Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 1, 2

A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC

Giúp học sinh:

• Cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng của cha mẹ đối với con cái và thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.

• Hình thành kĩ năng nhận diện các dấu hiệu biểu cảm.

• Giáo dục lòng yêu cha mẹ ý thức tự giác học tập.

B/ CHUẨN BỊ

• HS: Sgk, vở ghi, vở soạn.

• GV: Đọc tư liệu tham khảo, giáo án.

C/ HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC

1. Ổn định tổ chức.

2. Kiểm tra sĩ số: 7a V 7b V

3. Kiểm tra bài cũ. ( kiểm tra sgk, vở ghi, vở soạn)

4. Lời vào bài:

Trong cuộc đời mỗi con người có rất nhiều những kỉ niệm vui, buồn đáng nhớ. Một trong những kỉ niệm đầu đời của mỗi chúng ta mà sau này chúng ta dù có đi đâu, làm gì cũng không bao giờ quên, đó là ngày đầu tiên được cắp sách đến trường. Nhưng ít ai hiểu và biết được rằng tâm trạng của người mẹ như thế nào khi chuẩn bị cho con tất cả những gì trong buổi đầu đó. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta phần nào hiểu được tâm trạng đó của người mẹ.

 

doc18 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1076 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 1, 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA LÝ LAN Tiết dạy: 1 Ngày dạy …/…/ 2009 A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh: Cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng của cha mẹ đối với con cái và thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người. Hình thành kĩ năng nhận diện các dấu hiệu biểu cảm. Giáo dục lòng yêu cha mẹ ý thức tự giác học tập. B/ CHUẨN BỊ HS: Sgk, vở ghi, vở soạn. GV: Đọc tư liệu tham khảo, giáo án. C/ HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC Ổn định tổ chức. Kiểm tra sĩ số: 7a V … 7b V … Kiểm tra bài cũ. ( kiểm tra sgk, vở ghi, vở soạn) Lời vào bài: Trong cuộc đời mỗi con người có rất nhiều những kỉ niệm vui, buồn đáng nhớ. Một trong những kỉ niệm đầu đời của mỗi chúng ta mà sau này chúng ta dù có đi đâu, làm gì cũng không bao giờ quên, đó là ngày đầu tiên được cắp sách đến trường. Nhưng ít ai hiểu và biết được rằng tâm trạng của người mẹ như thế nào khi chuẩn bị cho con tất cả những gì trong buổi đầu đó. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta phần nào hiểu được tâm trạng đó của người mẹ. HOẠT ĐỘNG DẠY KẾT QUẢ CẦN ĐẠT «HƯỚNG DẪN ĐỌC Giọng đọc trong sáng, thể hiện được tình cảm của người mẹ đối với con. CH? Văn bản do tác giả nào viết, và bài viết đó được đăng trên báo nào? CH? Yêu cầu 1 HS đọc từ chú thích và 1HS đọc ND từ chú thích. CH? Dựa vào trình tự mạch cảm xúc của người mẹ trong văn bản. Em hãy xác định bố cục của văn bản? Cho biết nội dung của từng phần? + Yêu cầu: HS đọc lại ND đoạn 1. CH? Trong đêm trước ngày khai trường của con, tâm trạng của mẹ và con khác nhau như thế nào? CH? Theo em, tại sao người mẹ lại không ngủ được? CH? Trong đêm không ngủ, người mẹ đã làm gì cho con? CH? Em cảm nhận tình mẫu tử nào được thể hiện trong các cử chỉ đó? + Yêu cầu: HS đọc lại ND đoạn 2. CH? Trong đêm không ngủ, tâm trí mẹ đã sống lại kỉ niệm quá khứ nào? CH? Em có