Giáo án Ngữ văn 7 - Trường THCS Hải Lĩnh

A. Mục tiêu cần đạt:

Giúp học sinh ôn tập kĩ hơn về 2 VB nhật dụng. Khai thác nội dung có liên quan đến vấn đề người mẹ & nhà trường.

Học sinh hiểu hơn về tâm trạng của người mẹ trước ngày khai trường của con, khi con vào lớp 1- học sinh liên hệ bản thân.

Tâm trạng của bố qua bức thư bố gửi cho con. Từ đó nhấn mạnh ý nghĩa giáo dục.

Hiểu hơn về từ ghép. Biết phân loại từ ghép đẳng lập & từ ghép phân loại.

B. Chuẩn bị.

 - Gv: Tài liệu tham khảo

 - Hs: sách vở

 

doc24 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1185 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Trường THCS Hải Lĩnh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Ngày dạy: Tuần 1 Tiết : 1-2-3 Bài tập về văn bản “cổng trường mở ra” Bài tập về văn bản “mẹ tôi” Bài tập về từ ghép A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh ôn tập kĩ hơn về 2 VB nhật dụng. Khai thác nội dung có liên quan đến vấn đề người mẹ & nhà trường. Học sinh hiểu hơn về tâm trạng của người mẹ trước ngày khai trường của con, khi con vào lớp 1- học sinh liên hệ bản thân. Tâm trạng của bố qua bức thư bố gửi cho con. Từ đó nhấn mạnh ý nghĩa giáo dục. Hiểu hơn về từ ghép. Biết phân loại từ ghép đẳng lập & từ ghép phân loại. B. Chuẩn bị. - Gv: Tài liệu tham khảo - Hs: sách vở C. Tiến trình lên lớp. I. ổn định lớp II. Bài mới. Phần lý thuyết: ? Gv ôn lại lý thuyết phần văn bản - Cổng trường mở ra của tác giả Lý Lan - Văn bản Mẹ tôi của Et-môn-đô-đơ A-mi- xi - Câu ghép Phần luyện tập: Văn bản : “Cổng trường mở ra” Bài tập1: .Hãy nhận xét chỗ khác nhau của tâm trạng người mẹ & đứa con trong đêm trước ngày khai trường, chỉ ra những biểu hiện cụ thể ở trong bài . Gợi ý: Mẹ----------------------------Con. - Trằn trọc, không ngủ, bâng khuâng, xao xuyến - Mẹ thao thức. Mẹ không lo nhưng vẫn không ngủ được. - Mẹ lên giường & trằn trọc, suy nghĩ miên man hết điều này đến điều khác vì mai là ngày khai trường lần đầu tiên của con. - Háo hức - Người con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường, như thấy mình đã lớn, hành động như một đứa trẻ “lớn rồi”giúp mẹ dọn dẹp phòng & thu xếp đồ chơi. - Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống 1 ly sữa, ăn 1 cái kẹo. Bài tập 2: Theo em,tại sao người mẹ trong bài văn lại không ngủ được? Hãy đánh dấu vào các lí do đúng. A. Vì người mẹ quá lo sợ cho con. B. Vì người mẹ bâng khuâng xao xuyến khi nhớ về ngày khai trường đầu tiên của mình trước đây. C. Vì người mẹ bận dọn dẹp nhà cửa cho ngăn nắp, gọn gàng. D. Vì người mẹ vừa trăn trở suy nghĩ về người con, vừa bâng khuâng nhớ vè ngày khai trường năm xưa của mình. Bài tập 3: “Cổng trường mở ra” cho em hiểu điều gì? Tại sao tác giả lại lấy tiêu đề này. Có thể thay thế tiêu đề khác được không? *Gợi ý: Nhan đề “Cổng trường mở ra” cho ta hiểu cổng trường mở ra để đón các em học sinh vào lớp học, đón các em vào một thế giới kì diệu, tràn đầy ước mơ và hạnh phúc. Từ đó thấy rõ tầm quan trọng của nhà trường đối với con người. Bài