Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 124

A. Mục tiêu: Giúp học sinh

 - Cảm nhận được và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.

 - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người.

 - Rèn kĩ năng đọc, cảm nhận cho học sinh.

 - Giáo dục tình yêu thương cha mẹ, nhà trường

 B. Chuẩn bị của thầy và trò:

1. Thầy:

 - Phương pháp: Đàm thoại - thảo luận

 - Chuẩn bị: đọc kĩ sgk, sách tham khảo

2. Trò: đọc kĩ bài và soạn bài

 C. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở

 

doc291 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 124, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1 Cổng trường mở ra Soạn 03/09/06 A. Mục tiêu: Giúp học sinh - Cảm nhận được và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người. - Rèn kĩ năng đọc, cảm nhận cho học sinh. - Giáo dục tình yêu thương cha mẹ, nhà trường B. Chuẩn bị của thầy và trò: Thầy: - Phương pháp: Đàm thoại - thảo luận - Chuẩn bị: đọc kĩ sgk, sách tham khảo Trò: đọc kĩ bài và soạn bài C. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở D. Tiến trình lên lớp: Hoạt động 1: Giới thiệu bài (3phút) Từ lớp 1 đến lớp 7 em đã có 7 lần khai trường, ngày khai trường lần nào làm em nhớ nhất? Trong ngày khai trường đầu tiên ai đưa em đến trường? Em có nhớ đêm trước ngày khai trường mẹ em đã làm gì và nghĩ gì không? Để trả lời câu hỏi đó bài học hôm nay chúng ta sẽ rõ: Một em nhắc lại văn bản nhật dụng * Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc- hiểu văn bản Hoạt động của thầy và trò Giáo viên đọc mẫu 1 đoạn GV hướng dẫn đọc: giọng nhẹ nhàng, tình cảm thể hiện tâm trạng nhân vật 3 học sinh đọc nối tiếp , 1 em đọc chú thích Từ văn bản đã đọc em hãy tóm tắt đại ý của văn bản bằng một vài câu ngắn gọn (Tác giả viết về cái gì, việc gì?) Theo em bài này có thể chia làm mấy đoạn? Đêm trước ngày khai trường tâm trạng người mẹ và đứa con có gì khác nhau? Điều đó biểu hiện ở chi tiết nào trong bài? (1 em đọc đoạn) Theo em tại sao người mẹ lại không ngủ được? Có thể mẹ lo cho con hay mẹ nghĩ về ngày xưa của mình, hay vì 1 lý do nào khác? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng mẹ? - "Cái ấn tượng khắc sâu mãi trong lòng một con người về cái ngày...", "hôm nay tôi đi học", "ấy... lòng con" Trong văn bản có phải mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em mẹ đang tâm sự với ai? - HS thảo luận (Mẹ không trực tiếp nói với ai cả, mẹ nhìn con ngủ như nói với con, nhưng thực ra mẹ nói với chính mình, đang tự ôn lại kỉ niệm riêng của mình) Cách viết này có tác dụng gì? Câu nào trong văn bản cho ta thấy sự chuyển đổi tâm trạng của người mẹ thật tự nhiên? - Thực ra mẹ không lo... - Cái ấn tượng... Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? GV bình giảng Em hãy tìm một số từ ghép? - Khai trường, giám hiệu, phụ huynh, giáo dục, khai giảng... - Cho học sinh xem tranh (thảo luận) Kết thúc bài mẹ nói "... bước qua... sẽ mở ra"? Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì? Nội dung ghi bảng I. Đọc và tìm hiểu chú thích: II. Tìm hiểu văn bản: 1. Đại ý: Viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu của em 2. Bố cục: 4 đoạn - Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường - Tâm trạng của người mẹ khi nhớ lại ngày đầu tiên mẹ đi học - Cảm nghĩ của người mẹ về ngày khai trường của nước Nhật - Cảm nghĩ của mẹ về nhà trường 3. Phân tích: a. Tâm trạng người mẹ: - Mẹ: thao thức, không ngủ, suy nghĩ - Con: thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư - Mẹ: bâng khuâng, xao xuyến, lo lắng + Mẹ lo cho con, nghĩ về chính mình đ Khắc sâu, làm nổi bật được tâm trạng, tâm tư tình cảm, những điều sâu thẳm khó nói bằng lời trực tiếp: Hồi hộp, trăn trở, xao xuyến, bâng khuâng. đ Tâm trạng chuyển đổi thật tự nhiên. b. Vai trò của nhà trường: - Nhà trường mang lại cho em ánh sáng tri thức, đạo lý, tư tưởng tình cảm, tình bạn, tình thầy trò. * Hoạt động 2: Hướng dẫn HS nắm ghi nhớ Hoạt động của thầy và trò Vậy toàn bài này gợi cho ta điều gì? (ND, NT) Em học tập được gì về nghệ thuật miêu tả ở đây? ọc sinh đọc. Nội dung ghi bảng III.Ghi nhớ: SGK * Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập III. Luyện tập: E. Củng cố, dặn dò: 1.Củng cố: 1 em đọc lại ghi nhớ 2. Dặn dò: - Làm bài tập số 2 sgk bài 6 SBT Soạn "Mẹ tôi" + Đọc đúng các từ mượn + Trả lời theo hướng dẫn ********************** Tiết 2 Mẹ tôi Soạn 3/9/006 A. Mục tiêu: Giúp học sinh - Hiểu được tác dụng lời khuyên của bố về lỗi của 1 đứa con đối với mẹ. Thấm thía những tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái. - Giáo dục lòng biết ơn và kính trọng cha mẹ - Luyện đọc diễn cảm B. Chuẩn bị của thầy và trò: 1.Thầy: - Phương pháp: Đàm thoại - thảo luận - Chuẩn bị: Đọc kĩ văn bản, nghiên cứu soạn bài 2.Trò: Đọc nhiều lần, trả lời các câu hỏi sgk C. Kiểm tra bài cũ: Nêu tâm trạng của người mẹ và vai trò của nhà trường qua văn bản "Cổng trường mở ra"? D. Tiến trình lên lớp: * Hoạt động1: Giới thiệu bài (3phút) Rất nhiều nhà văn, nhà thơ ca ngợi về người mẹ ở nhiều khía cạnh khác nhau. Một trong những cách biểu hiện của Et-môn-đô đơ Amixi đó là gì, bài học hôm nay giúp các em hiểu rõ điều đó. * Hoạt động 2: hướng dẫn HS đọc – Hiểu văn bản Hoạt động của thầy và trò - Et-môn-đô đơ Amixi (1246-1908) nhà văn Italia - Tác giả của các cuốn sách: Cuộc đời của các chiến binh, Những tấm lòng cao cả, Cuốn truyện của người thầy, Giữa trường v - Đọc: dưới dạng bức thư tâm tình đọc phải thể hiện được tình cảm, thái độ của người cha đối với con. - Chú thích: gọi 1 học sinh đọc chú thích sgk Nội dung ghi bảng I. Đọc - tìm hiểu chú thích: * Tác giả :SGK Em hãy tóm tắt câu chuyện trong hai câu ngắn gọn ? Theo em bài này có thể chia làm mấy đoạn? - Khi nói với mẹ người con đã thốt ra một lời nói thiếu lễ độ, Em hãy giải thích lễ độ và tưởng tượng ra người con đã thiếu lễ độ với mẹ như thế nào? - Lễ độ: thái độ được coi là đúng mực biết coi trọng người khác khi giao tiếp đ HS có thể tưởng tượng Tìm những câu nói lên sự xúc động của người bố khi nghe con hỗn láo đối với mẹ? Nhận xét sự so sánh ở trong câu đó? Tác dụng ? - Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy, bố không thể nén... thà ... - Bố rất yêu con nhưng thà rằng bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc Thái độ đó còn được biểu hiện ở những câu nào trong bức thư? Nhận xét cách nói và nêu tác dụng? Người bố nhớ lại những việc làm của người mẹ đối với con như thế nào? - Người mẹ thức suốt đêm, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con - Sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con 1 giờ đau đớn - Người mẹ có thể hy sinh... đi ăn xin Qua những chi tiết đó ta thấy tình cảm của người mẹ đối với con như thế nào? Khi cho con thấy tình cảm của mẹ đối với con người bố đã có những lời khuyên nào đối với con? Từ nỗi đau mất mẹ người bố đã khuyên con sửa chữa lỗi lầm như thế nào? Khi đọc bức thư điều gì khiến En-ri-cô xúc động? Theo em tại sao người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư? ⇒Tình cảm sâu sắc thường kín đáo, tế nhị nhiều khi không nói trực tiếp được. Hơn nữa viết thư tức là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết vừa giữ được sự kín đáo, tế nhị, vừa không làm cho người mắc lỗi mất lòng tự trọng ⇒một cách ứng xử trong gia đình, ở trường và xã hội Tại sao nội dung văn bản là 1 bức thư người bố gửi cho con mà nhan đề lại là "Mẹ tôi"? II. Đọc- Tìm hiểu văn bản: 1. Đại ý: Thái độ của người cha đối với lời nói vô lễ của En-ri-cô đối với mẹ 2. Bố cục: 2 đoạn - Suy nghĩ của bố về lời nói của con - Lời khuyên của bố đối với con 3. Phân tích: a. Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bức thư: - So sánh đ nỗi đau đớn của người bố khi nghe con thiếu lễ độ - So sánh hơn kém đ thấy được mức độ đau đớn và sự nghiêm khắc của người bố khi răn dạy con b. Hình ảnh người mẹ qua bức thư: - Người mẹ hết lòng thương yêu con, hy sinh tất cả cho con Nhan đề: - Nhan đề do tác giả đặt - Khi mới đọc thì hình thức là thư nhưng đọc kĩ nội dung thì hình ảnh người mẹ là xuyên suốt và chủ đề cũng xoay quanh người mẹ. * Hoạt động 3: Hướng dẫn HS nắm ghi nhớ III. Ghi nhớ: HS đọc sgk (2 em) *Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện tập VI. Luyện tập: HD học sinh làm 2 bài tập sgk E.Củng cố, dặn dò: 1. Củng cố: - Gọi 1 học sinh đọc lại phần ghi nhớ - HS tự liên hệ bản thân Dặn dò: Học thuộc ghi nhớ. Nắm nội dung bài học. - Tìm một số câu tục ngữ, ca dao nói về công lao của mẹ Soạn "Cuộc chia tay của những con búp bê" + Tóm tắt nội dung. + Chuẩn bị kỹ câu hỏi thảo luận. ************************** Tiết 3 Từ ghép Soạn 4/9/06 A. Mục tiêu: Giúp học sinh - Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép: Từ ghép chính phụ và Từ ghép đẳng lập - Hiểu được nghĩa của từ ghép và biết vận dụng trong bài tập B. Chuẩn bị của thầy và trò: 1.Thầy: - Phương pháp: Quy nạp, thảo luận - Chuẩn bị:Nghiên cứu, soạn bài, bảng phụ 2.Trò: Ôn lại kiến thức đã học ở lớp 6 và bài mới C. Kiểm tra bài cũ: Ôn lại kiến thưc từ ghép ở lớp 6 D. Tiến trình hoạt động: * Hoạt động 1 : Giới thiệu bài * Hoạt động 2: Hướng dẫn HS nắm nội dung kiến thức Hoạt động của thầy và trò - GV ghi ví dụ lên bảng Trong các từ ghép trên bảng tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ? - Bà