Giáo án Ngữ Văn 7 - Trường THCS Bích Hòa

I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

- Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường.

- Hiểu được những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em – tương lai nhân loại.

- Hiểu được giá trị của nhứng hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng.

II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG

1. Kiến thức

- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.

- Lời văn biểu hện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.

 

doc478 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1098 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ Văn 7 - Trường THCS Bích Hòa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 11-8-2013 Tiết1 - văn bản CỔNG TRƯỜNG MỞ RA (Văn bản nhật dụng – LÍ LAN) I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường. - Hiểu được những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em – tương lai nhân loại. - Hiểu được giá trị của nhứng hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng. II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức - Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng. - Lời văn biểu hện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản. 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ. - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con. - Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm. III. Chuẩn bị - GV: tranh ảnh về ngày khai trường - HS: vở soạn, SGK IV. Phương pháp - Đọc diễn cảm, phân tích, bình , nêu vấn đề. V. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định trật tự (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của HS (1 phút) 3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học Hoạt động của thầy và trò TG Nội dung chính *Hoạt động 1: Khởi động Mục tiêu: tạo hứng thú cho HS tiếp thu kiến thức về văn bản" cổng trường mở ra". Cách tiến hành Trong lần khai giảng đầu tiên của em ai đưa em đến trường? Em có nhớ đêm hôm trước ngày khai trường đó mẹ em đã làm gì, nghĩ gì không? Hôm nay học bài văn này chúng ta sẽ hiểu được trong đêm trước ngày khai trường để vào lớp 1 của con, mẹ đã làm gì và nghĩ gì? *Hoạt động 2: Đọc- hiểu văn bản -GV hướng dẫn đọc: to, rõ ràng, thể hiện tâm trạng hồi hộp, thao thức của mẹ, giọng đọc tâm tình, trầm lắng. -GV đọc mẫu -Gọi 2-3 HS đọc bài. -HS nhận xét. GV sửa chữa. ? Em hiểu “ nhạy cảm” nghĩa là gì? “ Háo hức “ là tâm trạng như thế nào? HS đọc các chú thích còn lại. Văn bản nhật dụng “ Cổng trường mở ra” được viết theo thể loại gì?( Phương thức biểu đạt chính là gì?) - Tự sự + biểu cảm. ? Văn bản chia làm mấy phần? Nội dung chính từng phần? HS theo dõi phần I. ? Tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng hai mẹ con trong đêm trước ngày khai giảng? Mẹ Con - Thao thức không ngủ, chuẩn bị đồ dùng, sách vở, đắp mền, buông màn, trằn trọc, suy nghĩ triền miên - Giấc ngủ đến với con nhẹ nhàng như một li sữa, ăn một cái kẹo, gương mặt thanh thoát, nghiêng trên gối mền, đôi môi hé mở, thỉnh thoảng chúm lại háo hức, trong lòng không có mối bận tâm ? em hiểu trằn trọc có nghĩa là gì? ? Em có nhận xét gì về cách thức miêu tả của tác giả? - Thể hiện tâm trạng qua hành động, cử chỉ. - Đối chiếu hai tâm trạng của mẹ con ? Cách miêu tả đó có tác dụng gì? ? Theo em tại sao người mẹ không ngủ được? -HS thảo luận nhóm thời gian 2 phút -Đại diện báo cáo: GV kết luận - Lo lắng, chăm chút cho con, trăn trở suy nghĩ về người con. - Bâng khuâng, hồi tưởng lại tuổi thơ của mình. ? Từ đó em hiểu gì về tình cảm của mẹ đối với con? ? Vậy em làm gì đề đền đáp tình cảm của mẹ đối với mình? - Chăm học, chăm làm, vâng lời cha mẹ, thầy cô… ?Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn mẹ ? - Sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đến trường, sự chơi vơi, hốt hoảng khi cổng trường đóng lại. ? Vì sao tác giả để mẹ nhớ lại ấn tượng buổi khai trường đó của mình ? - Mẹ có phần lo lắng cho đứa con trai nhỏ bé lần đầu tiên đến trường. - Vì ngày khai trường có ý nghĩa đặc biệt với mẹ, với mọi người. ? Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em, mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết đó có tác dụng gì ? - Mẹ tâm sự gián tiếp với con, nói với chính mình -> nội tâm nhân vật được bộc lộ sâu sắc, tự nhiên. Những điều đó đôi khi khó nói trực tiếp. - HS theo dõi đoạn văn cuối ? Đoạn văn thể hiện điều gì qua hành động và lời nói của mẹ ? ? Câu văn nào nói về tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ ? “ Bằng hành động đó họ muốn…. cả hàng dặm sau này” ? Cách dẫn dắt của tác giả có gì đặc biệt ? - Đưa ra ví dụ cụ thể mà sinh động để đi đến kết luận về tầm quan trọng của giáo dục. -GV mở rộng về giáo dục ở Việt Nam và sự ưu tiên cho giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. ? Người mẹ nói: “bước qua cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì ? -HS thảo luận nhóm 4 (4p) -Đại diện báo cáo. -GV kết luận: ? Từ sự phân tích trên em có suy nghĩ gì về nhan đề “ Cổng trường mở ra” ? - Hình ảnh nghệ thuật mang ý nghĩa tượng trưng như cánh cửa cuộc đời mở ra. *Hoạt động 3: ghi nhớ Mục tiêu: HS khái quát được giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. Cách tiến hành ? Bài văn giúp ta hiểu gì về tình cảm của mẹ và vai trò của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người ? -HS đọc ghi nhớ; GV khái quát. *Hoạt động 4: Luyện tập Mục tiêu: HS hiểu được kiến thức của bài và vËn dụng làm bài tập. Cách tiến hành - HS đọc, xác định yêu cầu, làm bài . - GV hướng dẫn sửa chữa. - HS phát biểu cá nhân. - GVnx bổ sung -GV hướng dẫn: Viết đoạn văn 7-8 dòng + Chủ đề: Kỷ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai giảng đầu tiên. + PT diễn đạt: tự sự + biểu cảm. 2p 30p 3p 4p I. Đọc- Tìm hiếu chung. 1. Đọc văn bản. 2. chú thích 3. Bố cục - P1: đầu -> ngày đầu năm học: tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai giảng P2: còn lại : tình cảm của mẹ đối với con. II. Đọc- Tìm hiểu văn bản 1. Tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai giảng. - Mẹ : thao thức, chuẩn bị đồ dùng cho con, trằn trọc suy nghĩ. - Con: giấc ngủ đến…uống li sữa, không có mối bận tâm nào. - Tâm trạng của hai mẹ con không giống nhau: + Tâm trạng con: háo hức, thanh thản, nhẹ nhàng. + Tâm trạng mẹ: bâng khuâng, xao xuyến, trằn trọc suy nghĩ miên man. 2. Tình cảm của mẹ đối với con. - Mẹ yêu thương, lo lắng, chăm sóc, chuẩn bị chu đáo mọi điều kiện cho ngày khai trường đầu tiên của con. - Mẹ đưa con đến trường với niềm tin và kì vọng vào con. 3. Tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ. - Nhà trường mang lại tri thức, hiểu biết. - Bồi dưỡng tư tưởng tốt đẹp, đạo lí làm người. - Mở ra ước mơ, tương lai cho con người. III. Ghi nhớ: ( SGK) IV. Luyện tập Bài tập 1: Em tán thành ý kiến trên vì nó đánh dấu bước ngoặt, sự thay đổi lớn lao