tập 4: Tại sao người mẹ cứ nhắm mắt lại là “ dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổng…đường làng dài và hẹp”. *Gợi ý : Ngày đầu tiên đến trường, cũng vào cuối mùa thu lá vàng rụng, người mẹ được bà dắt tay đến trường, đự ngày khai giảng năm học mới. Ngày đầu tiên ấy, đã in đậm trong tâm hồn người mẹ, những khoảnh khắc, những niềm vui lại có cả nỗi choi vơi, hoảng hốt. Nên cứ nhắm mắt lại là người mẹ nghĩ đến tiếng đọc bài trầm bổng đó. Người mẹ còn muốn truyền cái rạo rực, xao xuyến của mình cho con, để rồi ngày khai trường vào lớp một của con sẽ là ấn tượng sâu sắc theo con suốt cuộc đời. Bài tập 5: Người mẹ nói: “ …Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Đã 7 năm bước qua cánh cổng trường bây giờ, em hiểu thế giới kì diệu đó là gì? A. Đó là thế giới của những đièu hay lẽ phải, của tình thương và đạo lí làm người. B. Đó là thế giới của ánh sáng tri thức, của những hiểu biết lí thú và kì diệu mà nhân loại hàng ngàn năm đã tích lũy được. C. Đó là thế giới của tình bạn, của tình nghĩa thầy trò, cao đẹp thủy chung. D. Tất cả đều đúng. Bài tập 6: Câu văn nào nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? A. Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau. B. Không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai. C. Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra. D. Tất cả đều đúng. II- Mẹ tôi. Bài tập 1: Văn bản là một bức thư của bố gửi cho con, tại sao lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”. * Gợi ý: Nhan đề “Mẹ tôi” là tác giả đặt. Bà mẹ không xuất hiện trực tiếp trong văn bản nhưng là tiêu điểm, là trung tâm để các nhân vật hướng tới làm sáng tỏ. Bài tập 2: Thái độ của người bố khi viết thư cho En ri cô là : Căm ghét. C. Chán nản. Lo âu. D. Buồn bực. Dẫn chứng: - Sự hỗn láo của con như nhát dao đâm vào tim bố. - Con lại dám xúc phạm đến mẹ con ư? - Con sẽ không thể sống thanh thản, nếu đã làm cho mẹ buồn phiền… Bài tập 3: Em hãy hình dung và tưởng tượng về ngày buồn nhất của En ri cô là ngày em mất mẹ. Hãy trình bày bằng một đoạn văn. *Gợi ý: En ri cô đang ngồi lặng lẽ, nước mắt tuôn rơi. Vóc người vạm vỡ của cậu như thu nhỏ lại trong bộ quần áo tang màu đen. Đất trời âm u như càng làm cho cõi lòng En ri cô thêm sầu đau tan nát. Me không còn nữa. Người ra đi thanh thản trong hơi thở cuối cùng rất nhẹ nhàng. En ri cô nhớ lại lời nói thiếu lễ độ của mình với mẹ, nhớ lại nét buồn của mẹ khi ấy. Cậu hối hận, dằn vặt, tự trách móc mình và càng thêm đau đớn. Cậu sẽ không còn được nghe tiếng nói dịu dàng, âu yếm và nhẹ nhàng của mẹ nữa. Sẽ chẳng bao giờ còn được mẹ an ủi khi có nỗi buồn, mẹ chúc mừng khi có niềm vui và thành công. En ri cô buồn biết bao. Bài tập 4: Chi tiết “Chiếc hôn của mẹ sẽ xóa đi dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con” có ý nghĩa như thế nào. *Gợi ý: Chi tiết này mang ý nghĩa tượng trưng. Đó là cái hôn tha thứ, cái hôn của lòng mẹ bao dung. Cái hôn xóa đi sự ân hận của đứa con và nỗi đau của người mẹ. Bài tập 5: Theo em người mẹ của En ri cô là người như thế nào? Hãy viết 1 đoạn văn làm nổi bật hình ảnh người mẹ của En ri cô (học sinh viết đoạn - đọc trước lớp). III Bài tập về từ ghép Bài tập 1: Hãy gạch chân các từ ghép - phân loại. a. Trẻ em như búp trên cành. Biết ăn ngủ biết học hành là ngoan. (HCM) b. Ai ơi bưng bát cơm đầy. Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. (ca dao) c. Nếu không có điệu Nam Ai. Sông Hương thức suốt đêm dài làm chi. Nếu thuyền độc mộc mất đi. Thì Hồ Ba Bể còn gì nữa em. (Hà Thúc Quá) Bài tập 2: Phân biệt, so sánh nghĩa của từ nghép với nghĩa của các tiếng: a. ốc nhồi, cá trích, dưa hấu . b. Viết lách, giấy má, chợ búa, quà cáp. c. Gang thép, mát tay, nóng lòng. * Gợi ý: Có một số tiếng trong cấu tạo từ ghép đã mất nghĩa, mờ nghĩa. Tuy vậy người ta vẫn xác định được đó là từ ghép CP hay đẳng lập. Cụ thể: Nhóm a: Nghĩa của các từ ghép này hẹp hơn nghĩa của tiếng chính đ từ ghép CP. Nhóm b: Nghĩa của các từ ghép này khái quát hơn nghĩa của các tiếng đ từ ghép Đl. Nhóm c: Mát tay có nghĩa khác “mát” + “tay”. Nghĩa của các từ ghép này đã bị chuyển trường nghĩa so với nghĩa của các tiếng. Bài tập 3: Hãy tìm các từ ghép và từ láy có trong VD sau. a. Con trâu rất thân thiết với người dân lao động. Những trâu phải cái nặng nề, chậm chạp, sống cuộc sống vất vả, chẳng mấy lúc thảnh thơi. Vì vậy, chỉ khi nghĩ đến đời sống nhọc nhằn, cực khổ của mình, người nông dân mới liên hệ đến con trâu. b. Không gì vui bằng mắt Bác Hồ cười. Quên tuổi già tươi mãi tuổi hai mươi. Người rực rỡ một mặt trời cách mạng. Mà đế quốc là loài dơi hốt hoảng. Đêm tàn bay chập choạng dưới chân Người. Gợi ý: a.- Các từ ghép: con trâu, người dân, lao động, cuộc sống, cực khổ, nông dân, liên hệ. - Các từ láy: thân thiết, nặng nề, chậm chạp, vất vả, thảnh thơi, nhọc nhằn. b- Từ ghép: tuổi già, đôi mươi, mặt trời, cách mạng, đế quốc, loài dơi. - Từ láy: rực rỡ, hốt hoảng, chập choạng. Bài tập 4: Hãy tìm từ ghép trong đoạn văn sau & sắp xếp chúng vào bảng phân loại. Mưa phùn đem mùa xuân đến, mưa phùn khiến những chân mạ gieo muộn nảy xanh lá mạ. Dây khoai, cây cà chua rườm rà xanh rợ các trảng ruộng cao. Mầm cây sau sau, cây nhội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác. … Những cây bằng lăng mùa hạ ốm yếu lại nhú lộc. Vầng lộc non nảy ra. Mưa bụi ấm áp. Cái cây được cho uống thuốc. (Tô Hoài) Từ ghép chính phụ Từ ghép đẳng lập Bài tập 5: Hãy chọn cụm từ thích hợp ( trăng đã lên rồi, cơn gió nhẹ, từ từ lên ở chân trời, vắt ngang qua, rặng tre đen, những hương thơm ngát) điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây: Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. Mặt trăng tròn, to và đỏ từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây con vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng ruộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng những hương thơm ngát. (Thạch Lam) IV. Hướng dẫn học ở nhà Hãy viết một đoạn văn có sử dụng từ ghép và chỉ rõ. Rút kinh nghiệm giờ dạy .