nhận xét gì về cách dùng từ trong câu văn? “Để rồi bất cứ một ngày nào đó trong đời, khi nhớ lại, lòng con lại rạo rực những cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến .” Tác dụng? CH? Từ cảm xúc ấy, em hiểu tình cảm sâu nặng nào đang diễn ra trong lòng mẹ? CH? Trong đêm không ngủ, người mẹ đã chăm sóc giấc ngủ của con, nhớ tới những kỉ niệm thân thương về bà ngoại và mái trường xưa. Tất cả những điều đó đã làm cho em hình dung về một người mẹ như thế nào? + Yêu cầu: HS đọc ND đoạn còn lại. CH? Theo dõi phần cuối của văn bản và cho biết: Trong đêm không ngủ mẹ đã nghĩ về điều gì? CH? Em nhận thấy ở nước ta, ngày khai trường có diễn ra như là ngày lễ của toàn xã hội không? CH? Câu nói của người mẹ: “Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Em hiểu câu nói đó như thế nào? + Yêu cầu: HS tóm tắt lại văn bản. CH? những kỉ niệm sâu sắc nào thức dậy trong em khi đọc văn bản “Cổng trường mở ra” + Yêu cầu: Hát bài “Ngày đầu tiên đi học” ; “Đi học”… I/ ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN 1. ĐỌC – CHÚ THÍCH TG: Lý Lan, đăng trên báo Yêu trẻ HS đọc 2.BỐ CỤC P1: Từ đầu => ngày đầu năm học. ( Tâm trạng của người mẹ khi nhìn con ngủ vào đêm trước ngày khai trường) P2: Tiếp => mẹ vừa bước vào. ( Tâm trạng của người mẹ khi nhớ lại ngày đầu tiên mẹ đi học) P3: Còn lại (Cảm nghĩ của mẹ về giáo dục trong nhà trường) II/ ĐỌC - HIỂU NỘI DUNG VĂN BẢN 1.Tâm trạng của người mẹ khi nhìn con ngủ vào đêm trước ngày khai trường . + Mẹ: Không ngủ được, thao thức triền miên + Con: Thanh thản, nhẹ nhàng ngủ Vì: Nghĩ về con, hi vọng những điều tốt đẹp sẽ đến với con. Đắp mềm, buông mùng, lượm đồ chơi, nhìn con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con. + Một lòng vì con + Lấy giấc ngủ của con làm niềm vui cho mẹ + Đức hi sinh thầm lặng của mẹ. 2. Tâm trạng của người mẹ khi nhớ lại ngày đầu tiên mẹ đi học. + Nhớ ngày bà ngoại dắt mẹ vào lớp 1 + Nhớ tâm trạng hồi hộp trước cổng trường. Tác giả dùng một loạt từ láy: rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến. - Nhớ thương bà ngoại. - Nhớ thương mái trường xưa. + Vô cùng thương yêu người thân. + yêu quý, biết ơn trường học. + Sẵn sàng hi sinh vì sự tiến bộ của con, tin ở con … 3. Cảm nghĩ của mẹ về giáo dục trong nhà trường. + Về ngày hội khai trường. + Về ảnh hưởng của gia đình đối với trẻ em. HS phát biểu. + Khẳng định vai trò to lớn của nhà trường đối với mỗi người. + Tin tưởng ở sự nghiẹp giáo dục. + Khích lệ con đến trường học tập. III/ ĐỌC - HIỂU Ý NGHĨA VĂN BẢN Gợi lại những kỉ niệm : -Nhớ về thời thơ ấu đến trường -Nhớ lại lớp học, bạn bè, cô giáo -Nhớ sự chăm sóc ân cần của mẹ. “Ngày đầu tiên đi học Mẹ dắt tay đến tới trường…. 5. Củng cố, luyện tập. + GV tóm tắt những nét chính về TP + HS về nhà đọc bài cũ và soạn bài “Mẹ tôi” Tuần 1 MẸ TÔI ( Ét-môn-đô đơ A-mi-xi ) Tiết dạy: 2 Ngày dạy …/…/ 2009 A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh Hiểu câu chuyện kể lại việc En-ri-cô phạm lỗi lầm, người cha bộc lộ thái độ buồn bã và tức giận qua bức thư gửi cho con. Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. Bồi dưỡng lòng yêu thương, kính trọng đối với cha mẹ, ông bà. B/ CHUẨN BỊ HS: Sgk, vở ghi, vở soạn. GV: Đọc tư liệu tham khảo, giáo án. C/ HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC Ổn định tổ chức. Kiểm tra sĩ số: 7a V … 7b V … Kiểm tra bài cũ. Hãy tóm tắt ngắn gọn nội dung văn bản Cổng trường mở ra. Nêu những nét chính về diễn biến tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp một của con. Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài Cổng trường mở ra là gì ? Lời vào bài: Ca dao có câu: “Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” Đó là lời dăn dạy của người xưa về đạo làm con cái. Tuy nhiên, trong cuộc sống hàng ngày nhiều khi chúng ta chưa ý thức được đạo hiếu đó; có những khi chúng ta có những thái độ hay hành động làm cha mẹ ta không vui. Bài học hôm nay, thầy giáo sẽ hướng dẫn chúng ta tìm hiểu tâm trạng của một người cha khi thấy con mình chưa ngoan. HOẠT ĐỘNG DẠY KẾT QUẢ CẦN ĐẠT «HƯỚNG DẪN ĐỌC Yêu cầu: đọc diễn cảm, rõ ràng. Cần thể hiện được những tâm tư và tình cảm buồn, khổ của người cha trước hành vi của con và sự trân trọng của người cha với mẹ. CH? Văn bản do tác giả nào viết, hãy nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả? CH? Yêu cầu 1 HS đọc từ chú thích và 1HS đọc ND từ chú thích (SGK-11) CH? Dựa vào diễn biến tâm trạng của người cha trong văn bản. Em hãy xác định bố cục của văn bản? Cho biết nội dung của từng phần? I/ ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN 1. ĐỌC – CHÚ THÍCH HS đọc + Ét-môn-đô đơ A-mi-xi (1846-1908), nhà văn Ý. + Ông là tác giả của các cuốn sách: “Cuộc đời của các chiến binh”, “Cuốn truyện của người thầy”, “Giữa trường và nhà”, “Những tấm lòng cao cả” HS đọc 2.BỐ CỤC P1:Từ đầu => sẽ là ngày con mất mẹ. ( Hình ảnh người mẹ ) P2:Tiếp => chà đạp lên tình thương yêu đó. ( Những lời nhắn nhủ dành cho con ) P3:Còn lại ( Thái độ dứt khoát của cha trước hành vi của người con ) + Yêu cầu: HS đọc lại ND đoạn 1. CH? Hình ảnh người mẹ En-ri-cô hiện lên qua các chi tiết nào trong văn bản Mẹ tôi? CH? Em cảm nhận được những phẩm chất cao quý nào của người mẹ sáng lên từ những chi tiết đó? => Những phẩm chất đó được biểu hiện như thế nào ở mẹ em, hoặc một người mẹ Việt Nam mà em biết? CH? Trong những lời sau đây của cha En-ri-cô : Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy. Trong đời con có thể trải qua những ngày buồn thảm, nhưng ngày buồn thảm nhất sẽ là ngày con mất mẹ. => Em đọc được ở đó những cảm xúc nào của người cha? CH? Theo em, vì sao người cha cảm thấy Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy? CH? Nếu là bạn của En-ri-cô em sẽ nói gì với bạn về việc này? + Yêu cầu: HS đọc lại ND đoạn 2. CH? Hãy quan sát đoạn hai trong văn bản, và cho biết: đâu là những lời khuyên sâu sắc của người cha đối với con mình? CH? Em hiểu gì về người cha từ những lời khuyên này? + Yêu cầu: HS đọc lại ND đoạn 3. CH? Em chú ý đến thái độ nào của người cha trong đoạn cuối văn bản? CH? Em có nhận xét gì về giọng điệu của người cha trong doạn văn này? CH? Em có tán đồng với thái độ, cách dạy con của người cha như thế không? CH? Theo em, vì sao En-ri-cô “xúc động vô cùng” khi đọc thư bố? II/ ĐỌC - HIỂU NỘI DUNG VĂN BẢN Hình ảnh người mẹ. + Thức