơng pháp: Khai thác NT của một bức th mang tính văn học để thấy đợc sự thuyết phục của lời th, tích hợp với Tiếng Việt về từ ghép và TLV ở liên kết văn bản. Tiến trình lên lớp: Hoạt động 1: A. ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ. Bài cũ: ? Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra đợc từ bài “Cổng trờng mở ra” là gì? GT bài mới: Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, ngời mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhng không phải khi nào ta cũng ý thức hết đợc điều đó, chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài văn “Mẹ tôi” sẽ cho ta một bài học nh thế. Hoạt động 2: B. Dạy bài mới. I. Tìm hiểu chung 1. Đọc văn bản. Giáo viên nêu sơ lợc nội dung, yêu cầu đọc văn bản này, gọi 2 học sinh đọc Giáo viên nhận xét, đọc mẫu. 2. Chú thích: Giáo viên cho học sinh đọc chú thích trong sách giáo khoa, sau đó giới thiệu các từ khó, các từ Hán Việt: Lễ độ, trởng thành, lơng tâm, hối hận… Hoạt động 3: II. Phân tích văn bản. Công việc của thầy Thao tác 1: 1. Lý giải tên truyện ? Văn bản là một bức th của ngời bố gửi cho con, nhng tại sao tác giả lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”? (Giáo viên gợi ý cho học sinh độc lập suy nghĩ). Thao tác 2: Tâm trạng và suy nghĩ của ngời bố. N1: ? Thái độ của ngời bố đối với En-ri-cô qua bài văn là một thái độ nh thế nào? Hãy tìm trong các nguyên nhân sau cách trả lời đúng nhất: Căm tức Chán nản Lo âu. Nghiêm khắc và buồn bã. N2: Dựa vào đâu mà em biết đợc thái độ đó của ngời bố? (Tìm những câu nói lên sự xúc động của ngời bố khi nghe biết con hỗn láo với mẹ?). ? Lý do gì đã khiễn ngời bố thể hiện thái độ ấy? ? Phân tích từ ghép “nhát dao” và sự so sánh đó đã nói lên nỗi đau của ngời bố nh thế nào? Giáo viên bình 3. Thao tác 3: 3. Hình ảnh ngời mẹ. ? Tại sao thể hiện sự tiếc giận của mình mà ngời bố lại gợi đến mẹ? ? Em hãy tìm chi tiết, hình ảnh nói về ngòi mẹ? ? Em hiểu mẹ của En-ri-cô là ngời thế nào? ? Ngời bố đã nêu ra nỗi đau gì khi một đứa con mất mẹ để giáo dục En-ri-cô? ? Hãy kể ra một số từ ghép trong đoạn này nói đến nỗi đau của đứa con mất mẹ? Thao tác 4: Nỗi lòng của En-ri-cô. Theo em điều gì đã khiến En-ri-cô “xúc động vô cùng, khi đọc th của bố”? Hãy lựa chọn các lí do nêu trong SGK? ? Cuối th, bố đã khuyên En-ri-cô xin lỗi mẹ nh thế nào? ? Tại sao ngời bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết th? Điều đó có ý nghĩa gì? Công việc của trò Yêu cầu: Tiêu đề là do chính tác giả A-mi-xi đặt cho đoạn trích. Qua bức th của ngời bố, hình ảnh ngời mẹ hiện lên với những chi tiết thể hiện sự cao cả, lớn lao, âm thầm lặng lẽ dành cho con mình. Tăng tính khách quan, thể hiện đợc tình cảm và thái độ của ngời kể. Học sinh hoạt động theo nhóm. Đại diện nhóm trình bày. Yêu cầu: Thái độ: Nghiêm khắc và buồn bã. Biểu hiện: “Bố không thể nén đợc cơn tức giận” “Con mà lại xúc phạm đến mẹ con ?”, “Thà rằng bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ”, “trong một thời gian con đừng hôn bố”, “bố không thể vui lòng đáp lại cái hôn của con đợc”. Học sinh thảo luận; phát biểu Yêu cầu: Lí do: En-ri-cô đã phạm lỗi “lúc cô giáo đến thăm, khi nói với mẹ, tôi có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ”. Bởi