trong cuộc đời mỗi con người: sinh hoạt trong môi trường mới, học nhiều điều -> tâm trạng vừa háo hức vừa hồi hộp , lo lắng. Bài tập 2:( về nhà) 4. Củng cố (3p) - Em thấy người mẹ trong bài văn là người như thế nào? ( Tình cảm, sâu sắc, tế nhị, hiểu biết.) ? Mượn tâm trạng mẹ trong đêm trước buổi khai trường để nói gì? - Tầm quan trọng của việc học , nhà trường. - Tình cảm sâu nặng mẹ -> con. - Nhắc nhở người làm con phải nhớ đến tình cảm của mẹ. 5. Hướng dẫn học bài (1p) - Học ghi nhớ + phân tích . - Làm BT 2 + đọc thêm SGK trang 9. - Soạn tiết 2 văn bản: Mẹ tôi, đọc trả lời câu hỏi SGK. ------------------------------------------------------------ Ngày soạn: 15/8/2013 Tiết 2- Văn bản MẸ TÔI - Ét-môn-đô đơ A-mi-xi- I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Qua bức thư của một người cha gửi cho đứa con mắc lỗi với mẹ, hiểu tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi người. II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức - Sơ giản về tác giả Ét-môn-đô đơ A-mi-xi - Cách giáo dục vừa nghiêm khắc, vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi. - Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư. 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư. - Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bức thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư. III. chuẩn bị - GV: bảng phụ ghi bài tập trắc nghiệm. - HS: soạn bài, SGK IV. phương pháp - §ọc diễn cảm, phân tích, bình, nêu vấn đề. V.Tổ chức giờ học 1. Ổn định tổ chức (1p) 2. Kiểm tra bài cũ: (4p) - Qua văn bản "Cổng trường mở ra " em hãy nêu tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? 3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học. Hoạt động của thầy và trò TG Nội dung chính *Hoạt động 1: Khởi động Mục tiêu: tạo hứng thú cho HS tiếp thu kiến thức văn bản "Mẹ tôi". Cách tiến hành Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng, cao cả. Tuy nhiên không phải ai, lúc nào cũng ý thức được điều đó, chỉ khi mắc lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Văn bản“ Mẹ tôi” sẽ cho ta bài học như thế. *Hoạt động 2: Đọc- hiểu văn bản Mục tiêu: HS cảm nhận được t/c thiêng liêng, cao cả mà cha mẹ giành cho con cái; HS có kĩ năng đọc diễn cảm, cảm thụ văn bản. Cách tiến hành -GV hướng dẫn đọc: thể hiện tâm tư và tình cảm buồn khổ của người cha trước những lỗi lầm của con -> sự trân trọng của ông đối với vợ. -GV đọc mẫu. HS đọc , nhận xét, GV sửa chữa. ? Nêu vài nét về tác giả? ? Văn bản được trích từ đâu? Về hình thức văn bản có gì đặc biệt? - Mang tính chuyện nhưng được viết dưới hình thức bức thư (qua nhật ký của con), nhan đề “Mẹ tôi”. ? Tại sao đây là bức thư người bố gửi con mà tác giả lấy nhan đề là “ Mẹ tôi” ? - Con ghi nhật ký. - Mẹ là tiêu điểm để hướng tới, để làm sáng tỏ mọi vấn đề. ? Em hiểu “lễ độ” là gì? - HS đọc từ khó. ? Nêu nguyên nhân khiến người cha viết thư cho con? - Chú bé nói không lễ độ với mẹ -> cha viết thư giáo dục con. ? Những chi tiết nào miêu tả thái độ của người cha trước sự vô lễ của con ? - Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy. - Bố không thể nén được cơn giận. - Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư ? - Thà bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc. Con không được tái phạm nữa. - Trong một thời gian con đừng hôn bố ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng trong phần trên? Tác dụng? - So sánh => đau đớn - Câu cầu khiến => mệnh lệnh. - Câu hỏi tu từ => ngỡ ngàng. ? Qua đó em thấy được thái độ của cha như thế nào? GV phân tích thêm đoạn “ Khi ta khôn lớn ... đó” ? Vì sao ông lại có thái độ như vậy... chúng ta tìm hiểu phần 2... Hs: quan sát vào đoạn 2 SGK. ? Những chi tiết nào nói về người mẹ ? - Thức suốt đêm….. mất con. - Người mẹ sẵn sàng…. cứu sống con. ? Hình ảnh người mẹ được tác giả tái hiện qua điểm nhìn của ai? Vì sao? - Bố -> thấy hình ảnh, phẩm chất của mẹ . -> tăng tính khách quan, dễ bộc lộ tình cảm thái độ đối với người mẹ, người kể. ? Từ điểm nhìn ấy người mẹ hiện lên như thế nào? Em có nhận xét gì về lời lẽ, những chi tiết, h/ảnh mà t/giả viết trong đoạn văn này ? ? Thái độ của người bố đối với người mẹ như thế nào? - Trân trọng, yêu thương. Một người mẹ như thế mà En-ri-cô không lễ độ thì đó là một sai lầm khó mà tha thứ. Vì vậy thái độ của bố là hoàn toàn thích hợp. - GV giải thích: nguyên văn lời dịch: Nhưng thà rằng bố phải thấy con chết đi còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ. -> Bố không thấy con -> là đoạn diễn đạt khá cực đoan -> nhưng có tác dụng đề cao người mẹ, nhấn mạnh ý nghĩa giáo dục và thái độ của bố đề cao mẹ. ? Trước thái độ của bố En-ri-cô có thái độ như thế nào? - Xúc động vô cùng ? Điều gì đã khiến em xúc động khi đọc thư bố ? (GV treo bảng phụ có nhiều đáp án). - Bố gợi lại những kỉ niệm mẹ và En-ri-cô. - Lời nói chân thành, sâu sắc của bố. - Em nhận ra lỗi lẫm của mình. ? Nếu bố trực tiếp nói hoặc mắng em trước mọi người liệu En-ri-cô có xúc động như vậy không? Vì sao? - Không: xấu hổ -> tức giận. - Thư: đọc, suy nghĩ, thấm thía, không thấy bị xúc phạm. ? Đã bao giờ em vô lễ chưa? Nếu vô lễ em làm gì? - HS độc lập trả lời. GV: Trong cuộc sống chúng ta không thể tránh khỏi sai lầm, điều quan trọng là ta biết nhận ra và sửa chữa như thế nào cho tiến bộ. *Hoạt động 3: tổng kết rút ra ghi nhớ Mục tiêu: HS khái quát được kiến thức cơ bản của bài. Cách tiến hành -Qua văn bản em rút ra được bài học gì? -HS đọc ghi nhớ . -GV nhắc lại, giải thích rõ ý nghĩa hai câu văn trong phần ghi nhớ. *Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức để làm bài tập. Cách tiến hành - HS đọc , xác định yêu cầu, làm bài - GV hướng dẫn , bổ sung và yêu cầu HS đọc đoạn văn đó. - GV hướng dẫn HS thực hiện bài tập ở nhà. 1p 29p 3p 3p I. Đọc- tìm hiểu chung. 1. Đọc văn bản. 2. chú thích a.Tác giả: Ét-môn-đô đơ A-mixi (1846-1908) là nhà văn I ta li a, tác giả của nhiều cuốn sách nổi tiếng. - Tác phẩm: Văn bản “ Mẹ tôi” trích trong tác phẩm “ Những tấm lòng cao cả”. Truyện thiếu nhi – 1886. b.Từ khó: ( SGK- t11) II. Đoc- Tìm hiểu văn bản 1. Thái độ của người cha - Bố viết thư cho En-ri-cô vì em đã trót vô lễ với mẹ. + “Sự hỗn láo của con như nhát dao đâm xuyên vào tim bố” + “Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư?" + “Thà bố không có con còn hơn thấy con bội bạc.Con không đợc tái phạm nữa. - Trước lỗi lầm của En-ri-co, người cha ngỡ ngàng, buồn bã và rất tức giận chỉ cho con thấy tình cảm (đau đớn) thiêng liêng của người mẹ. ->Thái độ cương quyết, nghiêm khắc trong khi giáo dục con. 2. Hình ảnh người mẹ - mẹ yêu thương con + “mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn”. + “Thức suốt đêm lo lắng cho con, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con...”