Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 68

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

Giúp học sinh:

Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của bố mẹ đối với con cái và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người.

Hiểu được đặc điểm của văn bản nhật dụng này: như những dòng nhật kí tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng. Từ đó có cách đọc phù hợp, diễn cảm, sáng tạo.

Phương pháp: Khai thác nghệ thuật diễn biến tâm trạng của người mẹ, bảo đảm tiến trình khai thác bài văn theo lôgic giảng văn, chú ý đến các yếu tố tích hợp với Tiếng việt và TLV.

II. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

 

doc124 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1063 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 68, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Thứ …ngày … tháng 9 năm 2007 Bài 1: Cổng trường mở ra (1 tiết) Mẹ tôi (1 tiết) Liên kết trong văn bản (1 tiết) Tiết 1: Cổng trường mở ra I. Mục tiêu cần đạt. Giúp học sinh: Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của bố mẹ đối với con cái và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người. Hiểu được đặc điểm của văn bản nhật dụng này: như những dòng nhật kí tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng. Từ đó có cách đọc phù hợp, diễn cảm, sáng tạo. Phương pháp: Khai thác nghệ thuật diễn biến tâm trạng của người mẹ, bảo đảm tiến trình khai thác bài văn theo lôgic giảng văn, chú ý đến các yếu tố tích hợp với Tiếng việt và TLV. II. Tiến trình lên lớp: Hoạt động 1: A. ổn định lớp: GV ổn định nề nếp lớp. GV giới thiệu bài: gây không khí ngày khai trường đầu năm để dẫn dắt học sinh vào bài mới. Hoạt động 2: B. Dạy bài mới. Tìm hiểu chung 1. Đọc văn bản. Giáo viên nhắc lại nội dung của các văn bản nhật dụng mà học sinh đã được học ở lớp 6 với các chủ đề về di tích lịch sử, thắng cảnh thiên nhiên, môi trường. Giáo viên nêu nội dung văn bản “Cổng trường mở ra” nêu yêu cầu đọc văn bản này như một nhật kí, giọng thủ thỉ tâm tình. Bài văn ghi lịa, tâm trạng của một người mẹ trong một đêm chuẩn bị cho con bước vào ngày khai trường đầu tiên. Không có cốt truyện chủ yếu là tâm trạng hồi hộp, phấp phỏng đón chờ ngày khai trường. Người mẹ không ngủ, phần vi lo chuẩn bị cho con, nhưng phần vì cả tuổi thơ áo trắng đến trường của chính mình sống dậy: Cứ nhắm mắt lại là mẹ dường như nghe tiếng đọc bài trầm bổng: “Hằng năm … dài và hẹp”. Giáo viên cho một học sinh đọc trước, giáo viên nhận xét và đọc mẫu văn bản. 2. Tìm hiểu chú thích: Giáo viên ch/s học sinh đọc trầm các chú thích ở SGK. Giải thích các từ khó, các từ Hán Việt. Nhạy cảm Bận, tâm Thiết giáp. 3. Phân tích. Công việc của thầy Hoạt động 3: 1, Giới thiệu nhân vật, tìm đại ý và tóm tắt văn bản. ? Trong văn bản này tác giả viết về ai, về việc gì? ? Em hãy tóm tắt ngắn gọn văn bản? ? Theo em đại ý của văn bản này là gì? Hoạt động 4: 2, Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày con vào lớp Một. ? Đêm trước ngày khai trường tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau? Điều đó được biểu hiện ở chi tiết nào? ? Theo em, tại sao người mẹ lại không ngủ trong đêm trước ngày khai trường của con? Gợi ý: + Vì mẹ lo cho con + Nôn nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa của mẹ? + Hay vì lí do khác? ? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại dấu ấn thật sâu đậm trong tâm hồn người mẹ? ? Câu nào trong văn bản ở đoạn này cho ta thấy sự chuyển đổi tâm trạng của người mẹ một cách thật tự nhiên. Đó chính là sự liên kết trong một văn bản, à giờ TLV hôm sau các em sẽ tìm hiểu rõ hơn. ? Trong bài văn có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì? Hoạt đông 5: Vẻ đẹp tâm hồn của người mẹ. ? Qua phân tích ở trên, em thấy người mẹ trong bài văn là người mẹ như thế nào? ? Em nghĩ thế nào về câu nói của mẹ: “ Đi đi con… sẽ mở ra”? Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì? Công việc của trò Giới thiệu Học sinh làm việc độc lập, trả lời các câu hỏi. Lớp nhận xét. Yêu cầu: Văn bản viết về tâm trạng người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường để đưa con vào lớp Một. Học sinh làm việc độc lập, trả lời câu hỏi. Yêu cầu: Mẹ thao thức không ngủ. Con thanh thản nhẹ nhàng. Chi tiết: mẹ đắp mềm, lượm xe thiết giáp, xem lại vài thứ, trằn trọc. Học sinh làm việc theo nhóm (2 nhóm), cử đại diện trả lời, lớp nhận xét, bổ sung. Yêu cầu: Vì mẹ nghĩ về ngày khai trường năm xưa của mẹ: “Hằng năm …dài và hẹp”. Chi tiết: ngày khai trường đầu tiên trong đời mẹ là nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại, bà ngoại đứng ở ngoài. Học sinh suy nghĩ độc lập, trả lời câu hỏi. Yêu cầu: Câu liên kết: “Cái ấn tượng … lòng con”. Học sinh suy nghĩ độc lập, trả lời câu hỏi, yêu cầu: Người mẹ nhìn con ngủ, như tâm sự với con nhưng thực ra là đang nói với chính mình, đang ôn lại kỉ niệm thời cắp sách tới trường của mẹ à Tác dụng: Làm nổi bật tâm trạng, khắc họa được tâm tư tình cảm, những điều sâu thẳm khó nói bằng lời trực tiếp được. Học sinh suy nghĩ độc lập, trao đổi chân thành. Vẻ đẹp tâm hồn, tình cảm trong sáng: + Thương yêu, chăm chút, quan tâm đến con cái. + Con luôn bé nhỏ trong mắt mẹ. + Con luôn là niềm tin yêu của mẹ. (Học sinh phát biểu cảm tưởng về mẹ của em) Thế giới kì diệu đó là tình cảm thầy trò, bạn bè. Là tình yêu quê hương qua những trang sách. Là tri thức mà em được tiếp nhận. Học sinh bình. Ghi nhớ: Sau khi phân tích xong, giáo viên cho học sinh đọc phần ghi nhớ trong SGK. Học sinh ghi tóm tắt phần ghi nhớ vào vở. Hoạt động 6: III. Tổng kết: Giáo viên kết bài bằng việc lưu ý nội dung văn bản (tình cảm, tâm hồn của người mẹ) và những nét nghệ thuật (ngôn ngữ, giọng điệu…). Những liên hệ về tình mẹ con, thầy trò… Hoạt động 7: IV. Luyện tập. Bài tập 1: Cho học sinh trao đổi trực tiếp những dấu ấn của ngày khai trường vào lớp Một. Bài tập 2: Cho học sinh viết đoạn văn ngắn về một kỉ niệm đáng nhớ của một ngày khai trường. Hoạt động 8: Hướng dẫn học ở nhà. Đọc diễn cảm văn bản. Đọc văn bản “Trường học” rút ra bài học qua lời dạy của bố. Chuẩn bị bài “Mẹ tôi” (đọc, chú thích, câu hỏi) Tiết 2: mẹ tôi I. Mục tiêu cần đạt. Giúp học sinh:- Qua bức thư người bố gửi cho con để thấm thía công lao và tình cảm của mẹ đối với người con có lỗi. Từ đó suy nghĩ đến trách nhiệm làm con của mình không để bố mẹ buồn phiềm. Đọc văn bản nhật dụng này, học tập cách dùng từ ngữ cách nói trực tiếp, gián tiếp của một bức thư. Phương pháp: Khai thác NT của một bức thư mang tính văn học để thấy được sự thuyết phục của lời thư, tích hợp với Tiếng Việt về từ ghép và TLV ở liên kết văn bản. II.Tiến trình lên lớp: Hoạt động 1: A. ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ. Bài cũ: ? Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài “Cổng trường mở ra” là gì? GT bài mới: Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó, chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài văn “Mẹ tôi” sẽ cho ta một bài học như thế. Hoạt động 2: B. Dạy bài mới. Tìm hiểu chung 2. Đọc văn bản. Giáo viên nêu sơ lược nội dung, yêu cầu đọc văn bản này, gọi 2 học sinh đọc Giáo viên nhận xét, đọc mẫu. 3. Chú thích: Giáo viên cho học sinh đọc chú thích trong sách giáo khoa, sau đó giới thiệu các từ khó, các từ Hán Việt: Lễ độ, trưởng thành, lương tâm, hối hận… Hoạt động 3: II. Phân tích văn bản. Công việc của thầy Thao tác 1: 1. Lý giải tên truyện ? Văn bản là một bức thư của người bố gửi cho con, nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”? (Giáo viên gợi ý cho học sinh độc lập suy nghĩ). Thao tác 2: Tâm trạng và suy nghĩ của người bố. N1: ? Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bài văn là một thái độ như thế nào? Hãy tìm trong các nguyên nhân sau cách trả lời đúng nhất: Căm tức Chán nản Lo âu. Nghiêm khắc và buồn bã. N2: Dựa vào đâu mà em biết được thái độ đó của người bố? (Tìm những câu nói lên sự xúc động của người bố khi nghe biết con hỗn láo với mẹ?). ? Lý do gì đã khiễn người bố thể hiện thái độ ấy? ? Phân tích từ ghép “nhát dao” và sự so sánh đó đã nói lên nỗi đau của người bố như thế nào? Giáo viên bình Thao tác 3: 3. Hình ảnh người mẹ. ? Tại sao thể hiện sự tiếc giận của mình mà người bố lại gợi đến mẹ? ? Em hãy tìm chi tiết, hình ảnh nói về ngưòi mẹ? ? Em hiểu mẹ của En-ri-cô là người thế nào? ? Người bố đã nêu ra nỗi đau gì khi một đứa con mất mẹ để giáo dục En-ri-cô? ? Hãy kể ra một số từ ghép trong đoạn này nói đến nỗi đau của đứa con mất mẹ? Thao tác 4: Nỗi lòng của En-ri-cô. Theo em điều gì đã khiến En-ri-cô “xúc động vô cùng, khi đọc thư của bố”? Hãy lựa chọn các lí do nêu trong SGK? ? Cuối thư, bố đã khuyên En-ri-cô xin lỗi mẹ như thế nào? ? Tại sao người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư? Điều đó có ý nghĩa gì? Công việc của trò Yêu cầu: Tiêu đề là do chính tác giả A-mi-xi đặt cho đoạn trích. Qua bức thư của người bố, hình ảnh người mẹ hiện lên với những chi tiết thể hiện sự cao cả, lớn lao, âm thầm lặng lẽ dành cho con mình. Tăng tính khách quan, thể hiện được tình cảm và thái độ của người kể. Học sinh hoạt động theo nhóm. Đại diện nhóm trình bày. Yêu cầu: Thái độ: Nghiêm khắc và buồn bã. Biểu hiện: “Bố không thể nén được cơn tức giận” “Con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư?”, “Thà rằng bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ”, “trong một thời gian con đừng hôn bố”, “bố không thể vui lòng đáp lại cái hôn của con được”. Học sinh thảo luận; phát biểu Yêu cầu: Lí do: En-ri-cô đã phạm lỗi “lúc cô giáo đến thăm, khi nói với mẹ, tôi có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ”. Bởi người mà En-ri-cô phạm lỗi đó là mẹ. Học