suốt đêm, cúi mình trên trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con. + Quằn quại vì sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con. + Sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn. + Sẵn sàng đi ăn xin để nuôi con . + Có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con. => Dành hết tình thương cho con, quên mình vì con, … HS bộc lộ + Hết sức đau lòng trước sự thiếu lễ độ của con. + Hết sức yêu quý, thương cảm mẹ của En-ri-cô. + Vì cha vô cùng yêu quý mẹ. + Vì cha vô cùng yêu quý con. + cha đã thất vọng vô cùng vì con hư, phản lại tình yêu thương của mẹ. HS bộc lộ. 2. Những lời nhắn nhủ của người cha. + Dù có lớn khôn, khoẻ mạnh thế nào đi chăng nữa, con vẫn tự thấy mình là một đứa trẻ tội nghiệp, yếu đuối và không được chở che. + Con sẽ cay đắng khi nhớ lại những khi đã làm cho mẹ đau lòng. + Lương tâm con sẽ không một phút nào yên tĩnh. Hình ảnh dịu dàng và hiền hậu của mẹ sẽ làm tâm hồn con như bị khổ hình. + Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó. => Đó là một người cha mẫu mực, luôn quan tâm đến gia đình, chỉ bảo con cái tuy nhẹ nhàng nhưng thấu đáo. 3. Thái độ dứt khoát của cha trước hành vi của người con. + Không bao giờ con được thốt ra lời nói nặng với mẹ. + Con phải xin lỗi mẹ. + Cầu xin mẹ hôn con. + Thà rằng bố không có con, còn hơn thấy con bội bạc với mẹ. => Giọng văn vừa dứt khoát, vừa mềm mại như khuyên nhủ. HS bộc lộ. En-ri-cô nhận ra khuyết điểm của mình, tự cảm thấy xấu hổ với mẹ. + Yêu cầu: HS đọc lại ND văn bản. CH? Từ văn bản Mẹ tôi, em cảm nhận được những điều sâu sắc nào từ tình cảm gia đình? CH? Theo em, văn bản này được viết dưới hình thức một bức thư có tác dụng như thế nào? + Yêu cầu: “Hát bài mừng tuổi mẹ” “Huyền thoại mẹ” 5. Củng cố, luyện tập. III/ ĐỌC - HIỂU Ý NGHĨA VĂN BẢN HS bộc lộ + Người viết có cơ hội bày tỏ trực tiếp cảm xúc và thái độ một cách chân thành. Đĩa CD - Chọn đọc diễn cảm một đoạn trong văn bản. Học thuộc phần ghi nhớ (SGK/12) - Làm Bài tập 1, 2 trang 12. - Đọc BĐT trang 12,13 - Chuẩn bị bài mới, bài Từ ghép. Tuần 1 TỪ GHÉP Tiết dạy: 3 Ngày dạy …/…/ 2009 A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh: Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ ghép tiếng Việt. Biết phân biệt và vận dụng hai loại từ ghép. Có ý thức vận dụng từ ghép đúng lúc, đúng chỗ khi nói, viết. B/ CHUẨN BỊ HS: Sgk, vở ghi, vở soạn. GV: Đọc tư liệu tham khảo, giáo án. Bảng phụ ghi ví dụ và bài tập. C/ HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC Ổn định tổ chức. Kiểm tra sĩ số: 7a V … 7b V … Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra việc soạn bài mới của HS. Lời vào bài: Ở lớp 6 các em đã được học về từ và cấu tạo từ của tiếng Việt. Trong TV gồm có từ đơn và từ phức, trong từ phức có từ ghép và từ láy. Em hãy nhắc lại thế nào là từ ghép? (là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa). Trong tiết học hôm nay, các em sẽ tìm hiểu kỹ về các loại từ ghép và nghĩa của từ ghép. HOẠT ĐỘNG DẠY KẾT QUẢ CẦN ĐẠT + Yêu cầu hs đọc các ví dụ mục I.1 SGK/13. CH? Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức, hãy xác định tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ? CH? Tiếng nào bổ sung ý nghĩa cho tiếng nào? Em có nhận xét gì về trật tự các tiếng trong những từ ấy? à GV yêu cầu HS tìm một số từ ghép chính phụ khác. + Yêu cầu HS đọc các ví dụ mục I.2 SGK/14. CH? Các tiếng trong hai từ ghép quần áo, trầm bổng có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không? à GV yêu cầu HS tìm một số từ ghép đẳng lập khác. CH? Qua tìm hiểu các ví dụ trên, em hiểu như thế nào là từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập? à GV chốt ý. CH? So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của tiếng chính bà và so sánh nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của tiếng chính thơm, em thấy có gì khác nhau? àTừ đó, em có nhận xét (rút ra KL) gì về nghĩa của từ ghép chính phụ? CH? So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo và so sánh nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm,bổng, em thấy có gì khác nhau? à Từ đó, em có nhận xét (rút ra kết luận) gì về nghĩa của từ ghép đẳng lập ? à GV chốt ý. BT1/15: Nêu yêu cầu BT. Hai HS lên bảng làm, cả lớp làm vào vở. GV chấm điểm 3 bài đầu tiên." Cả lớp cùng sửa bài làm trên bảng. BT2/15: HS chép lại và làm vào vở BT –> GV kiểm tra, nhận xét cho điểm. BT3/15: HS chép lại và làm vào vở BT, GV kiểm tra, nhận xét, đánh giá. BT4/15: HS đọc BT, thảo luận, trả lời câu hỏi. BT5/15,16: HS chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm thảo luận và trả lời một câu trong bài tập. BT6/,16: GV hướng dẫn HS về nhà làm bằng cách tra Từ điển Tiếng Việt để giải bài tập này. củng cố, luyện tập Học thuộc phần ghi nhớ (SGK/14). Làm BT 6,7/16 - Đọc BĐT trang 16 - Đọc, chuẩn bị bài: “Liên kết trong văn bản” I. Các loẠI TỪ ghép: 1/ Từ ghép chính phụ: + Từ ghép bà ngoại : " bà tiếng chính - ngoại tiếng phụ. + Từ ghép thơm phức : " thơm tiếng chính - phức tiếng phụ. à Tiếng chính đứng trước tiếng phụ, tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. Ví dụ: Tàu hoả, đường sắt, sân bay, nông sản, cà chua, dưa hấu, cỏ gà,...... xấu bụng, tốt mã, …. Tóm lại: Những từ ghép mà có thành tố cấu tạo này phụ thuộc vào thành tố cấu tạo kia, đều được gọi là từ ghép chính phụ. Thành tố phụ có vai trò phân loại, chuyên biệt hoá và sắc thái hoá cho thành tố chính. 2/ Từ ghép đẳng lập: + Từ ghép quần áo, trầm bổng : các tiếng trong từ ghép bình đẳng về mặt ngữ pháp, không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. Ví dụ: Đi đứng, nhà cửa, ăn uống,… 3/ Ghi nhớ HS đọc ghi nhớ mục I SGK/14. Lưu ý: Có một số từ ghép đẳng lập một tiếng rõ nghĩa tổ hợp với một tiếng không rõ nghĩa (không phải từ ghép chính phụ). Trong hầu hết các trường hợp, những yếu tố không rõ nghĩa này vốn rõ nghĩa nhưng bị bào mòn dần đi ở các mức độ khác nhau (từ cổ) Ví dụ: Chợ búa, bếp núc, đường sá, cỏ rả, sầu muộn, chó má, gà qué, cá mú, xe cộ, áo xống... II. NGHĨA CỦA TỪ GHÉP: + Nghĩa của từ bà ngoại có nghĩa hẹp hơn nghĩa của tiếng gốc bà. + Nghĩa của từ thơm phức có nghĩa hẹp hơn nghĩa của tiếng gốc thơm . " Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa, Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. + Nghĩa của từ quần áo, trầm bổng khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó. " Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. à Ghi nhớ: HS đọc ghi nhớ mục II SGK/14. III. LUYỆN TẬP: Bài 1/15: + Từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ. + Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi. Bài 2/15: Điền thêm tiếng để tạo thành từ ghép chính phụ. " bút mực(chì), thước dây(cây), mưa phùn(rào), làm duyên(nũng) , ăn xin(chực), trắng toát(tinh), vui tai(tính), nhát gan(kháy). Bài 3/15: Điền thêm tiếng để tạo thành từ ghép đẳng lập. Núi: Non, sông. Ham: Thích, muốn. Xinh: Đẹp, tươi. Mặt: Mũi, mày. Học: Hỏi, tập Tươi: Đẹp, tốt. Bài 4/15: + sách, vở là những DT chỉ sự vật dưới dạng cá thể, có thể đếm được. + sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại. => Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở. Không thể nói một cuốn sách vở. Bài 5/15,16: hoa hồng, áo dài, cà chua, cá vàng : tên gọi của một loài hoa, loại áo, loại cà, loại cá cảnh .Bài 6/16: ( BTVN) (mát: dịu, không nóng, chỉ cảm giác khoan khoái, dễ chịu - tay:bộ phận trên cơ thể người nối liền với vai" mát tay: giỏ trong việc chữa bệnh, chăm sóc, chăn nuôi…) Bài 7/16: (BTVN) Tuần 1 LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN Tiết dạy: 4 Ngày dạy …/…/ 2009 A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh: Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy phải được thể hiện trên cả hai mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa. Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính chất liên kết. Có ý thức xây dựng – trình bày vấn đề có tính liên kết B/ CHUẨN BỊ HS: Sgk, vở ghi, vở soạn. GV: Đọc tư liệu tham khảo, giáo án. Bảng phụ ghi ví dụ và bài tập. C/ HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC Ổn định tổ chức. Kiểm tra sĩ số: 7a V … 7b V … Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra việc soạn bài mới của HS. Giới thiệu chương trình phân môn TLV 7. Lời vào bài: GV yêu cầu HS nhắc lại những kiến thức đã học về văn bản đã học ở lớp 6: Văn bản là gì? Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Nó được tồn tại ở hai dạng ( văn bản nói và văn bản viết); Nó phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung và hoàn chỉnh về hình thức. " GV: Sẽ không thể hiểu được một cách cụ thể về văn bản, cũng như khó có thể tạo lập được những văn bản tốt, nếu chúng ta không tìm hiểu kỹ về một trong những tính chất quan trọng nhất của văn. Tiết học hôm nay các em sẽ tìm hiểu về “Liên kết trong văn bản”. HOẠT ĐỘNG DẠY KẾT QUẢ CẦN ĐẠT + Yêu cầu hs đọc các ví dụ mục I.1 SGK/17. CH? Theo em, nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu như thế thì En-ri-cô có thể hiểu điều bố muốn nói chưa ? => Vậy vì sao nếu viết như vậy thì En-ri-cô sẽ không thể hiểu được? à GV yêu cầu HS đọc mục 1(b)/17 để tìm lí do khiến đoạn văn trở nên khó hiểu. CH? Vậy muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? + Yêu cầu Đọc kĩ lại đoạn văn trên và cho biết do thiếu ý gì mà nó trở lên khó hiểu. Hãy sửa lại đoạn văn để En-ri-cô hiểu được ý bố. => GV hướng dẫn HS rút ra kết luận GV: Nhưng nếu chỉ có sự liên kết về nội dung ý nghĩa không thôi thì đã đủ chưa? " Yêu cầu HS