A. Mức độ cần đạt
- Củng cố kiến thức về câu chủ động và câu bị động đã học.
- Biết cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại theo mục đích giao tiếp.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
Quy tắc chuyển câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị động.
2. Kỹ năng
- Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại.
- Đặt câu (chủ động hay bị động) phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
3. Thái độ: Biết cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại theo hoàn cảnh giao tiếp.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: 7A1 .7A3.
2. Bài cũ: - Thế nào là câu chủ động, câu bị động?
- Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động là gì?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài:
Tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu về câu chủ động và câu bị động cũng như mục đích chuyển đổi của hai loại câu này. Nhưng chúng ta muốn chuyển đổi phải làm cách nào còn là ẩn số. Tiết học hôm nay cô trò chúng ta cùng giải mã nó.
8 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 8369 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 26 - Tiết 97: Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 26 Ngày soạn: 02/03/13
TIẾT 97 Ngày dạy: 05/03/13
CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG
(Tiếp theo)
A. Mức độ cần đạt
- Củng cố kiến thức về câu chủ động và câu bị động đã học.
- Biết cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại theo mục đích giao tiếp.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
Quy tắc chuyển câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị động.
2. Kỹ năng
- Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại.
- Đặt câu (chủ động hay bị động) phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
3. Thái độ: Biết cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại theo hoàn cảnh giao tiếp.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: 7A1………………………...............................7A3.....................................................................
2. Bài cũ: - Thế nào là câu chủ động, câu bị động?
- Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động là gì?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài:
Tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu về câu chủ động và câu bị động cũng như mục đích chuyển đổi của hai loại câu này. Nhưng chúng ta muốn chuyển đổi phải làm cách nào còn là ẩn số. Tiết học hôm nay cô trò chúng ta cùng giải mã nó.
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
Gv treo bảng phụ ghi ví dụ Sgk, 64, gọi Hs đọc.
? So sánh xem câu a và câu b có gì giống và khác?
+ Giống: Chủ đề và nội dung miêu tả;
+ Khác: Câu a có dùng từ “được”, câu b không.
? Theo các em, 2 câu này có phải là câu bị động không? (phải)
?Vậy các em tìm câu chủ động có nội dung tương ứng?->“Người ta đã hạ cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông vải xuống từ hôm hóa vàng.”
? Từ đó trình bày cho cô quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động?
Hs trả lời, Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ ý 1/Sgk.
Gọi học sinh đọc ví dụ ở mục 3.
? Những câu trên có phải là câu bị động hay không? Vì sao? -> Không phải là câu bị động. Bởi lẽ chỉ có thể nói đến câu bị động trong sự đối lập với câu chủ động tương ứng.
? Quan sát các vd trên bảng phụ rồi cho biết có phải câu chủ động nào cũng chuyển được thành câu bị đông không?
a. Tôi ăn cơm. => Cơm được tôi ăn.
b. Nó vào nhà. => Nhà được nó vào.
-> Không phải câu chủ động nào cũng chuyển thành câu bị động được vì nhiều câu khi chuyển sẽ không còn rõ ý…
Gv lưu ý Hs: Không phải câu nào có từ “bị, được” đều là câu bị động, có câu không chứa từ “bị, được” nhưng vẫn được coi là câu bị động.
Một Hs đọc ghi nhớ ý 2, Sgk.
? Vậy khi chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động, chúng ta cần lưu ý tới những điểm nào?
Hs trả lời, Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ. Hs đọc.
? Xác định câu bị động trong văn bản đã học?
Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập
BT1: Chuyển mỗi câu chủ động thành câu bị động theo hai kiểu khác nhau?
Gv phát phiếu học tập cho Hs thực hiện theo nhóm trong 5 phút.
GV sửa từng câu thể hiện trên bảng, Hs các nhóm so bài của nhóm mình và đánh dấu Đ, S.
BT2: Chuyển câu chủ động thành câu bị động và cho biết sắc thái ý nghĩa?
Gọi 2 Hs lên bảng. Hs khác làm vào nháp.
Gv chữa bài, ghi điểm nếu tốt.
Chẳng hạn nói: Em được thầy giáo phê bình.
=> Sắc thái ý nghĩa tích cực. Tiếp nhận sự phê bình một cách chủ động, tự giác, có chuẩn bị về tâm thế.
Em bị thầy giáo phê bình. => Sắc thái ý nghĩa tiêu cực.
BT3: Gv hướng dẫn Hs làm ra nháp.
Gv chọn 5 bài, sửa và chấm nhanh cho Hs.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv nêu yêu cầu hướng dẫn Hs tự học ở nhà.
I. Tìm hiểu về Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
1. Phân tích ví dụ
* So sánh câu a và câu b:
- Giống nhau về nội dung, hai câu miêu tả cùng một sự việc
- Khác nhau về hình thức, câu a dùng từ “được”, câu b không dùng “được”.
=> Hai câu đều là câu bị động, được chuyển từ câu chủ động: “Người ta đã hạ cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông vải xuống từ hôm hóa vàng.”
* Phân biệt câu bị động với câu bình thường chứa từ “được”, “bị”:
- Các câu a,b trong mục 3 là câu bình thường tuy trong câu có dùng “được”, “bị”.
- Chúng ta chỉ có thể nói đến câu bị động trong đối lập với câu chủ động tương ứng.