ngời mà En-ri-cô phạm lỗi đó là mẹ. Học sinh hoạt động độc lập Yêu cầu: - Những chi tiết, hình ảnh nói về ngời mẹ: Thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển, quằn quại của con…, khóc nức nở vì sợ mất con. - Mẹ là ngời âm thầm, lặng lẽ hy sinh vì con, đó là tấm lòng cao cả và đẹp đẽ. Học sinh thảo luận Từ ghép: yếu đuối, chở che, cay đắng, đau lòng, thanh thản, lơng tâm,… - Cả lớp trao đổi chung. Học sinh tự trình bày ý kiến của mình - En-ri-cô xúc động vì: a, b, c, d, e. Học sinh thảo luận, phát biểu - Học sinh hoạt động độc lập Yêu cầu : + Ngời bố tế nhị, kín đáo + Viết th để mình En-ri-cô biết + Đây là bài học về ứng xử trong cuộc sống. Hoạt động 4: III. Tổng kết Học sinh suy nghĩ, thảo luận các câu hỏi: Câu 1: Tại sao nói bức th là một nỗi đau của ngời bố, một sự tức giận cực độ nhng cũng là những lời thơng yêu vô cùng tha thiết? Nếu em đã từng có lỗi với mẹ, em có thấy bức th này làm em xúc động không? Câu 2: Hãy chọn 1 đoạn văn trong th của bố En-ri-cô có nội dung thể hiện ý nghĩa vô cùng lớn lao của cha mẹ đối với con, học thuộc lòng đoạn đó? (Phần ghi nhớ ở sách giáo khoa) Câu 3: Tại sao nói câu: “Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thơng yêu đó” là một câu thể hiện sự liên kết xúc cảm lớn nhất của ngời cha với 1 lời khuyên dịu dàng? Câu chuyển tâm trạng đó có hợp lý không? Hoạt động 5: Luyện tập Bài tập 1: - Đọc lại - học thuộc lòng phần ghi nhớ - Làm bài tập 3 ở phần tổng kết Bài tập 2: Kể lại 1 sự việc em lỡ gây ra khiến bố mẹ buồn phiền. Hoạt động 6: Hớng dẫn học ở nhà - Thuộc lòng phần ghi nhớ và đoạn thơ “Th gửi me” của Hai-Nơ - Chuẩn bị cho tiết học về “Từ ghép” Tiết 3: từ ghép * Mục tiêu cần đạt: + Giúp học sinh: - Nắm đợc cấu tạo của 2 loại từ ghép: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập - Hiểu đợc cơ chế tạo nghĩa của từ ghép Tiếng Việt (đặc điểm về quan hệ, ý nghĩa của từ ghép) - Biết phân biệt và sử dụng các loại từ ghép trong những ngữ cảnh cụ thể + Phơng pháp: Vận dụng phơng pháp quy nạp để hình thành tri thức, vận dụng các ví dụ đã đợc học sinh kiếm từ văn bản để làm ngữ liệu quy nạp thực hành tri thức và luyện tập. * Tiến trình lên lớp Hoạt động 1 A. ổn định lớp, kiểm tra bài cũ * Bài cũ: - Tình cảm của ngời mẹ qua 2 văn bản ‘Cổng trờng mở ra’ và ‘Mẹ tôi’ - Đọc thuộc lòng phần ghi nhớ B. Dạy bài mới Giới thiệu bài mới: Giáo viên cho học sinh ôn lại định nghĩa về từ ghép đã học ở lớp 6 rồi dẫn vào bài Công việc của thầy Hoạt động 2: I. Các loại từ ghép 1. Từ ghép chính phụ Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu 1 trong sách giáo khoa ? Tìm các tiếng chính, phụ trong các từ “Bà ngoại”, “Thơm phức”. ? Tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính nh thế nào? ? Nhận xét về trật tự các tiếng đó ? Qua phân tích ví dụ em hãy nêu khái niệm về từ ghép chính phụ? 2. Từ ghép đẳng lập Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu 2 sách giáo khoa ? Các từ “quần áo”, “trầm bổng” có phân ra tiếng chính, phụ không? ? Vậy em hiểu thế nào là từ ghép đẳng lập - Giáo viên cho học sinh đọc phần ghi nhớ và ghi tóm tắt lên bảng à chuyển mục II Hoạt động 3: II. Nghĩa của từ ghép 1. ý nghĩa của từ ghép chính