. - “Người mẹ sẵn sàng cứu sống con, có thể đi ăn xin để nuôi con”. -> Lời lẽ chân tình thấm thía, từ ngữ gợi cảm, h/ảnh đối lập qua đó làm nổi bật h/ảnh người mẹ trìu mến thiết tha, yêu con vô hạn. 3 Thái độ của En-ri-cô - Xúc động vô cùng - Em nhận ra lỗi lẫm của mình. III. Ghi nhớ: ( SGK -tr12) IV. Luyện tập Bài tập1 Vai trò vô cùng to lớn của người mẹ được thể hiện trong đoạn: “ Khi đã khôn lớn….. tình yêu thương đó”. Bài tập 2 Hãy kể lại một sự việc em lỡ gây ra khiến bố, mẹ buồn phiền. 4. Củng cố: (2p) - Học văn bản em hiểu thêm gì về tình cảm của cha mẹ đối với con cái? Từ đó em cần phải làm gì? 5. Hướng dẫn học bài: (2p) - Học nội dung phân tích, ghi nhớ, làm bài tập còn lại. - Đọc trước bài" Từ ghép": + trả lời câu hỏi trong phần I, II . + Nhắc lại khái niệm từ ghép, tìm một số từ ghép. ------------------------------------------------------------------- Ngày soạn: 15/8/2013 Tiết 3 TỪ GHÉP I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Nhận biết được hai loại từ ghép: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ. - Hiểu được tính chất phân nghĩa của từ ghép chính phụ và tính chất hợp nghĩa của từ ghép đẳng lập. - Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lý. Lưu ý: Học sinh đã học về từ ghép ở Tiểu học nhưng chưa tìm hiểu sâu về các loại từ ghép. II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức - Cấu tạo của từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập - Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập. 2. Kỹ năng: - Nhận diện các loại từ ghép. - Mở rộng, hệ thống hoá vốn từ. - Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát. III. chuẩn bị - GV: Bảng phụ ghi bài tập , tài liệu tham khảo. - HS: soạn bài, giấy khổ lớn, bút dạ. IV. phương pháp - quy nạp, phân tích V. tổ chức giờ học 1. Ổn định tổ chức (1p) 2. Kiểm tra bài cũ (1p) : kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS. 3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học. Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính * hoạt động 1: khởi động Mục tiêu: tạo hứng thú cho hs tiếp thu kiến về từ ghép Cách tiến hành gv treo bảng phụ Từ từ đơn từ phức từ ghép từ láy Vậy có mấy loại từ ghép? đặc điểm và ý nghĩa của các loại từ ghép đó. Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài hôm nay. *Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Mục tiêu: hs nhận biết được hai loại từ ghép ; đặc điểm và ý nghĩa Cách tiến hành -HS đọc BT1 ( SGK- tr13) Xác định tiếng chính và tiếng phụ trong hai từ ghép “ bà ngoại” và “ thơm phức” ? - bà ngoại: + bà: tiếng chính + ngoại: tiếng phụ - thơm phức: + thơm: tiếng chính + phức: tiếng phụ ? Nhận xét gì về trật tự các tiếng trong hai từ trên? -> Những từ ghép trên gọi là ghép chính phụ ? Em hiểu thế nào là từ ghép chính phụ? - gv cho HS tìm nhanh một số từ ghép chính phụ. HS đọc ví dụ 2 ? Các tiếng trong hai từ “ quần áo”, “ trầm bổng” có phân ra tiếng chính và tiếng phụ không? - Không ? Các tiếng có quan hệ với nhau như thế nào về mặt ngữ pháp? - Bình đẳng -> từ ghép đẳng lập ? Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập có gì khác nhau? - Chính phụ: có tiếng phụ, tiếng chính - Đẳng lập; Không ? Qua hai bài tập trên, em thấy từ ghép được chia làm mấy loại? Đặc điểm của từng loại? - HS đọc ghi nhớ - GV khái quát lại ? Hãy tìm một từ ghép chính phụ và một từ ghép đẳng lập rồi đặt câu? - Đầu năm học, mẹ mua cho em chiếc xe đạp. - Sách vở của em luôn sạch sẽ. -HS đọc BT SGK-tr14 ? So sánh nghĩa của từ “ bà ngoại” với nghĩa của “ bà”.? Nghĩa của từ “ thơm phức” với từ “ thơm” ? - Nghĩa của