ngoại: bà: chính, ngoại: phụ - Thơm phức: thơm: chính, phức: phụ Vậy thế nào là tiếng chính, thế nào là tiếng phụ? Em có nhận xét gì về trật tự các tiếng trong các từ ấy? HS quan sát ngữ liệu trên bảng phụ. Quần áo, trầm bổng Hai từ bên có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không? Vì sao? - GV hệ thống lại và học sinh đọc phần ghi nhớ 1 sgk Em hãy so sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà? - Bà: người đàn bà sinh ra mẹ và cha - Bà ngoại: người đàn bà sinh ra mẹ Tương tự nghĩa của từ "thơm phức" và "thơm" (thơm phức, lừng, ngát)? - Thơm: có mùi dễ chịu làm ta thích ngửi - Thơm phức: có mùi thơm bốc mạnh và hấp dẫn Qua phân tích em có nhận xét gì về nghĩa của từ ghép chính phụ và nghĩa của tiếng chính? HS quan sát ngữ liệu bảng phụ So sánh nghĩa của từ "quần áo" với nghĩa của mỗi tiếng? - Quần áo: quần và áo nói chung + Quần: chỉ phần mặc dưới.... - Trầm bổng: âm thanh lúc cao, lúc thấp Tương tự: trầm bổng ? Qua so sánh nghĩa chung và nghĩa của mỗi tiếng trong từ ghép đẳng lập em có nhận xét gì? HS đọc ghi nhớ SGK Nội dung ghi bảng I. Các loại từ ghép 1. Ví dụ a: đ Tiếng phụ: bổ sung nghĩa Tiếng chính: được bổ sung nghĩa đ Tiếng chính: đứng trước Tiếng phụ: đứng sau Ví dụ b: đ không phân ra tiếng chính tiếng phụ vì chúng ngang nhau về mặt ngữ pháp 2. Ghi nhớ 1: sgk II. Nghĩa của từ ghép: 1. Ví dụ: àNghĩa của từ bà ngoại hẹp hơn nghĩa của từ bà àNghĩa của thơm phức hẹp hơn nghĩa của từ thơm ị Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính ị Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa các tiếng tạo nên nó. 2. Ghi nhớ: SGK *Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập III. Luyện tập Bài tập 1: - Từ ghép chính phụ: Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ - Từ ghép đẳng lập: Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt Bài tập 2: HD học sinh làm: bút (máy, mực, bi, chì, lông) Bài tập 3: HD học sinh làm: Ví dụ: núi: + rừng + non Bài tập 4: Có thể nói 1 cuốn sách, 1 cuốn vở vì sách vở là những danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể có thể đếm được. Còn "sách vở" là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại nên không thể nói 1 cuốn sách vở Bài tâp 5: a. Hoa hồng: với tư cách từ ghép là tên một loài hoa. Không phải bất cứ thứ hoa màu hồng nào cũng được gọi là hoa hồng (b,c,đ giải thích tương tự) Bài tập 6: Mát tay: - Mát: chỉ trạng thái vật lý - Tay: bộ phận cơ thể mát tay: chỉ một phẩm chất nghề nghiệp có tay nghề giỏi dễ thành công trong công việc (thầy thuốc mát tay) E.Củng cố, dặn dò: (4s) 1. Củng cố: gọi 1 HS đọc lại nội dung bài học 2. Dặn dò: - Học thuộc ND bài học. Nắm vững ghi nhớ. Làm bài tập 1,2 SBT Chuẩn bị bài Từ láy + Trả lời các câu hỏi. + Tìm một số từ láy tương tự. ************************* Tiết 4 Liên kết trong văn bản Soạn 4/9/06 A. Mục tiêu: Giúp học sinh thấy: - Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính lên kết. Sự liên kết ấy cần được thể hiện trên cả 2 mặt hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa - Vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết B. Chuẩn bị của thầy và trò: 1.Thầy: Phương pháp: qui nạp. Chuẩn bị: nghiên cứu, soạn bài 2. Trò: đọc trước bài mới để tiếp thu bài dễ hơn C. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra chuẩn bị của HS D. Tiến trình hoạt động: *Hoạt động 1 : Giới thiệu bài Tiết học mở đầu Hiểu văn bản là gì? có những phương thức biểu đạt nào? * Hoạt động 2: Hướng dẫn HS thực hành kiến thức mới Hoạt động của thầy và trò - HD học sinh tìm hiểu khái niệm Theo em nếu bố của En-ri-cô chỉ viết những câu như ở ví dụ a thì En-ri-cô đã hiểu bố muốn nói gì chưa? Vì sao? Viết như thế thì En-ri-cô có 1 số ý chưa hiểu được ý bố vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? * Gv: 1 văn bản không chỉ là sự tập hợp những đoạn văn những câu văn rời rạc, hỗn độn Vậy em hiểu tính liên kết văn bản có tầm quan trọng như thế nào? HD học sinh thảo luận nhóm Đọc kĩ đoạn văn và chỉ ra sự thiếu liên kết của chúng? Cho hs đọc lại phần văn bản "Mẹ tôi" từ "Trước mặt cô giáo đ cứu sống con... Từ nay đ con được... Hãy sửa lại để thành một đoạn văn có nghĩa? - Thêm phần giải thích: "Vào đêm trước ngày khai trường của con mẹ không ngủ được "Còn bây giờ" Từ "đứa trẻ" đ của con Từ hai ví dụ trên em hãy cho biết 1 văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì? Cùng với điều kiện ấy các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì? HS nắm ghi nhớ 2 HS đọc SGK Nội dung ghi bảng I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản: 1. Tính liên kết của văn bản: a. Ví dụ: sgk đ phải có sự liên kết đ nó là một trong những tính quan trọng nhất của văn bản b. Ghi nhớ: Liên kết là 1 trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản làm cho văn bản trở nên có nghĩa dễ hiểu 2. Phương tiện liên kết trong văn bản: a. Ví dụ: - Đoạn văn chưa nêu được nội dung thế nào (vì sao?) lại không ngủ được (ngôn ngữ dùng) ị ND các câu các đoạn có tính thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau (HT + ND) - Phương tiện: ngôn ngữ (từ, câu) thích hợp b. Ghi nhớ: Để văn bản có tính liên kết người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất với nhau chặt chẽ, đồng thời phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu) thích hợp *Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập. II. Luyện tập: Bài tập 1: Sắp xếp các đoạn văn theo một thứ tự hợp lý 1-4-2-5-3 Bài tập 2: Về hình thức các câu văn rất liên kết Về nội dung: chúng không hướng về cùng một ND đ chưa có tính liên kết Bài tập 3: Điền từ thích hợp vào chỗ trống (bà, bà, cháu, cháu) thế là E.Củng cố, dặn dò: 1. Củng cố: gọi hs đọc lại ghi nhớ 2. Dặn dò: Học thuộc ghi nhớ Nắm nội dung bài. Chuẩn bị bài Bố cục trong văn bản + Trả lời câu hỏi 1;2 phần I + Đọc trước phần luyện tập. ************************* Tiết 5-6 Cuộc chia tay của những con búp bê Soạn 7/9/06 A. Mục tiêu: Giúp học sinh - Thấy được những tình cảm chân thành sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện. Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia xẻ với những người bạn ấy B. Chuẩn bị 1.Thầy: - Phương pháp : Nêu vấn đề, thảo luận, bình giảng. - Chuẩn bị : Đọc kĩ văn bản, nghiên cứu, soạn bài. 2.Trò: Đọc văn bản kĩ - Soạn theo câu hỏi sgk. C. Kiểm tra bài cũ: (5s) Mẹ của En- ri- cô là người thế nào? Chi tiết nào trong bài cho em thấy được điều đó ? D. Tiến trình hoạt động: *Hoạt động 1 : Giới thiệu bài (2s) Trẻ em có quyền vui chơi học hành, quyền được cha mẹ chăm sóc giáo dục nhưng vẫn còn một số trẻ em rơi vào hoàn cảnh bất hạnh phải xa cha mẹ, tình cảm anh em bị chia rẽ. Tình cảnh của những bạn nhỏ đó như thế nào văn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê" phần nào giúp các em hiểu rõ điều đó. * Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản Hoạt động của thầy và trò GV nêu yêu cầu đọc - đọc mẫu Gọi 3 học sinh đọc nối tiếp đến hết - Gọi 1 hs đọc chú thích Truyện viết về ai? Về việc gì? Ai là nhân vật chính? - Truyện viết về 2 anh em Thành, Thuỷ về việc 2 em phải chia tay nhau vì bố mẹ phải ly dị Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể này có ý nghĩa gì? Tìm một số chi tiết trong truyện để thấy tình cảm của 2 anh em Thành, Thuỷ? - Thuỷ: mang kim chỉ ra tận sân vận động vá áo cho anh - Thành: giúp em học, chiều nào cũng đón em, dắt tay nhau vừa đi vừa trò chuyện, nhường đồ chơi... Qua những chi tiết đó em thấy tình cảm của 2 anh em như thế nào? Việc chia đồ chơi được diễn ra như thế nào? - Diễn ra suôn sẻ trừ việc chia 2 con búp bê Vậy khi chia đến búp bê thái độ của Thuỷ như thế nào? - Tru tréo giận giữ "Anh lại chia rẽ con vệ sĩ với con em nhỏ ra à? Sao anh ác thế?" - Nhưng như vậy lấy ai gác đêm cho anh? (Khi được Thành đặt lại ở đống đồ chơi của Thuỷ thì Thuỷ có thái độ gì?) Thảo luận: 2s Lời nói của Thuỷ có gì mâu thuẫn? Theo em có cách nào để giải quyết được mâu thuẫn ấy không? Cuộc chia tay của Thuỷ với lớp học và với cô giáo diễn ra như thế nào? - Thuỷ: cắn chặt môi im lặng, mắt chăm chăm nhìn khắp sân trường đ bật khóc thút thít đ khóc nức nở - Cô và lớp: Ôi em Thuỷ, tiếng kêu sửng sốt, ôm chặt lấy em - ồ (tiếng kinh ngạc của lớp) - Tặng Thuỷ quyển sổ + cây bút máy Em có nhận xét gì về cuộc chia tay này? Trong cuộc chia tay này chi tiết nào làm em cảm động nhất? Vì sao? - Thuỷ cho biết: "Em sẽ không đi học nữa mẹ sẽ sắm cho em 1 thúng hoa quả để bán" Khi chứng kiến cuộc chia tay này vì sao tâm trạng Thành lại "Kinh ngạc... vàng ươm"? Theo em bài này tác giả sử dụng phương thức biểu đạt nào? Nhận xét cách kể chuyện của tác giả Lối kể ở đây như thế nào? (thảo luận nhóm) Qua câu chuyện này tác giả muốn gửi gắm điều gì ? Nội dung ghi bảng I. Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích: - Văn bản là 1 truyện ngắn có nhân vật cốt truyện đ đọc phải rõ ràng có giọng kể, giọng đối thoại - Chú thích: sgk II. Tìm hiểu nội dung văn bản: - Nhân vật chính: Thành - Thuỷ - Kể theo ngôi thứ 1 àTác dụng: là người trong cuộc chứng kiến các việc xảy ra. Cũng là người đau khổ đ Giúp tác giả thể hiện được 1 cách sâu sắc những suy nghĩ, tình cảm và tâm trạng nhân vật ⇒Tăng tính chân thực của truyện, có sức thuyết phục cao 1. Tình cảm của 2 anh em Thành - Thuỷ: àgần gũi, thương yêu, chia sẻ và quan tâm đến nhau 