phụ Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu 1 sách giáo khoa và nhắc lại câu hỏi Giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày rõ ý kiến của mình và nhận xét trao đổi. ? Qua phân tích trên em rút ra kết luận gì về nghĩa của từ ghép chính phụ? 2. Nghĩa của từ ghép đẳng lập Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu 2 (sách giáo khoa), gợi ý để học sinh phân tích ? Qua phân tích trên em rút ra kết luận gì về nghĩa của từ ghép đẳng lập so với các tiếng tạo nên nó? Công việc của trò Học sinh làm việc độc lập Tiếng chính Tiếng phụ - Bà - Ngoại - Thơm - Phức - Bổ xung nghĩa cho tiếng chính. - Đứng trớc - Đứng sau * Kết luận: Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính; Tiếng chính thờng đứng trớc và tiếng phụ thờng đứng sau. Học sinh làm việc độc lập - Các từ “quần áo”, “trầm bổng” không phân ra tiếng chính, phụ à bình đẳng về mặt ngữ pháp * Kết luận: Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp Học sinh ghi tóm tắt phần ghi nhớ vào vở Học sinh suy nghĩ độc lập, từng em trình bày ý kiến của mình Yêu cầu: - Bà ngoại: ngời sinh ra mẹ - Bà nội: ngời sinh ra bố à Bà: ngời đàn bà sinh ra mẹ hoặc bố - nghĩa chung - Thơm: thơm của hơng hoa, dễ chịu à nghĩa chung - Thơm phức: có mùi thơm bốc lên mạnh và hấp dẫn. * Kết luận: Nghĩa của từ ghép eo hẹp hơn nghĩa của tiếng chính à có tính chất phân nghĩa. Cả lớp cùng suy nghĩ, sau đó 1 số em trình bày ý kiến, lớp nhận xét. + Quần áo: chỉ quần áo nói chung à Khái quát + Trầm bổng: chỉ âm thanh lúc trầm, lúc bổng (nghĩa khái quát) * Kết luận: Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó à có tính chất hợp nghĩa. Giáo viên cho học sinh đọc ghi nhớ và ghi tóm tắt vào vở Hoạt động 4 III. Luyện tập Giáo viên tổ chức cho học sinh lần lợt làm các bài tập tại lớp Bài tập 1 : Giáo viên giao việc cho từng học sinh làm, trình bày, nhận xét Yêu cầu : - Từ ghép chính phụ : lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cời nụ - Từ ghép đẳng lập : suy nghĩ, chái lới, cây cỏ, ẩm ớt, đầu đuôi. Bài tập 2 : Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ (giao việc cho từng học sinh) Yêu cầu : Bút bi, thớc kẻ, ma rào, làm ruộng, ăn cơm, trắng tinh, vui quá, nhát gan. Bài tập 3 : Giao việc cho học sinh đứng tại chỗ trả lời, giáo viên nhận xét Yêu cầu : - núi sông, núi đồi - ham muốn, ham thích - xinh đẹp, xinh tơi - mặt mũi, mặt mày - học hỏi, học hành - tơi trẻ, tơi đẹp. Bài tập 4: Chia lớp làm 4 nhóm, cử đại diện nhóm trình bày: Yêu cầu: a) Không phải vì hoa hồng khác với hoa màu hồng (hoa hồng là từ ghép chính phụ) b) Không đúng vì áo dài (từ ghép chính phụ) chỉ loại áo dài của phụ nữ. c) Không phải vì cà chua (từ ghép chính phụ) có những giống không chua. Nói “cà chua này ngọt quá” đợc. d) Không phải vì cá vàng là loại cá cảnh. Bài tập 6: Giáo viên hớng dẫn, chia nhóm để làm việc, trình bày Yêu cầu: - Mát tay: chỉ sự may mắn, yên tâm, hy vọng + Mát : chỉ thời tiết, không khí,.... mát mẻ, dễ chịu + Tay : một bộ phận cơ thể - Nóng lòng : tâm trạng chờ đợi, trông ngóng, đứng ngồi không yên + Nóng : chỉ thời tiết, khí hậu,.... nóng nực (hay tính tình con ngời) + Lòng : bộ phận cơ thể ngời - Gang thép : chỉ ý chí nghị lực của con ngời trong chiến đấu + Gang, thép là