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tuần 2 Ngàysoạn: Ngàydạy: Tiết : 4-5- 6 Luyện đề về văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” Bài tập về liên kết văn bản, bố cục vb, mạch lạc trong vb. A. Mục tiêu cần đạt: - Truyện đã nêu những vấn đề chính: - Phê phán các bậc cha mẹ thiếu trách nhiệm với con cái. - Miêu tả thể hiện nỗi đau xót xa, tủi hờn của những em bé chẳng may rơi vào hoàn cảnh bất hạnh. - Ca ngợi tình cảm nhân hậu vị tha. - Luyện tập về liên kết văn bản, bố cụa văn bản và mạch lạc trong văn bản. B. Chuẩn bị: - Gv: Tài liệu tham khảo - Hs: sách vở C. Tiến trình lên lớp: I. ổn định lớp II. Bài mới Phần lý thuyết Gv hướng dẫn hs ôn lại lý thuyết phần văn bản cuộc chia tay của những con búp bê Liên kết văn bản, bố cục văn bản, mạch lạc văn bản Phần luyện tập I. văn bản “cuộc chia tay của những con búp bê”. Bài tập 1: Văn bản có những cuộc chia tay nào? Đọc các đoạn văn ấy. *Gợi ý: Có 3 cuộc chia tay: - Chia tay với búp bê. - Chia tay với cô giáo và bạn bè. - Chia tay giữa anh và em. Đoạn 1: Đồ chơi của chúng tôi cũng chẳng có nhiều… nước mắt tôi ứa ra. Đoạn 2: Gần trưa, chúng tôi mới ra đến trường học…nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật. Đoạn 3: Cuộc chia tay đột ngột quá…đến hết. Bài tập 2: Tại sao tác giả không đặt tên truyện là “Cuộc chia tay của hai anh em” mà lại đặt là “Cuộc chia tay của những con búp bê” . *Gợi ý: Những con búp bê vốn là đồ chơi thủa nhỏ, gợi lên sự ngộ nghĩnh, trong sáng, ngây thơ, vô tội. Cũng như Thành và Thủy buộc phải chia tay nhau nhưng tình cảm của anh và em không bao giờ chia xa. Những kỉ niệm, tình yêu thương, lòng khát vọng hạnh phúc còn mãi mãi với 2 anh em, mãi mãi với thời gian. Bài tập 3: Trong truyện có chi tiết nào khiến em cảm động nhất. Hãy trình bày bằng 1 đoạn văn (học sinh viết, cô giáo nhận xét - cho điểm). * Gợi ý: Cuối câu chuyện Thủy để lại 2 con búp bê ở bên nhau, quàng tay vào nhau thân thiết, để chúng ở lại với anh mình. Cảm động biết bao khi chúng ta chứng kiến tấm lòng nhân hậu, tốt bụng, chan chứa tình yêu thương của Thủy. Thà mình chịu thiệt thòi còn hơn để anh mình phải thiệt. Thà mình phải chia tay chứ không để búp bê phải xa nhau. Qua đó ta cũng thấy được ước mơ của Thủy là luôn được ở bên anh như người vệ sĩ luôn canh gác giấc ngủ bảo vệ và vá áo cho anh. Bài tập 4: Vì sao Thành và Thủy đang đau khổ mà chim và người vẫn ríu ran. Vì sao khi dắt em ra khỏi trường, Thành vẫn thấy mọi cảnh vật vẫn diễn ra bình thường. * Gợi ý: Đó là 2 chi tiết nghệ thuật đặc sắc và giàu ý nghĩa. Bố mẹ bỏ nhau - Thành và Thủy phải chia tay nhau. Đó là bi kịch riêng của gia đình Thành. Con dòng chảy thời gian, nhịp điệu cuộc sống vẫn sôi động và không ngừng trôi. Câu chuyện như một lời nhắn nhủ: mỗi người hãy lắng nghe và chú ý đến những gì đang diễn ra quanh ta, để san sẻ nỗi đau cùng đồng loại. Không nên sống dửng dưng vô tình. Chúng ta càng thấm thía: tổ ấm gia đình, hạnh phúc gia đình, tình cảm gia đình là vô cùng quí giá, thiêng liêng; mỗi người, mỗi thành