2. Việc chia đồ chơi: - Mâu thuẫn ở chỗ: + Một mặt Thuỷ rất giận dữ không muốn chia rẽ hai con búp bê + Mặt khác lại rất thương anh sợ đêm không có vệ sĩ canh gác cho anh ⇒Chỉ có cách hai anh em ở với nhau, gia đình phải đoàn tụ 3. Cuộc chia tay với lớp học và với cô giáo: ⇒Cuộc chia tay diễn ra cảm động, đầy tình cảm à Cuộc chia tay của người lớn đã ảnh hưởng trược tiếp đén những đứa trẻ - Vì Thành thấy mọi việc vẫn diễn ra bình thường đối lập với nỗi đau của hai anh em ⇒làm cho nỗi đau càng xót xa hơn đ Kể + miêu tả - Miêu tả sự vật xung quanh để diễn tả tâm lý nhân vật - Lối kể giản dị, phù hợp với tâm trạng nhân vật, có sức truyền cảm ⇒Tổ ấm gia đình rất quý giá đừng để mất đi *Hoạt động3: Hướng dẫn HS nắm ghi nhớ III. Ghi nhớ: SGK HS đọc SGK, GV chốt lại một số ý. *Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện tập IV. Luyện tập: HS viết một đoạn văn ngắn nói lên cảm nghĩ của mình về tình cảm của Thành và Thuỷ. E.Củng cố,dặn dò: 1.Củng cố: Qua bài học, em rút ra được ý nghĩa gì? 2.Dặn dò: Học và nắm nội dung bài. Học thuộc ghi nhớ. Soạn bài Ca dao- dân ca + sưu tầm ca dao- dân ca địa phương *************************** Tiết 7 Bố cục trong văn bản Soạn 11/9/06 A. Mục tiêu: - Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, trên cơ sở đó có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản - Thế nào là bố cục rành mạch và hợp lý để bước đầu xây dựng được những bố cục rành mạch, hợp lý cho các bài làm B. Chuẩn bị: 1Thầy: Phương pháp: Qui nạp Chuẩn bị : Nghiên cứu, soạn bài 2. Trò: đọc trước bài để tiếp thu dễ hơn C. Kiểm tra bài cũ: Liên kết trong văn bản có tính chất gì? D.Tiên trình hoạt động: * Hoạt động 1: Giới thiệu bài Trong phần liên kết văn bản các em đã biết các ý rời rạc không thể tạo nên 1 văn bản hay về nội dung và hình thức được. Vậy để có một nội dung và một hình thức hợp lý trước khi tạo lập văn bản người viết phải làm gì? Một trong những cách làm đó là lập bố cục cho 1 văn bản. Cách lập như thế nào bài học này sẽ giúp ta * Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản Hoạt động của thầy và trò Gọi hs đọc ví dụ a, b mục 1 - Đơn: nội dung phải tuân theo trật tự hợp lý. - Lá đơn có bố cục nhất định. Những ND trong đơn ấy có cần sắp xếp theo một trật tự không? Vì sao khi xây dựng văn bản cần phải quan tâm đến bố cục? Bố cục văn bản là gì? HS đọc 2 câu chuyện sách giáo khoa Hai câu chuyện trên đã có bố cục chưa? Cách kể chuyện trên bất hợp lý ở chỗ nào? Theo em cần sắp xếp bố cục 2 câu chuyện trên như thế nào? - Sắp xếp theo nguyên bản đã học ở lớp 6 Vậy theo em bố cục hợp lý phải theo những yêu cầu nào? Nhắc lại bố cục một văn bản đã học lớp 6? Hãy nêu nhiệm vụ của 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài a. Mở bài: (Tự sự): giới thiệu chung về nhân vật, sự việc b. Thân bài: Diễn biến và phát triển của sự việc c. Kết bài: Kết thúc câu chuyện a. Mở bài (miêu tả): tả khái quát b. Thân: Tả chi tiết c. Kết: Phát biểu cảm nghĩ Vậy một văn bản gồm những phần nào? Nêu rõ? Nội dung ghi bảng 1. Bố cục của văn bản: a. Ví dụ: - Cần sắp xếp theo một trình tự hợp