sinh hoạt động độc lập Yêu cầu: Những chi tiết, hình ảnh nói về người mẹ: Thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển, quằn quại của con…, khóc nức nở vì sợ mất con. Mẹ là người âm thầm, lặng lẽ hy sinh vì con, đó là tấm lòng cao cả và đẹp đẽ. Học sinh thảo luận Từ ghép: yếu đuối, chở che, cay đắng, đau lòng, thanh thản, lương tâm,… Cả lớp trao đổi chung. Học sinh tự trình bày ý kiến của mình En-ri-cô xúc động vì: a, b, c, d, e. Học sinh thảo luận, phát biểu Học sinh hoạt động độc lập Yêu cầu : + Người bố tế nhị, kín đáo + Viết thư để mình En-ri-cô biết + Đây là bài học về ứng xử trong cuộc sống. Hoạt động 4: III. Tổng kết Học sinh suy nghĩ, thảo luận các câu hỏi: Câu 1: Tại sao nói bức thư là một nỗi đau của người bố, một sự tức giận cực độ nhưng cũng là những lời thương yêu vô cùng tha thiết? Nếu em đã từng có lỗi với mẹ, em có thấy bức thư này làm em xúc động không? Câu 2: Hãy chọn 1 đoạn văn trong thư của bố En-ri-cô có nội dung thể hiện ý nghĩa vô cùng lớn lao của cha mẹ đối với con, học thuộc lòng đoạn đó? (Phần ghi nhớ ở sách giáo khoa) Câu 3: Tại sao nói câu: “Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó” là một câu thể hiện sự liên kết xúc cảm lớn nhất của người cha với 1 lời khuyên dịu dàng? Câu chuyển tâm trạng đó có hợp lý không? Hoạt động 5: Luyện tập Bài tập 1: - Đọc lại - học thuộc lòng phần ghi nhớ Làm bài tập 3 ở phần tổng kết Bài tập 2: Kể lại 1 sự việc em lỡ gây ra khiến bố mẹ buồn phiền. Hoạt động 6: Hướng dẫn học ở nhà Thuộc lòng phần ghi nhớ và đoạn thơ “Thư gửi me” của Hai-Nơ Chuẩn bị cho tiết học về “Từ ghép” Tiết 3: từ ghép I. Mục tiêu cần đạt: + Giúp học sinh: Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ ghép Tiếng Việt (đặc điểm về quan hệ, ý nghĩa của từ ghép) Biết phân biệt và sử dụng các loại từ ghép trong những ngữ cảnh cụ thể + Phương pháp: Vận dụng phương pháp quy nạp để hình thành tri thức, vận dụng các ví dụ đã được học sinh kiếm từ văn bản để làm ngữ liệu quy nạp thực hành tri thức và luyện tập. II. Tiến trình lên lớp Hoạt động 1 A. ổn định lớp, kiểm tra bài cũ Bài cũ: - Tình cảm của người mẹ qua 2 văn bản ‘Cổng trường mở ra’ và ‘Mẹ tôi’ Đọc thuộc lòng phần ghi nhớ B. Dạy bài mới Giới thiệu bài mới: Giáo viên cho học sinh ôn lại định nghĩa về từ ghép đã học ở lớp 6 rồi dẫn vào bài Công việc của thầy Hoạt động 2: I. Các loại từ ghép Từ ghép chính phụ Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu 1 trong sách giáo khoa ? Tìm các tiếng chính, phụ trong các từ “Bà ngoại”, “Thơm phức”. ? Tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính như thế nào? ? Nhận xét về trật tự các tiếng đó ? Qua phân tích ví dụ em hãy nêu khái niệm về từ ghép chính phụ? Từ ghép đẳng lập Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu 2 sách giáo khoa ? Các từ “quần áo”, “trầm bổng” có phân ra tiếng chính, phụ không? ? Vậy em hiểu thế nào là từ ghép đẳng lập Giáo viên cho học sinh đọc phần ghi nhớ và ghi tóm tắt lên bảng à chuyển mục II Hoạt động 3: II. Nghĩa của từ ghép ý nghĩa của từ ghép chính phụ Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu 1 sách giáo khoa và nhắc lại câu hỏi Giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày rõ ý kiến của mình và nhận