từ “ bà ngoại “ hẹp hơn so với nghĩa của từ “ bà” - Nghĩa của từ “ thơm phức” hẹp hơn nghĩa của “ thơm” ? Tương tự hãy so sánh nghĩa của từ “ quần áo” với nghĩa của tiếng “ quần, áo”? Nghĩa của “ trầm bồng” với nghĩa “ trầm’ và “ bồng”? - Nghĩa của “ quần áo” rộng hơn , khái quát hơn nghĩa của “ quần, áo” - Nghĩa của từ “ trầm bổng” rộng hơn nghĩa của từ “ trầm “ và “ bồng” ? Nghĩa của từ ghép đẳng lập và chính phụ có đặc điểm gì? -HS đọc ghi nhớ -GV khái quát -HS lấy ví dụ và phân tích -GV nhận xét *Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập Mục tiêu: hs biết vận dụng kiến thức để làm bài tập Cách tiến hành -HS đọc, xác định yêu cầu -Làm việc theo nhóm: 3 phút -Đại diện báo cáo -> HS nhận xét. GV kết luận -HS đọc, xác định yêu cầu bài tập - gv treo bảng phụ ghi bài tập->gọi HS lên bảng điền -HS nhận xét -GV nhận xét , bổ sung -HS đọc bài, nêu yêu cầu -HS độc lập suy nghĩ, gọi HS lên bảng -> -GV kết luận -GV nêu yêu cầu -HS thảo luận nhóm (3p) -đại diện báo cáo -GV kết luận -GV hướng dẫn hs thực hiện các bài tập còn lại ở nhà I. Các loại từ ghép - Các từ: bà ngoại, thơm phức-> là từ ghép chính phụ - Từ ghép chính phụ: có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước và tiếng phụ đứng sau. - các từ: quần áo, trầm bổng-> là từ ghép đẳng lập. - Các từ ghép không phân ra tiếng chính, tiếng phụ (bình đẳng về mặt ngữ pháp)-> từ ghép đẳng lập. *. Ghi nhớ1 ( SGK) II. Nghĩa của từ ghép 1. Bài tập 2. Nhận xét - Nghĩa từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa tiếng chính. Nghĩa của từ ghép đẳng lập tổng hợp hơn nghĩa các tiếng tạo ra nó 3. Ghi nhớ( SGK) III. Luyện tập Bài tập 1: Phân loại từ ghép Từ ghép CP Từ ghép ĐL nhà máy, nhà ăn, xanh ngắt, lâu đời, cười nụ chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi. Bài tập 2: Điền thêm tiếng để tạo thành từ ghép chính phụ: - bút chì - ăn mày - mưa phùn - trắng phau - làm vườn - vui vẻ - thước kẻ - nhát gan Bài tập 3: Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập - Núi sông, núi đồi - Ham muốn, ham mê - Mặt mũi, mặt mày - Tươi tốt, tươi vui - Xinh đẹp, xinh tươi - Học hành, học hỏi Bài tập 4: Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở được vì : sách và vở là danh từ chỉ đơn vị có thể đếm được Không thể nói một cuốn sách vở được vì : sách vở là từ ghép đẳng lập mang ý nghĩa khái quát nên không thể đếm được Bài tập5,6,7(về nhà) 4. Củng cố: (2 phút) ? Có mấy loại từ ghép? Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của chúng? 5. Hướng dẫn học bài: (2 phút) - Học ghi nhớ, làm BT ,5,6,7 - Chuẩn bị bài “ Liên kết trong văn bản”, trả lời câu hỏi SGK, xem kĩ các bài tập Ngày soạn: 16/8/09 Ngày soạn: 17/8/2013 Tiết 4 LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản. - Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc – hiểu và tạo lập văn bản. II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức - Khái niệm liên kết trong văn bản. - Yêu cầu về liên kết trong văn bản. 2. Kỹ năng: - Nhận biế và phân tích liên kết của các văn bản. - Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết. III Chuẩn bị - GV: đoạn văn mẫu - HS: soạn bài, viết đoạn văn III.Phương pháp - Quy nạp, phân tích IV. tổ chức giờ học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra sự chuẩn bị bài của hs 3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học. Hoạt động của thầy và trò T/g Nội dung chính Hoạt động 1: Khởi động Mục tiêu: tạo hứng thú cho