viên phải biết vun đắp giữ gìn những tình cảm trong sáng, thân thiết ấy. Bài tập 5: Đặt ra dữ kiện trả lời câu hỏi “Tôi là ai?” trong truyện này * Gợi ý: - Tôi là Thành, rất thương yêu em Thủy. - Tôi vô cùng xót xa khi phải chia tay em yêu quí. - Tôi đã thốt lên, nước mắt dàn dụa, mặt tái đi khi gặp em lần cuối. II. Bài tập về Liên kết văn bản, Bố cục văn bản Mạch lạc trong văn bản. Bài tập 1: Hãy tìm bố cục của văn bản “Lũy làng” – Ngô Văn Phú và nêu nội dung của từng phần. Nhận xét về trình tự miêu tả ( học sinh làm nhanh vào phiếu học tập ). * Gợi ý: Mở bài: Từ đầu … mầu của lũy. Giới thiệu khái quát về lũy tre làng ( phẩm chất, hình dáng, màu sắc). Thân bài: Tiếp… không rõ. Lần lượt miêu tả 3 vòng của lũy làng. Kết bài: Còn lại. Phát biểu cảm nghĩ và nhận xét về loài tre. Tác giả quan sát và miêu tả từ ngoài vào trong, từ khái quát đến cụ thể. Bài văn rất rành mạch, rõ ràng, hợp lí, tự nhiên. Bài tập 2: Tìm bố cục của truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê”. (HS làm nhanh vào phiéu học tập) * Gợi ý: MB: Từ đầu ... một giấc mơ thôi. Giới thiệu nhân vật, sự việc - nỗi đau khổ của 2 anh em Thành Thủy. TB: Tiếp ... ứa nước mắt ... trùm lên cảnh vật. Những cuộc chia tay với búp bê, với cô giáo và bạn bè. KB: Anh em bắt buộc phải chia tay nhưng tình cảm anh em không bao giờ chia lìa. Bài tập 3: Có bạn đã học thuộc và chép lại bài thơ sau: Đã bấy lâu nay bác tới nhà, Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa. Cải chửa ra cây, cà mới nụ. Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa. Ao sâu nước cả, khôn chài cá. Vườn rộng, rào thưa khó đuổi gà. Đầu trò tiếp khách trầu không có. Bác đến chơi đây ta với ta. Xét về tính mạch lạc, bạn học sinh trên chép sai ở đâu? ý kiến của em như thế nào? * Gợi ý: Sự thiếu thốn về vật chất được trình bày theo một trình tự tăng dần. Bạn học sinh đã chép sai ở câu 3, 4 và 5,6. Phải hoán đổi câu 5,6 lên trước câu 3,4 mới thể hiện sự mạch lạc của văn bản. Bài tập 4: Hãy nêu tác dụng của sự liên kết trong văn bản sau: Đường vô xứ Huế quanh quanh. Non xanh nước biếc như tranh họa đồ. * Gợi ý: Bài ca dao 2 câu lục bát 14 chữ gắn kết với nhau rất chặt chẽ. Vần thơ: chữ “quanh” hiệp vần với chữ “tranh” làm cho ngôn từ liền mạch, gắn kết, hòa quyện với nhau, âm điệu, nhạc điệu thơ du dương. Các thanh bằng, thanh trắc (chữ thứ 2,4,6,8 ) phối hợp với nhau rất hài hòa ( theo luật thơ ). Các chữ thứ 2,6,8 đều là thanh bằng; các chữ thứ 4 phải là thanh trắc. Trong câu 8, chữ thứ 6,8 tuy là cùng thanh bằng nhưng phải khác nhau: - Nếu chữ thứ 6 ( có dấu huyền ) thì chữ thứ 8 (không dấu). - Nếu chữ thứ 6 (không dấu) thì chứ thứ 8 (có dấu huyền). Về nội dung, câu 6 tả con đường “quanh quanh” đi vô xứ Huế. Phần đầu câu 8 gợi tả cảnh sắc thiên nhiên (núi sông biển trời) rất đẹp: “Non xanh nước biếc”. Phần cuối câu 8 là so sánh “như tranh họa đồ” nêu lên nhận xét đánh giá, cảm xúc của tác giả (ngạc nhiên, yêu thích, thú vị…) về quê hương đất nước tươi đẹp, hùng vĩ. Bài tập 5: Văn bản