xét trao đổi. ? Qua phân tích trên em rút ra kết luận gì về nghĩa của từ ghép chính phụ? Nghĩa của từ ghép đẳng lập Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu 2 (sách giáo khoa), gợi ý để học sinh phân tích ? Qua phân tích trên em rút ra kết luận gì về nghĩa của từ ghép đẳng lập so với các tiếng tạo nên nó? Công việc của trò Học sinh làm việc độc lập Tiếng chính Tiếng phụ - Bà - Ngoại - Thơm - Phức Bổ xung nghĩa cho tiếng chính. - Đứng trước - Đứng sau Kết luận: Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính; Tiếng chính thường đứng trước và tiếng phụ thường đứng sau. Học sinh làm việc độc lập Các từ “quần áo”, “trầm bổng” không phân ra tiếng chính, phụ bình đẳng về mặt ngữ pháp Kết luận: Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp Học sinh ghi tóm tắt phần ghi nhớ vào vở Học sinh suy nghĩ độc lập, từng em trình bày ý kiến của mình Yêu cầu: Bà ngoại: người sinh ra mẹ Bà nội: người sinh ra bố Bà: người đàn bà sinh ra mẹ hoặc bố - nghĩa chung Thơm: thơm của hương hoa, dễ chịu à nghĩa chung Thơm phức: có mùi thơm bốc lên mạnh và hấp dẫn. Kết luận: Nghĩa của từ ghép eo hẹp hơn nghĩa của tiếng chính à có tính chất phân nghĩa. Cả lớp cùng suy nghĩ, sau đó 1 số em trình bày ý kiến, lớp nhận xét. + Quần áo: chỉ quần áo nói chung à Khái quát + Trầm bổng: chỉ âm thanh lúc trầm, lúc bổng (nghĩa khái quát) Kết luận: Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó à có tính chất hợp nghĩa. Giáo viên cho học sinh đọc ghi nhớ và ghi tóm tắt vào vở Hoạt động 4 III. Luyện tập Giáo viên tổ chức cho học sinh lần lượt làm các bài tập tại lớp Bài tập 1 : Giáo viên giao việc cho từng học sinh làm, trình bày, nhận xét Yêu cầu : Từ ghép chính phụ : lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ Từ ghép đẳng lập : suy nghĩ, chái lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi. Bài tập 2 : Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ (giao việc cho từng học sinh) Yêu cầu : Bút bi, thước kẻ, mưa rào, làm ruộng, ăn cơm, trắng tinh, vui quá, nhát gan. Bài tập 3 : Giao việc cho học sinh đứng tại chỗ trả lời, giáo viên nhận xét Yêu cầu : núi sông, núi đồi ham muốn, ham thích xinh đẹp, xinh tươi mặt mũi, mặt mày học hỏi, học hành tươi trẻ, tươi đẹp. Bài tập 4: Chia lớp làm 4 nhóm, cử đại diện nhóm trình bày: Yêu cầu: Không phải vì hoa hồng khác với hoa màu hồng (hoa hồng là từ ghép chính phụ) Không đúng vì áo dài (từ ghép chính phụ) chỉ loại áo dài của phụ nữ. Không phải vì cà chua (từ ghép chính phụ) có những giống không chua. Nói “cà chua này ngọt quá” được. Không phải vì cá vàng là loại cá cảnh. Bài tập 6: Giáo viên hướng dẫn, chia nhóm để làm việc, trình bày Yêu cầu: Mát tay: chỉ sự may mắn, yên tâm, hy vọng + Mát : chỉ thời tiết, không khí,.... mát mẻ, dễ chịu + Tay : một bộ phận cơ thể Nóng lòng : tâm trạng chờ đợi, trông ngóng, đứng ngồi không yên + Nóng : chỉ thời tiết, khí hậu,.... nóng nực (hay tính tình con người) + Lòng : bộ phận cơ thể người Gang thép : chỉ ý chí nghị lực của con người trong chiến đấu + Gang, thép là chất kim loại Tay chân: chỉ sự thân tín, tin cậy, giúp việc đắc lực + Tay, chân: là bộ phận cơ thể con người. ? Qua việc giải bài tập này em có nhận xét gì về cơ chế tạo nghĩa