hs tiếp thu kiến thức cơ bản về liên kết trong văn bản Cách tiến hành - GV gọi hs đọc đoạn văn đã viết ở nhà -> lớp nx đoạn văn đã có tính liên kết chưa? - GV kl và dẫn vào bài Trong cuộc sống cũng như trong học tập chúng ta phải tiếp xúc với nhiều loại văn bản, nhiều khi phải xây dựng văn bản . Để văn bản dễ hiểu, mạch lạc giữa các phần, các đoạn phải có sự liên kết. Vậy liên kết trong văn bản là gì? Sử dụng PT gì khi liên kết văn bản, chúng ta cùng học bài hôm nay. *Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Mục tiêu: hs nhận biết được thế nàolà liên kết tron văn bản; cácphương tiện liên kết trong văn bản Cách tiến hành: - GV giải thích khái niệm liên kết liên: liền kết: nối, buộc liên kết -> là nối liền nhau, gắn bó với nhau -Gọi HS đọc BT SGK17 ? Nếu bố của En-ri-cô chỉ viết mấy câu như vậy thì En-ri-cô có hiểu điều bố muốn nói không? - Không ? Vì sao En-ri-cô chưa hiểu, em chọn lí do đúng trong các lí do dưới đây? a. Vì câu văn viết chưa đúng ngữ pháp b. Vì câu văn nội dung không được rõ ràng c. Vì giữa các câu chưa có sự liên kết (lí do) ? Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? - hs đọc ý 1 phần ghi nhớ - GV: Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản giúp ta dễ hiểu, giúp cho văn bản rõ nghĩa. Vậy phương tiện liên kết trong văn bản là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu phần 2 - HS đọc bài tập 2b SGK- 18 ? Chỉ ra sự thiếu liên kết của chúng? - Đoạn văn khó hiểu vì thiếu các từ ngữ liên kết - Muốn đoạn văn dễ hiểu -> điền các từ ngữ liên kết các câu, các ý với nhau * GV: Đoạn văn trên lủng củng, khó hiểu vì thiếu từ ngữ liên kết, đó chính là thiếu sự liên kết về hình thức - HS đọc văn bản: Vì sao hoa cúc có nhiều cánh ? Chỉ ra các phương tiện liên kết trong văn bản? - Vì; từ đó, ngày nay ? Ngoài sự liên kết về hình thức, văn bản muốn dễ hiểu cần có điều kiện gì nữa? - Có sự liên kết về nội dung Nghĩa là các ý, các câu, các đoạn phải thống nhất nội dung, cùng hướng về nội dung nào đó ? Từ hai bài tập trên em hãy cho biết văn bản có tính liên kết phải có điều kiện gì? Sử dụng phương tiện gì? - HS đọc ghi nhớ - GV khái quát nội dung ghi nhớ *Hoạt động 4: hướng dẫn luyện tập Mục tiêu: hs biết vận dụng kiến thức để làm bài tập Cách tiến hành - HS đọc và nêu yêu cầu bài tập1 - GV sử dụng kĩ thuật dạy học " khăn trải bàn" - các nhóm thảo luận, nhóm trưởng báo cáo kq - GV nx kl - HS đọc BT 2, nêu yêu cầu BT - GV hướng dẫn, hs làm bài - HS nhận xét -> GV kết luận - HS đọc BT3 SGK-19, nêu yêu cầu BT, - HS làm bài, nhận xét - GV sửa chữa - GV nêu yêu cầu bài tập bổ sung - HS làm bài - Gọi 2-3 em HS khá , giỏi đọc bài. Chỉ rõ phương tiện liên kết - HS nhận xét - GV nhận xét Phương tiện liên kết: thu(1), thu (2), trăng thu (4), mùa thu (5), sắc thu(6), trời thu(7) -> hướng về nội dung một. - HS đọc phần đọc thêm SGK. 2p 24p 15p I. Liên kết và phương tiện liện kết trong văn bản 1. Tính liên kết của văn bản a. Bài tập (sgk) b. Nhận xét - Đoạn văn khó hiểu, lộn xộn, không rõ ràng vì không có tính liên kết - Muốn văn bản rõ nghĩa , dề hiểu -> có tính liên kết 2. Phương tiện liên kết trong văn bản a. Bài tập (sgk) b. Nhận xét: - Liên kết hình thức: dùng phương tiện ngôn ngữ, từ, cụm từ, câu để nối các ý, câu, đoạn văn - Liên kết về nội dung : cùng hướng về một nội dung nào đó 3. Ghi nhớ (sgk- 18) III. Luyện tập Bài tập 1: - Sắp xếp các câu văn sau the

File đính kèm:

  • docGiao an van 7 chuan KT.doc