nghệ thuật sau được liên kết về nội dung và hình thức ntn? Bước tới đèo Ngang bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Lom khom dưới núi tiều vài chú, Lác đác bên sông chợ mấy nhà. Nhớ nước đau lòng con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng cái gia gia. Dừng chân đứng lại trời non nước. Một mảnh tình riêng ta với ta. (Qua đèo Ngang - Bà huyện Thanh Quan) * Gợi ý: - Về hình thức: + Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. + Luật trắc( chữ thứ 2 câu 1 la trắc: tới), vần bằng “tà-hoa-nhà-gia-ta” + Luật bằng trắc, niêm: đúng thi pháp. Ngôn từ liền mạch, nhac điệu trầm bổng du dương, man mác buồn. + Phép đối: câu 3-câu 4, câu 5-câu 6, đối nhau tường cặp, ngôn ngữ, hình ảnh cân xứng, hiền hòa. - Về nội dung: + Phần đề: tả cảnh đèo Ngang lúc ngày tàn “bóng xế tà”. Cảnh đèo cằn cỗi hoang sơ “cỏ cây chen đá, lá chen hoa”. + Phần thực: tả cảnh lác đác thưa thớt, vắng vẻ về tiều phu và mấy nhà chợ bên sông. + Phần luận: tả tiếng chim rừng, khúc nhạc chiều thấm buồn (nhớ nước và thương nhà). + Phần kết: nỗi buồn cô đơn lẻ loi của khách li hương khi đứng trước cảnh “trời non nước” trên đỉnh đèo Ngang trong buổi hoàng hôn. - Chủ đề: Bài thơ tả cảnh đèo Ngang lúc ngày tàn và thể hiện nỗi buồn cô đơn của khách li hương. Qua đó ta thấy các ý trong 4 phần: đề, thực, luận, kết và chủ đề bài thơ liên kết với nhau rất chặt chẽ, tạo nên sự nhất trí, thống nhất IV. Hướng dẫn học ở nhà Hoàn thành những bài bập còn lại Rút kinh nghiệm giờ dạy .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... *** & *** Tuần : 3 Ngày soạn: Ngày dạy Tiết : 7-8-9 Bài tập về Từ láy Quá trình tạo lập văn bản A. Mục tiêu cần đạt: - Luyện tập về từ láy. - Luyện tập về quá trình tạo lập văn bản B. Chuẩn bị: - Gv: Tài liệu kham khảo - Hs: sách vở C. Tiến trình lên lớp: I ổn định lớp II. Bài mới Phần lý thuyết Gv hướng dẫn hs ôn tập về từ láy và các bước tạo lập văn bản Phần luyện tập Bài tập về từ láy Bài tập 1: Cho các từ láy: Long lanh, khó khăn,vi vu, nhỏ nhắn, ngời ngời, bồn chồn, hiu hiu, linh tinh, loang loáng, thăm thẳm, tim tím. Hãy sắp xếp vào bảng phân loại: Láy toàn bộ Láy bộ phận Bài tập 2: Đặt câu với mỗi từ sau: A. Lạnh lùng................................................... B. Lạnh lẽo...................................................... C. Lành lạnh.................................................... D. Nhanh nhảu................................................ Đ. Lúng túng................................................... Bài tập 3:Ghi nhanh các từ láy là danh từ (Học sinh thi giữa các tổ) VD:chuồn chuồn, baba, thuồng luồng, chào mào, chích chòe, bươm bướm,châu chấu, đom đóm, cào cào, cồ cộ… Bài tập 4:Tìm, tạo từ láy khi đã cho trước vần a.Vần a: VD: êm ả, óng ả, oi ả, ra rả, ha hả, dà dã, na ná. . . b. Vần ang: VD: làng nhàng, ngang tàng, nhịp nhàng, nhẹ nhàng . . . c. Phụ âm nh: VD: nho nhỏ, nhanh nhảu, nhanh nhẹn, nhóng nhánh, nhỏ nhoi, nhớ nhung . . . d. Phụ âm kh: VD: khúc khích, khấp khểnh, khập khà khập