của các từ ghép đẳng lập? Đây là câu hỏi khó, giáo viên nên gợi ý để các em suy nghĩ, trả lời, yêu cầu: Các tiếng trong từ ghép đẳng lập hoặc đồng nghĩa, hoặc trái nghĩa, hoặc cùng chỉ những sự vật, hiện tượng gần gũi nhau (cùng trường nghĩa). Ví dụ: bàn ghế, sách vở, quần áo Nghĩa của các tiếng dung hợp với nhau để tạo ra nghĩa của từ ghép đẳng lập. Ví dụ: mát tay, nóng lòng Nghĩa của từ ghép đẳng lập có khi chuyển trường nghĩa so với nghĩa của các tiếng. Ví dụ: từ gang thép, thuộc trường nghĩa sự vật nhưng từ ghép lại thuộc trường nghĩa tích chất. Bài tập 7: Giáo viên phân tích mẫu đã có, sau đó giao cho các nhóm, cử đại diện nhóm lên trình bày, lớp nhận xét, giáo viên kết luận Yêu cầu: Máy hơi nước Than tổ ong Bánh đa nem Hoạt động 5 C. Hướng dẫn học ở nhà Học thuộc lòng phần ghi nhớ Tìm các từ ghép chính phụ, đẳng lập trongn bài “Cổng trường mở ra” Chuẩn bị bài “Liên kết trong văn bản” Tiết 4: Liên kết trong văn bản I. Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh: Hiểu được sự cần thiết phải đảm bảo tính liên kết trong văn bản khi giao tiếp (liên kết ở 2 mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa). Bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết Phương pháp: Dùng mẫu để khái quát phần lý thuyết và phương pháp dùng bài tập để học sinh sử dụng các phương tiện liên kết. Tận dụng các dữ kiện có sẵn để liên kết với tiết học về văn bản cùng với sự vận dụng sáng tạo các yếu tố tích hợp khác. II. Tiến trình lên lớp Hoạt động 1: A. ổn định lớp, kiểm tra bài cũ Bài cũ : Nội dung : Nghĩa của từ ghép Hình thức : Gọi 1 số học sinh đứng tại chỗ trả lời. Giáo viên nhận xét Giới thiệu bài mới : Giáo viên cho học sinh nhắc lại: - Văn bản là gì? (Là các tác phẩm văn học và văn kiện ghi bằng giấy tờ. Có văn bản hẳn hoi) Tính chất của văn bản là gì? (Là một thể thống nhất và trọn vẹn về nội dung ý nghĩa, hoàn chỉnh về hình thức) Từ đó cho các em thấy: sẽ không thể thể hiểu được một cách cụ thể về văn bản khó có thể tạo lập được những văn bản tốt, nếu chúng ta không tìm hiểu kỹ 1 trong những tích chất quan trọng nhất của nó là liên kết. B. Dạy bài mới Công việc của thầy Hoạt động 2: Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu các mục a, b, c trong sách giáo khoa Đọc mấy câu đó trong thư En-ri-cô đã hiểu bố nói gì với mình chưa? Nếu En-ri-cô chưa hiểu ý bố thì hãy cho biết vì lý do nào trong các lý do kể dưới đây (3 ý ở sgk) Hãy so sánh với nguyên văn văn bản để thấy đoạn văn thiếu ý gì? Vậy muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gi? Giáo viên lấy chuyện “Cây tre trăm đốt” để minh họa thêm tính liên kết trong văn bản Giáo viên kết luận, chuyển ý 2 Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu 2 sách giáo khoa, yêu cầu các nhóm theo dõi đoạn trích: ? Đoạn văn trên thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu? ? Học sinh đọc yêu cầu b Chỉ ra sự thiếu liên kết trong đoạn văn Giáo viên chiếu đèn chiếu có ghi đoạn văn. Giáo viên nhấn mạnh : Đoạn văn không chỉ có sự liên kết về nội dung mà cần có cả sự liên kết về phương diện hình thức ngôn ngữ (từ, câu) ? Vậy theo em một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì ? Cùng với điều kiện ấy, các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì ? Công việc của trò Tính liên kết trong văn bản Học sinh làm việc theo nhóm, sau đó đại diện nhóm trả lời, lớp nhận xét Yêu cầu: En-ri-cô chưa hiểu được điều bố nói Vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết, nối kết. Thiếu sự liên kết, thống nhất, gắn bó về nội dung Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được, phải có tính liên kết (nội dung phải thống nhất gắn bó) Kết luận : Tính chất liên kết rất quan trọng đối với một văn bản làm cho văn bản trở nên có nghĩa hơn, dễ hiểu hơn. Phương tiện liên kết trong văn bản Yêu cầu: Đoạn trích thiếu 1 sự liên kết nội dung bên trong (sợi dây tư tưởng) cho nên En-ri-cô không hiểu được Học sinh làm việc độc lập Yêu cầu: So với văn bản gốc thì đoạn trích thiếu cụm từ “Còn bây giờ” và thay từ “con” bằng “đứa trẻ”. Việc thiếu các cụm từ trên làm cho đoạn văn khó hiểu, khó xác định thời gian, đối tượng à giữa các câu không có sự liên kết. Học sinh suy nghĩ độc lập và rút ra nội dung 2 của mục ghi nhớ. Sau đó học sinh đọc lại toàn bộ mục ghi nhớ. Hoạt động 3: III. Luyện tập Giáo viên tổ chức cho học sinh luyện tập tại lớp Bài tập 1 : Giao việc cho từng học sinh. Học sinh trình bày, lớp nhận xét, giáo viên kết luận Thứ tự hợp lý: câu 1 - 4 - 2 - 5 - 3 Bài tập 2: Giao việc cho từng học sinh. Yêu cầu: Về hình thức các câu văn này có vẻ rất liên kết. Nhưng giữa chúng không có sự liên kết về nội dung: các câu không nói về cùng một nội dung. Bdài tập 3: Học sinh làm việc độc lập. Yêu cầu: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là Bài tập 4: Học sinh làm việc độc lập. Yêu cầu: Tổng 2 câu, nếu tách khỏi văn bản thì có vẻ như rời rạc. Nhưng các câu tiếp theo trong đoạn văn “Mẹ sẽ đưa con đến trường…” có tác dụng liên kết chúng với nhau, do đó 2 câu văn vẫn liên kết với nhau mà không cần sửa. Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà Học sinh làm bài tập 5 Học thuộc lòng phần ghi nhớ Viết đoạn văn ngắn về ngày khai trường vừa qua và chỉ ra tính chất liên kết về nội dung và phương tiện ngôn ngữ. Soạn bài tuần sau: Cuộc chia tay của những con búp bê. Tuần 2: Bài 2: Cuộc chia tay của những con búp bê (2 tiết) Bố cục trong văn bản (1 tiết) Mạch lạc trong văn bản (1 tiết) Tiết 5, 6 : Cuộc chia tay của những con búp bê ( Khánh Hoài) I. Mục tiêu cần đạt Nội dung: Học sinh thấy được sự gắn bó tình cảm vô cùng sâu sắc của 2 anh em ruột trong 1 gia đình và nỗi đau chia tay của hai em khi bố mẹ ly dị. Từ đó biết thông cảm với những bạn nào có nỗi đau như thế và biết được hạnh phúc mình đang có trong 1 gia đình đầm ấm để hăng say học tập và rèn luyện nhiều hơn. Phương pháp: Nghệ thuật kể chuyện theo ngôi thứ nhất với các chi tiết thể hiện tâm trạng nhân vật, sự sáng tạo của bố cục và cách chuyển mạch trong văn bản như là yếu tố nghệ thuật. Rèn luyện đọc biểu cảm, đọc lời nhân vật. Tích hợp với tập làm văn ở bố cục mạch lạc trong văn bản. II Tiến trình lên lớp: Hoạt động 1: A. ổn định lớp, kiểm tra bài cũ Kiểm tra bài cũ: Cảm nhận của em về hình ảnh người mẹ sau khi học xong hai văn bản: Cổng trường mở ra và Mẹ tôi. (Học sinh lên bảng trình bày. Lớp bổ sung). Giáo viên nhận xét, cho điểm Giới thiệu bài mới: Nêu 2 văn bản trên là niềm hạnh