lý được gọi là bố cục b. Ghi nhớ 1: Văn bản không thể được viết một cách tuỳ tiện mà phải có bố cục rõ ràng. Bố cục là sự bố trí, sắp xếp các phần, các đoạn theo một trình tự, 1 hệ thống rành mạch và hợp lý 2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản: a. Ví dụ: - Đã có bố cục nhưng sắp xếp lộn xộn không hợp lý đ tối nghĩa vì - Các ý sắp xếp không theo đúng trình tự thời gian, sự việc, khiến văn bản trở nên vô lý b. Ghi nhớ: Nội dung các phần các đoạn trong văn bản phải thống nhất chặt chẽ với nhau, đồng thời giữa chúng phải có sự phân biệt rạch ròi - Trình tự xếp đặt các phần, các đoạn phải giúp người viết dễ dàng đạt được mục đích giao tiếp đã đặt ra 3. Các phần của bố cục: * Ghi nhớ: văn bản thường được xây dựng theo 1 bố cục gồm 3 phần: mở, thân, kết *Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS luyện tập. II. Luyện tập : Bài tập 1,2: hướng dẫn học sinh làm bài ở nhà Bài tập 3: Bố cục chưa thật hợp lý các điểm 1,2,3 ở thân bài mới chỉ kể lại việc học tốt chứ chưa phải trình bày khái niệm học tốt. Trong khi đó điểm 4 không phải nói về học tập Để bố cục rành mạch thì sau những thủ tục chào mừng đại hội và tự giới thiệu về mình thì bản báo cáo nên nêu lần lượt từng khái niệm học tập. E. Củng cố, dặn dò: 1. Củng cố: Gọi 1 hs đọc lại ghi nhớ 2. Dặn dò: Học thuộc ghi nhớ. Nắm nội dung bài. Chuẩn bị bài: Mạch lạc trong văn bản + Tìm hiểu mạch lạc + Đọc kỹ 2(I) **************************** Tiết 8 Mạch lạc trong văn bản Soạn 12/9/06 A. Mục tiêu: Giúp học sinh - Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn bản mạch lạc không đứt đoạn hoặc quẩn quanh - Chú ý đến sự mạch lạc trong các bài tập làm văn B. Chuẩn bị: 1Thầy: - Phương pháp: qui nạp. - Chuẩn bị : Đọc kĩ bài, nghiên cứu, soạn 2. Trò: Soạn theo hướng dẫn C. Kiểm tra bài cũ: (3s) Bố cục của 1 văn bản là gì? Nêu các điều kiện để bố cục được rành mạch và hợp lý (2 em) D. Tiến trình hoạt động: * Hoạt động 1: Giới thiệu bài (2s) Nói đến bố cục là nói đến sự sắp đặt sự phân chia nhưng văn bản lại không thể không liên kết, vậy làm thế nào để các phần các đoạn 1 văn bản vẫn được phân cắt rành mạch mà lại không mất đi sự liên kết chặt chẽ với nhau, bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu điều này * Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu kiến thức mới Hoạt động của thầy và trò Mạch lạc là từ Hán Việt hay là từ thuần Việt? Mạch lạc là gì? - Mạch lạc: từ Hán Việt - Theo đông y: Mạch đ mạch máu trong cơ thể người; Lạc: mạng lưới liên lạc máu chảy bằng dòng đều đặn HS trả lời câu hỏi 1b HS thảo luận câu hỏi (a) (31) GV chốt: câu chuyện xoay quanh việc chia tay và những con búp bê đóng vai trò chính Như vậy điều kiện cần có thứ nhất là gì? (HS trả lời câu hỏi (c) sgk) Những mối liên hệ ấy có hợp lý không? (Rất hợp lý) GV: trong văn bản mạch lạc thể hiện dần dần, mạch lạc và bố cục không đối lập nhau Nếu ta đảo ngược tuần tự trên thì văn bản ra sao? - Văn bản trở nên tối nghĩa lộn xộn. Em thấy việc đảm bảo mạch lạc có cần thiết không? Vì sao? : Nội dung ghi bảng I.

File đính kèm:

  • docGIAO AN VAN 7(8).doc