chất kim loại - Tay chân: chỉ sự thân tín, tin cậy, giúp việc đắc lực + Tay, chân: là bộ phận cơ thể con ngời. ? Qua việc giải bài tập này em có nhận xét gì về cơ chế tạo nghĩa của các từ ghép đẳng lập? Đây là câu hỏi khó, giáo viên nên gợi ý để các em suy nghĩ, trả lời, yêu cầu: - Các tiếng trong từ ghép đẳng lập hoặc đồng nghĩa, hoặc trái nghĩa, hoặc cùng chỉ những sự vật, hiện tợng gần gũi nhau (cùng trờng nghĩa). Ví dụ: bàn ghế, sách vở, quần áo - Nghĩa của các tiếng dung hợp với nhau để tạo ra nghĩa của từ ghép đẳng lập. Ví dụ: mát tay, nóng lòng - Nghĩa của từ ghép đẳng lập có khi chuyển trờng nghĩa so với nghĩa của các tiếng. Ví dụ: từ gang thép, thuộc trờng nghĩa sự vật nhng từ ghép lại thuộc trờng nghĩa tích chất. Bài tập 7: Giáo viên phân tích mẫu đã có, sau đó giao cho các nhóm, cử đại diện nhóm lên trình bày, lớp nhận xét, giáo viên kết luận Yêu cầu: Máy hơi nớc Than tổ ong Bánh đa nem Hoạt động 5 C. Hướng dẫn học ở nhà - Học thuộc lòng phần ghi nhớ - Tìm các từ ghép chính phụ, đẳng lập trongn bài “Cổng trờng mở ra” - Chuẩn bị bài “Liên kết trong văn bản” Tiết 4: Liên kết trong văn bản * Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh: - Hiểu đợc sự cần thiết phải đảm bảo tính liên kết trong văn bản khi giao tiếp (liên kết ở 2 mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa). - Bớc đầu xây dựng đợc những văn bản có tính liên kết Phơng pháp: Dùng mẫu để khái quát phần lý thuyết và phơng pháp dùng bài tập để học sinh sử dụng các phơng tiện liên kết. Tận dụng các dữ kiện có sẵn để liên kết với tiết học về văn bản cùng với sự vận dụng sáng tạo các yếu tố tích hợp khác. * Tiến trình lên lớp Hoạt động 1: A. ổn định lớp, kiểm tra bài cũ * Bài cũ : - Nội dung : Nghĩa của từ ghép - Hình thức : Gọi 1 số học sinh đứng tại chỗ trả lời. Giáo viên nhận xét * Giới thiệu bài mới : - Giáo viên cho học sinh nhắc lại: - Văn bản là gì? (Là các tác phẩm văn học và văn kiện ghi bằng giấy tờ. Có văn bản hẳn hoi) - Tính chất của văn bản là gì? (Là một thể thống nhất và trọn vẹn về nội dung ý nghĩa, hoàn chỉnh về hình thức) - Từ đó cho các em thấy: sẽ không thể thể hiểu đợc một cách cụ thể về văn bản khó có thể tạo lập đợc những văn bản tốt, nếu chúng ta không tìm hiểu kỹ 1 trong những tích chất quan trọng nhất của nó là liên kết. B. Dạy bài mới Công việc của thầy Hoạt động 2: I. Liên kết và phơng tiện liên kết trong văn bản Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu các mục a, b, c trong sách giáo khoa a) Đọc mấy câu đó trong th En-ri-cô đã hiểu bố nói gì với mình cha? b) Nếu En-ri-cô cha hiểu ý bố thì hãy cho biết vì lý do nào trong các lý do kể dới đây (3 ý ở sgk) c) Hãy so sánh với nguyên văn văn bản để thấy đoạn văn thiếu ý gì? d) Vậy muốn cho đoạn văn có thể hiểu đợc thì nó phải có tính chất gi? Giáo viên lấy chuyện “Cây tre trăm đốt” để minh họa thêm tính liên kết trong văn bản Giáo viên kết luận, chuyển ý 2 Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu 2 sách giáo khoa, yêu cầu các nhóm theo dõi đoạn trích: a. ? Đoạn văn trên thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu? b. ? Học sinh đọc yêu cầu b Chỉ ra sự thiếu liên kết trong đoạn văn Giáo viên chiếu đèn chiếu có ghi đoạn văn. Giáo viên