khiễng, khó khăn. . . Bài tập 5: Hãy thay từ “có” bằng từ láy thích hợp để đoạn văn sau giàu hình ảnh hơn. Đồng quê vang lên âm điệu của ngày mới. Bến sông có những chuyến phà. Chợ búa có tiếng người.Trường học có tiếng trẻ học bài VD: (dạt dào- rộn ràng- ngân nga) Bài tập 6: Hãy tìm & phân tích giá trị biểu cảm của các từ láy trong đoạn thơ sau: a.Vầng trăng vằng vặc giữa trời. Đinh ninh hai miệng, một lời song song. . . (Tkiều-NDu) b.Gà eo óc gáy sương năm trống. Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên. Khắc giờ đằng đẵng như niên. Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa. . . (Chinh phụ ngâm) c.Lom khom dưới núi, tiều vài chú, Lác đác bên sông chợ mấy nhà. (Bà huyện Thanh Quan) d.Năm gian nhà cỏ thấp le te. Ngõ tối đêm sâu đóm lập lòe. Lưng dậu phất phơ màu khói nhạt. Làn ao lóng lánh bóng trăng loe. (Thu ẩm-NKhuyến) Bài tập 7: Hãy chọn từ thích hợp trong các từ: âm xâm, sầm sập, ngai ngái, ồ ồ, lùng tùng, độp độp, man mác để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau: Mưa xuống sầm sập, giọt ngã, giọt bay, bụi nước tỏa trắng xóa.Trong nhà âm xâm hẳn đi.Mùi nước mưa mới ấm, ngòn ngọt, man mác. Mùi ngai ngái, xa lạ của những trận mưa đầu mùa đem về. Mưa rèo rèo trên sân, gõ độp độp trên phên nứa, mái giại, đập lùng tùng, liên miên vào tàu lá chuối. Tiếng giọt gianh đổ ồ ồ, xối lên những rãnh nước sâu. Bài tập 8 Em hãy tìm các từ láy trong bài thơ Lượm của Tố Hữu II. Bài tập về tạo lập văn bản .Bài tập : Em có người bạn thân ở nước ngoài.Em hãy miêu tả cảnh đẹp ở quê hương mình, để bạn hiểu hơn về quê hương yêu dấu của mình & mời bạn có dịp đến thăm. * Gợi ý: 1. Định hướng. - Nội dung:Viết về cảnh đẹp của quê hương đất nước. - Đối tượng:Bạn đồng lứa. - Mục đích:Để bạn hiểu & thêm yêu đất nước của mình. 2. Xây dựng bố cục. MB: Giới thiệu chung về cảnh đẹp ở quê hương Việt Nam. TB: Cảnh đẹp ở 4 mùa (thời tiết, khí hậu) Phong cảnh hữu tình. Hoa thơm trái ngọt. Con người thật thà, trung hậu. (Miêu tả theo trình tự thời gian - không gian) KB. Cảm nghĩ về đất nước tươi đẹp.niềm tự hào về cảnh đẹp của quê hương, đất nước Việt Nam- Liên hệ bản thân. 3. Diễn đạt. HS diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành văn bản. (Hãy viết phần MB-Phần TB) 4. Kiểm tra. Kiểm tra các bước 1- 2- 3 & sửa chữa sai sót,bổ sung những ý còn thiếu. IV. Hướng dẫn học ở nhà Hoàn thành các bài tập còn lại Rút kinh nghiệm giờ dạy ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ *** & *** Tuần 4 Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 10- 11- 12 Bài tập về phân tích cảm thụ ca dao A. Mục tiêu cần đạt. - Giúp hs biết các phân tích và cảm thụ ca dao - Biết nhận diện phép nghệ thuật cả ca dao B. Chuẩn bị. - Gv: tài liệu tham khảo - Hs: sách vở C. Tiến trình lên lớp I. ổn định lớp II Bài mới Phần lý thuyết Gv ôn lại khái niệm về ca dao dân ca II. Bài tập phân tích cảm thụ ca dao Bài tập 1: Hãy phân tích & tìm hiểu cái hay, cái đẹp của bài ca dao sau: Râu tôm nấu với ruột bầu. Chồng chan, vợ húp gật