đọc và thảo luận câu 2(b)SGK/18 CH? Tại sao chỉ do để sót mấy chữ còn bây giờ và chép nhầm chữ con thành đứa trẻ mà những câu văn đang liên kết trở nên rời rạc? => GV hướng dẫn HS rút ra kết luận: + Yêu cầu HS đọc phần Ghi nhớ SGK/18 I. LIÊN KẾT VÀ PHƯƠNG TIỆN LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN: 1/ Tính liên kết của văn bản: En-ri-cô không thể hiểu được. HS đọc và suy nghĩ, => nhận xét. Các câu văn viết đúng ngữ pháp. Các câu văn có nội dung rõ ràng. Tuy nhiên, giữa các câu văn chưa có sự liên kết => câu văn khó hiểu HS trả lời => GV kết luận: Chỉ có các câu văn chính xác, rõ ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa đảm bảo sẽ làm nên văn bản, mà giữa chúng cần phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau thì mới tạo nên văn bản.(GV lấy VD) 2/ Phương tiện liên kết trong văn bản: + Thiếu ý: Thái độ nghiêm khắc, cương quyết của bố và lời nhắn nhủ, dạy bảo đối với En-ri-cô =>HS sửa và đọc lại đoạn văn. => Liên kết trong văn bản trước hết là sự liên kết về nội dung ý nghĩa. HS đọc và suy nghĩ, => nhận xét. Thiếu cụm từ “ Còn bây giờ”. Chép sai từ con thành từ “Đứa trẻ”. => Các từ ngữ rời rạc, khó hiểu. Vì: Đó là những từ làm phương tiện liên kết câu, nên thiếu nó đoạn văn sẽ rời rạc, khó hiểu. => Bên cạnh sự liên kết về nội dung ý nghĩa, văn bản còn cần phải có sự liên kết về phương diện hình thức ngôn ngữ(từ,câu,…) . 3. Ghi nhớ: ( SGK/18 ) HS đọc BT1/18: HS đọc kỹ các câu văn và sắp xếp chúng theo thứ tự hợp lý để đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ. BT2/19: HS đọc kỹ đoạn văn- Cho biết các câu văn có tính liên kết chưa và giải thích vì sao ? ( Không có một “cái dây tư tưởng” nào nối liền các ý của những câu văn đó). BT3/19: HS đọc kỹ đoạn văn" thảo luận nhóm để điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống. BT4/19: HS đọc BT, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi. (Hai câu văn còn nối kết với câu thứ ba đứng sau đó – thành một thể thống nhất – làm cho toàn đoạn văn trở nên liên kết chặt chẽ với nhau). 5. Củng cố, luyện tập. II. LUYỆN TẬP: Bài 1/18: Các câu văn xếp theo thứ tự là: (1) - (4) - (2) - (5) - (3). Bài 2/19: Các câu chưa có tính liên kết. Vì: chúng không nói về cùng một nội dung. Bài 3/19: Các từ điền theo thứ tự: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là. . Bài 4/19: ( BTVN ) Học thuộc phần ghi nhớ (SGK/18). Đọc BĐT trang 19,20. Văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê Đọc kỹ văn bản và phần chú thích – Tóm tắt nội dung văn bản. Tuần 2 CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ (Tiết 1) (Theo KHÁNH HOÀI ) Tiết dạy: 5 Ngày dạy …/…/ 2009 A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh: Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện. Cảm nhận được những đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy. Biết quý trọng tình cảm gia đình, có lòng nhân ái và vị tha. Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động. Rèn luyện kỹ năng kể chuyện ở ngôi thứ nhất, kỹ năng miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật. B/ CHUẨN BỊ HS: Sgk, vở ghi, vở soạn. GV: Đọc tư liệu tham khảo, giáo án. C/ HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC Ổn định tổ chức. Kiểm tra sĩ số: 7a V … 7b V … Kiểm tra bài cũ. Tóm tắt nội dung văn bản Mẹ tôi. Thái độ của người bố đối với En-ri-cô trong văn bản là một thái độ như thế nào? Lí do gì đã khiến ông bộc lộ thái độ ấy? Cảm nhận của em về hình ảnh và vai trò của người mẹ qua hai văn bản nhật dụng đã học Cổng trường mở ra và Mẹ tôi? Lời vào bài: HOẠT ĐỘNG DẠY KẾT QUẢ CẦN ĐẠT GV yêu cầu HS tóm tắt văn bản theo bố cục (đã đọc trước ở nhà) «HƯỚNG DẪN ĐỌC Phân biệt rõ lời kể, các lời đối thoại, diễn biến tâm lí của nhân vật; đọc diễn cảm. CH? Nêu những hiểu biết của mình về tác giả, tác phẩm? CH? Yêu cầu 1 HS đọc từ chú thích và 1HS đọc ND từ chú thích. CH? Dựa vào trình tự những sự việc được kể trong văn bản. Em hãy xác định bố cục của văn bản? Cho biết nội dung của từng phần? I/ ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN 1. ĐỌC – CHÚ THÍCH HS đọc TG: Khánh Hoài, tác phẩm “ Cuộc chia tay của những con búp bê” được trao giải nhì trong cuộc thi thơ – văn viết về quyền trẻ em năm 1992. HS đọc 2.BỐ CỤC P1: Từ đầu => Hiếu thảo như vậy. (Cuộc chia búp bê) P2: Tiếp => Trùm lên cảnh vật. (Chia tay lớp học) P3: Còn lại. ( Chia tay anh em) + Yêu cầu: HS đọc lại ND đoạn 1. CH? Búp bê có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống của hai anh em Thành và Thuỷ?. => Qua đó, em rút ra nhận xét gì? CH? Hai anh em luôn gắn bó với nhau như vậy tại sao lại phải chia nhau búp bê? CH? Hình ảnh Thành và Thuỷ như thế nào khi mẹ ra lệnh chia đồ chơi?. => Các chi tiết đó cho thấy hai anh em Thành và Thuỷ đang trong tâm trạng như thế nào? CH? Dù đau khổ như thế nào thì cuộc chia búp bê cũng vẫn diễn ra. Vậy cuộc chia búp bê diễn ra như thế nào? => Em có nhận xét gì về tâm trạng của Thuỷ? ( Giận dữ, vui vẻ) CH? Theo em, vì sao Thành, Thuỷ không thể mang búp bê chia ra? II/ ĐỌC - HIỂU NỘI DUNG VĂN BẢN 1. Cuộc chia búp bê + Với anh em Thành và Thuỷ: Là đồ chơi thân thiết nhất. Gắn với tuổi thơ của hai anh em. => Thành và Thuỷ biết giữ gìn và quý trọng đồ chơi cũng như tình cảm anh em. + vì: Bố mẹ li hôn, hai anh em phải xa nhau => người theo bố, người theo mẹ => búp bê cũng phải chia. + Thành: Cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc. Nước mắt cứ tuôn ra như suối ướt đầm cả gối và 2 cánh tay áo. + Thuỷ: Run lên bần bật. Cặp mắt tuyệt vọng. Hai bờ mi sưng mọng vì khóc. => Tâm trạng: Buồn khổ, đau xót. + Thành: Lấy hai con búp bê từ trong tủ đặt sang hai phía. => Thuỷ: Tru tréo, giận dữ: “sao anh ác thế”! + Thành: Đặt con Vệ Sĩ vào cạnh con Em Nhỏ. => Thuỷ: Bỗng vui vẻ: “ anh xem chúng đang cười kìa”! => Tâm trạng buồn vui đan xen => Thuỷ là người ngây thơ, trong sáng. + Vì: Búp bê gắn với gia đình sum họp. Búp bê là kỉ niệm êm đềm của tuổi thơ. Búp bê tượng trưng cho tình anh em ruột thịt gắn bó. 5. Củng cố, luyện tập. + Về nhà đọc lại văn bản và kể lại tóm tắt được theo lời kể của mình. + Sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ nói về tình cảm gia đình, anh em. ( Giờ sau kiểm tra sự chuẩn bị ) Ngày … tháng … năm 2009 Tổ trưởng kí duyệt ……………………

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 7 Tuan 1 2 .doc