nhấn mạnh : Đoạn văn không chỉ có sự liên kết về nội dung mà cần có cả sự liên kết về phơng diện hình thức ngôn ngữ (từ, câu) ? Vậy theo em một văn bản có tính liên kết trớc hết phải có điều kiện gì ? Cùng với điều kiện ấy, các câu trong văn bản phải sử dụng các phơng tiện gì ? Công việc của trò 1. Tính liên kết trong văn bản Học sinh làm việc theo nhóm, sau đó đại diện nhóm trả lời, lớp nhận xét * Yêu cầu: a) En-ri-cô cha hiểu đợc điều bố nói b) Vì giữa các câu còn cha có sự liên kết, nối kết. c) Thiếu sự liên kết, thống nhất, gắn bó về nội dung d) Muốn cho đoạn văn có thể hiểu đợc, phải có tính liên kết (nội dung phải thống nhất gắn bó) * Kết luận : Tính chất liên kết rất quan trọng đối với một văn bản làm cho văn bản trở nên có nghĩa hơn, dễ hiểu hơn. 2. Phơng tiện liên kết trong văn bản Yêu cầu: a. Đoạn trích thiếu 1 sự liên kết nội dung bên trong (sợi dây t tởng) cho nên En-ri-cô không hiểu đợc Học sinh làm việc độc lập Yêu cầu: - So với văn bản gốc thì đoạn trích thiếu cụm từ “Còn bây giờ” và thay từ “con” bằng “đứa trẻ”. - Việc thiếu các cụm từ trên làm cho đoạn văn khó hiểu, khó xác định thời gian, đối tợng à giữa các câu không có sự liên kết. Học sinh suy nghĩ độc lập và rút ra nội dung 2 của mục ghi nhớ. Sau đó học sinh đọc lại toàn bộ mục ghi nhớ. Hoạt động 3: III. Luyện tập Giáo viên tổ chức cho học sinh luyện tập tại lớp Bài tập 1 : Giao việc cho từng học sinh. Học sinh trình bày, lớp nhận xét, giáo viên kết luận Thứ tự hợp lý: câu 1 - 4 - 2 - 5 - 3 Bài tập 2: Giao việc cho từng học sinh. Yêu cầu: Về hình thức các câu văn này có vẻ rất liên kết. Nhng giữa chúng không có sự liên kết về nội dung: các câu không nói về cùng một nội dung. Bdài tập 3: Học sinh làm việc độc lập. Yêu cầu: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là Bài tập 4: Học sinh làm việc độc lập. Yêu cầu: Tổng 2 câu, nếu tách khỏi văn bản thì có vẻ nh rời rạc. Nhng các câu tiếp theo trong đoạn văn “Mẹ sẽ đa con đến trờng…” có tác dụng liên kết chúng với nhau, do đó 2 câu văn vẫn liên kết với nhau mà không cần sửa. Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà - Học sinh làm bài tập 5 - Học thuộc lòng phần ghi nhớ - Viết đoạn văn ngắn về ngày khai trờng vừa qua và chỉ ra tính chất liên kết về nội dung và phơng tiện ngôn ngữ. - Soạn bài tuần sau: Cuộc chia tay của những con búp bê. Tuần 2: Thứ 2 ngày 8 tháng 9 năm 2003 Bài 2: - Cuộc chia tay của những con búp bê (2 tiết) - Bố cục trong văn bản (1 tiết) - Mạch lạc trong văn bản (1 tiết) Tiết 5, 6 : Cuộc chia tay của những con búp bê * Mục tiêu cần đạt a) Nội dung: Học sinh thấy đợc sự gắn bó tình cảm vô cùng sâu sắc của 2 anh em ruột trong 1 gia đình và nỗi đau chia tay của hai em khi bố mẹ ly dị. Từ đó biết thông cảm với những bạn nào có nỗi đau nh thế và biết đợc hạnh phúc mình đang có trong 1 gia đình đầm ấm để hăng say học tập và rèn luyện nhiều hơn. b) Phơng pháp: - Nghệ thuật kể chuyện theo ngôi thứ nhất với các chi tiết thể hiện tâm trạng nhân vật, sự sáng tạo của bố cục và cách chuyển mạch trong văn bản nh là yếu tố nghệ thuật. - Rèn luyện đọc biểu cảm, đọc lời nhân vật. - Tích hợp với tập làm văn ở bố cục mạch lạc trong văn bản. * Tiến trình lên lớp: Hoạt động 1: A. ổn định