đầu khen ngon. a. Tìm hiểu: - Râu tôm, ruột bầu là 2 thứ bỏ đi. - Bát canh ngon:Từ ngon có giá trị gợi cảm. - Cảm nghĩ của em về cuộc sống nghèo về vật chất nhưng đầm ấm về tinh thần. b. Tập viết: * Gợi ý: Râu tôm- ruột bầu là 2 thứ bỏ đi.Thế mà ở đây hai thứ ấy được nấu thành một bát canh “ngon” mới tuyệt & đáng nói chứ. Đó là cái ngon & cái hạnh phúc có thực của đôi vợ chồng nghèo thương yêu nhau. Câu ca dao vừa nói được sự khó khăn thiếu thốn cùng cực,đáng thương vừa nói được niềm vui,niềm hạnh phúc gia đình đầm ấm, tuy bé nhỏ đơn sơ, nhưng có thực & rất đáng tự hào của đôi vợ chồng nghèo khổ khi xưa. Cái cảnh chồng chan, vợ húp thật sinh động & hấp dẫn. Cái cảnh ấy còn được nói ở những bài ca dao khác cũng rất hay : Lấy anh thì sướng hơn vua. Anh ra ngoài ruộng bắt cua kềnh càng. Đem về nấu nấu, rang rang. Chồng chan, vợ húp lại càng hơn vua. Hai câu ở bài ca dao trên chỉ nói được cái vui khi ăn, còn 4 này nói được cả 1 quá trình vui khá dài (từ khi bắt cua ngoài đồng đến lúc ăn canh cua ở nhà, nhất là cái cảnh nấu nấu, rang rang). Bài tập 2: Hãy cảm nhận về tình yêu quê hương đất nước & nhân dân qua bài ca dao sau: Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng mênh mông bát ngát. Đứng bên tê đồng , ngó bên ni đồng cũng bát ngát mênh mông. Thân em như chẽn lúa đòng đòng. Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai. a.Tìm hiểu: - Hình ảnh cánh đồng đẹp mênh mông, bát ngát. - Hình ảnh cô gái. Biện pháp so sánh: Em như chẽn lúa đòng đòng. Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai. b. Luyện viết: * Gợi ý: Cái hay của bài ca dao là miêu tả được 2 cái đẹp: cái đẹp của cánh đồng lúa & cái đẹp của cô gái thăm đồng mà không thấy ở bất kì một bài ca dao nào khác. Dù đứng ở vị trí nào, “đứng bên ni” hay “đứng bên tê”để ngó cánh đồng quê nhà, vẫn cảm thấy “mênh mông bát ngát . .. bát ngát mênh mông”. Hình ảnh cô gái thăm đồng xuất hiện giữa khung cảnh mênh mông bát ngát của cánh đồng lúa & hình ảnh ấy hiện lên với tất cả dáng điệu trẻ trung, xinh tươi, rạo rực, tràn đầy sức sống. Một con người năng nổ, tích cực muốn thâu tóm, nắm bắt cảm nhận cho thật rõ tất cả cái mênh mông bát ngát của cánh đồng lúa quê hương . Hai câu đầu cô gái phóng tầm mắt nhìn bao quát toàn bộ cánh đồng để chiêm ngưỡng cái mênh mông bát ngát của nó thì 2 câu cuối cô gái lại tập trung ngắm nhìn quan sát & đặc tả riêng 1 chẽn lúa đòng đòng & liên hệ với bản thân một cách hồn nhiên. Hình ảnh chẽn lúa đòng đòng đang phất phơ trong gió nhẹ dưới nắng hồng buổi mai mới đẹp làm sao. Hình ảnh ấy tượng trưng cho cô gái đang tuổi dậy thì căng đầy sức sống. Hình ảnh ngọn nắng thật độc đáo. Có người cho rằng đã có ngọn nắng thì cũng phải có gốc nắng & gốc nắng là mặt trời vậy. Bài ca dao quả là 1 bức tranh tuyệt đẹp & giàu ý nghĩa. Bài tập 3: Tình thương yêu, nỗi nhớ quê hương nhớ mẹ già của những người con xa quê đã thể hiện rất rõ trong bài ca dao. Em hãy cảm nhận & phân tích. Chiều c

File đính kèm:

  • docGiao an Van 7 ca nam dang su dung.doc