phúc của những đứa trẻ được bố mẹ quan tâm, chăm sóc và nỗi buồn khi làm cha mẹ đau lòng, thì ở văn bản này các em sẽ thấy được nỗi niềm, tình cảm của những bạn trẻ trong một gia đình bất hạnh. B. Dạy bài mới Hoạt động 2: I. Tìm hiểu chung 1. Xuất xứ, chủ đề, thể loại. ? Em hãy cho biết xuất xứ của truyện ‘Cuộc chia tay của những con búp bê’) của tác giả Khánh Hoài, được giải nhì, trích ‘Tuyển tập thơ văn được giải thưởng’ cuộc thi viết về Quyền trẻ em, năm 1992. Văn bản thuộc thể loại văn nhật dụng. ? Chủ đề của truyện là gì ? Mượn cuộc chia tay của những con búp bê, tác giả thể hiện tình thương xót về nỗi đau buồn của những trẻ thơ trước bi kịch gia đình: bố mẹ bỏ nhau, anh em mỗi người một ngả, đồng thời khẳng định những tình cảm tốt đẹp, trong sáng của tuổi thơ. 2. Đọc văn bản, tóm tắt văn bản Giáo viên cho học sinh tóm tắt câu chuyện (chú ý nhân vật chính, sự việc chi tiết, mở đầu, kết thúc...) Lớp nhận xét, bổ sung Giáo viên cho 1, 2 em đọc mẫu một đoạn nào đó. 3. Tìm hiểu chú thích Giáo viên giới thiệu ý nghĩa cuộc thi viết về quyền trẻ em và thực hiện quyền trẻ em - Từ khó : Võ trang, ô ăn quan. Hoạt động 3: II. Phân tích Công việc của thầy Thao tác 1: Giới thiệu nhân vật và tình huống truyện ? Truyện viết về ai? về việc gì? Ai là nhân vật chính? ? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? ? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì? ? Tại sao tên truyện lại là “Cuộc chia tay của những con búp bê” ? ? Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của truyện không? Gợi ý: + ? Những con búp bê gợi cho em suy nghĩ gì? + ? Trong truyện chúng có chia tay không ? Vì sao chúng phải chia tay + ? ý nghĩa của tên truyện? ? Theo em truyện này có thể chia thành mấy phần ? Chuyển tiếp: Hạnh phúc biết bao của những đứa trẻ thơ được sống yên vui dưới mái ấm gia đình, trong tình thương của bố mẹ. Đau khổ biết bao đối với những đứa con thơ khi bố mẹ phải sống trong cảnh “Xẻ đàn, tan nghé”. Bé Thành đã kể lại một cách xúc động những đau khổ của 2 anh em trước bi kịch của gia đình. Thao tác 2: Tình cảm cao cả trong sáng của hai anh em Thành - Thủy ? Lệnh chia đồ chơi của mẹ đã dẫn đến tâm trạng của Thành như thế nào? ? Tìm các chi tiết trong truyện để thấy tình cảm của 2 anh em Thành - Thủy rất mực gần gũi, thương yêu, chia sẻ và quan tâm tới nhau ? ? Qua đó em có nhận xét gì về tình cảm của 2 anh em ? Việc đưa vào đoạn văn miêu tả buổi sáng lúc 2 anh em đang buồn có ý nghĩa gì ? ở đoạn này lệnh chia đồ chơi của mẹ lại vang lên gay gắt hơn, vậy tại sao 2 anh em không chịu chia đồ chơi Lệnh mẹ lại vang lên gay gắt ? Hai anh em đã chia đồ chơi như thế nào ? ? Lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh chia 2 con búp bê Vệ sỹ và Em nhỏ ra hai bên có gì mâu thuẫn? ? Theo em có cách nào để giải quyết được mâu thuẫn ấy không? ? Kết thúc truyện Thủy đã lựa chọn cách giải quyết như thế nào? ? Chi tiết này gợi lên cho em những suy nghĩ và tình cảm gì? Công việc của trò Học sinh làm việc độc lập, đứng tại chỗ Trả lời: Nhân vật + Truyện viết về hai anh em Thành - Thủy + Khi bố mẹ bỏ nhau, hai anh em phải chia đồ chơi + Nhân vật chính là hai anh em Học sinh làm việc theo n

File đính kèm:

  • docngu van tap I.doc