lớp, kiểm tra bài cũ - Kiểm tra bài cũ: Cảm nhận của em về hình ảnh ngời mẹ sau khi học xong hai văn bản: Cổng trờng mở ra và Mẹ tôi. (Học sinh lên bảng trình bày. Lớp bổ sung). Giáo viên nhận xét, cho điểm - Giới thiệu bài mới: Nêu 2 văn bản trên là niềm hạnh phúc của những đứa trẻ đợc bố mẹ quan tâm, chăm sóc và nỗi buồn khi làm cha mẹ đau lòng, thì ở văn bản này các em sẽ thấy đợc nỗi niềm, tình cảm của những bạn trẻ trong một gia đình bất hạnh. B. Dạy bài mới Hoạt động 2: I. Tìm hiểu chung 1. Xuất xứ, chủ đề, thể loại. ? Em hãy cho biết xuất xứ của truyện ‘Cuộc chia tay của những con búp bê’) của tác giả Khánh Hoài, đợc giải nhì, trích ‘Tuyển tập thơ văn đợc giải thởng’ cuộc thi viết về Quyền trẻ em, năm 1992. - Văn bản thuộc thể loại văn nhật dụng. ? Chủ đề của truyện là gì ? - Mợn cuộc chia tay của những con búp bê, tác giả thể hiện tình thơng xót về nỗi đau buồn của những trẻ thơ trớc bi kịch gia đình: bố mẹ bỏ nhau, anh em mỗi ngời một ngả, đồng thời khẳng định những tình cảm tốt đẹp, trong sáng của tuổi thơ. 2. Đọc văn bản, tóm tắt văn bản - Giáo viên cho học sinh tóm tắt câu chuyện (chú ý nhân vật chính, sự việc chi tiết, mở đầu, kết thúc...) Lớp nhận xét, bổ sung - Giáo viên cho 1, 2 em đọc mẫu một đoạn nào đó. 3. Tìm hiểu chú thích - Giáo viên giới thiệu ý nghĩa cuộc thi viết về quyền trẻ em và thực hiện quyền trẻ em - Từ khó : Võ trang, ô ăn quan. Hoạt động 3: II. Phân tích Công việc của thầy Thao tác 1: 1. Giới thiệu nhân vật và tình huống truyện ? Truyện viết về ai? về việc gì? Ai là nhân vật chính? ? Truyện đợc kể theo ngôi thứ mấy? ? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì? ? Tại sao tên truyện lại là “Cuộc chia tay của những con búp bê” ? ? Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của truyện không? Gợi ý: + ? Những con búp bê gợi cho em suy nghĩ gì? + ? Trong truyện chúng có chia tay không ? Vì sao chúng phải chia tay + ? ý nghĩa của tên truyện? ? Theo em truyện này có thể chia thành mấy phần ? Chuyển tiếp: Hạnh phúc biết bao của những đứa trẻ thơ đợc sống yên vui dới mái ấm gia đình, trong tình thơng của bố mẹ. Đau khổ biết bao đối với những đứa con thơ khi bố mẹ phải sống trong cảnh “Xẻ đàn, tan nghé”. Bé Thành đã kể lại một cách xúc động những đau khổ của 2 anh em trớc bi kịch của gia đình. Thao tác 2: Tình cảm cao cả trong sáng của hai anh em Thành - Thủy ? Lệnh chia đồ chơi của mẹ đã dẫn đến tâm trạng của Thành nh thế nào? ? Tìm các chi tiết trong truyện để thấy tình cảm của 2 anh em Thành - Thủy rất mực gần gũi, thơng yêu, chia sẻ và quan tâm tới nhau ? ? Qua đó em có nhận xét gì về tình cảm của 2 anh em ? Việc đa vào đoạn văn miêu tả buổi sáng lúc 2 anh em đang buồn có ý nghĩa gì ? ở đoạn này lệnh chia đồ chơi của mẹ lại vang lên gay gắt hơn, vậy tại sao 2 anh em không chịu chia đồ chơi Lệnh mẹ lại vang lên gay gắt ? Hai anh em đã chia đồ chơi nh thế nào ? ? Lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh chia 2 con búp bê Vệ sỹ và Em nhỏ ra hai bên có gì mâu thuẫn? ? Theo em có cách nào để giải quyết đợc mâu thuẫn ấy không? ? Kết thúc truyện Thủy đã lựa chọn cách giải quyết nh thế nào? ? Chi tiết này g

File đính kèm:

  • docGiao an ngu van 7 tap 1.doc
Giáo án liên quan