2. Ghi nhớ
II. Luyện tập
BT1: Chuyển câu chủ động thành câu bị động:
a. + Ngôi chùa ấy được (một nhà sư vô danh) xây từ thế kỷ XIII.
+ Ngôi chùa ấy xây từ thế kỷ XIII.
b. + Tất cả cánh cửa chùa được (người ta) làm bằng gỗ lim.
+ Tất cả cánh cửa chùa làm bằng gỗ lim.
c. + Con ngựa bạch được (chàng kỵ sĩ) buộc bên gốc đào.
+ Con ngựa bạch buộc bên gốc đào.
d. + Một lá cờ đại được (người ta) dựng ở giữa sân.
+ Một lá cờ đại dựng ở giữa sân.
BT2: Chuyển câu chủ động thành câu bị động, một câu dùng “được”, một câu dùng “bị”. Cho biết sắc thái ý nghĩa:
a. - Em bị thầy giáo phê bình.
- Em được thầy giáo phê bình.
b. - Ngôi nhà ấy bị người ta phá đi.
- Ngôi nhà ấy được người ta phá đi.
c. - Sự khác biệt giữa thành thị với nông thôn đã bị trào lưu đô thị hóa thu hẹp.
- Sự khác biệt giữa thành thị với nông thôn đã được trào lưu đô thị hóa thu hẹp.
=> Câu bị động dùng “được” có hàm ý đánh giá tích cực sự việc được nói đến trong câu. Câu bị động dùng “bị” có hàm ý đánh giá tiêu cực.
III. Hướng dẫn tự học
- Nắm kỹ nội dung bài học; làm hoàn thiện bài tập 3 vào vở.
- Viết một đoạn văn ngắn theo chủ đề nhất định trong đó có sử dụng ít nhất một câu bị động.
- Soạn bài mới.
E. Rút kinh nghiệm :
TUẦN 26 Ngày soạn: 02/03/13
TIẾT 98,99 Ngày dạy: 05/03/13
ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN
Hướng dẫn làm bài kiểm tra Văn
A. Mức độ cần đạt
- Nắm được khái niệm và phương pháp làm bài văn nghị luận qua các văn bản nghị luận đã học.
- Tạo lập được một văn bản nghị luận dài khoảng 500 từ theo các thao tác lập luận đã học (chứng minh, giải thích)
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Hệ thống các văn bản nghị luận đã học, nội dung cơ bản, đặc trưng thể loại, hiểu được giá trị tư tưởng và nghệ thuật của từng văn bản.
- Một số kiến thức liên quan đến đọc - hiểu văn bản như nghị luận văn học, nghị luận xã hội.
- Sự khác nhau căn bản giữa kiểu văn bản nghị luận và kiểu văn bản tự sự, trữ tình.
2. Kỹ năng
- Khái quát, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu, nhận xét về tác phẩm nghị luận xã hội và nghị luận văn học.
- Nhận diện và phân tích được luận điểm, phương pháp lập luận trong các văn bản đã học.
- Trình bày, lập luận có lí, có tình.
3. Thái độ: Nắm các khái niệm và phương pháp làm văn nghị luận để tạo lập văn bản.
C. Phương pháp
Thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn đề, đàm thoại, hệ thống kiến thức…
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: 7A1………………………...............................7A3.....................................................................
2. Bài cũ: Nêu vài nét về tác giả Hoài Thanh? Qua tác phẩm “Ý nghĩa văn chương”, em hãy nêu nguồn gốc cốt yếu và nhiệm vụ của văn chương?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài:
Để hệ thống hóa những kiến thức đã học về văn nghị luận (bao gồm cả nội dung và nghệ thuật thể hiện), hôm nay cô trò ta cùng nhau thực hiện.
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Tóm tắt về nội dung các bài văn nghị luận đã học.
Gọi học sinh đọc lại các văn bản nghị luận đã hoc (bài 20, 21, 23, 24) và điền vào bảng kê theo mẫu trong Sgk.
Gv kẻ khung mẫu lên bảng phụ. Gọi Hs lên bảng điền vào. Gv nhận xét.
Gv treo bảng phụ đã ghi sẵn các thông tin lên cho Hs quan sát, đối chiếu. (Phụ lục bên dưới)
Hoạt động 2: Nêu tóm tắt những nét đặc sắc nghệ thuật của mỗi bài nghị luận
Học sinh thảo luận theo nhóm. (chia 4 nhóm tương ứng với 4 bài)
Hoạt động 3: Củng cố hiểu biết về đặc trưng của văn nghị luận qua sự đối sánh với loại hình trữ tình và tự sự.
Gọi học sinh đọc yêu cầu của câu hỏi số 3 sgk mục a.
? Em hãy nêu sự khác nhau căn bản giữa văn bản nghị luận và các thể loại tự sự trữ tình?
? Những câu tục ngữ trong bài 18, 19 có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao?
? Về văn nghị luận, sau khi ôn tập các em phải ghi nhớ điều gì?
Hs trả lời, Gv nhận xét, chốt ý dẫn đến Ghi nhớ. Gọi 2 Hs đọc.
Hoạt động 4: Hướng dẫn tự học
* Hướng dẫn làm bài kiểm tra Văn: Các em phải đọc lại thật kỹ những bài tục ngữ và tất cả các văn bản nghị luận đã học. Nắm vững nội dung chú thích * ở mỗi bài cũng như phải nắm rõ nét đặc sắc nghị luận ở mỗi bài văn. Cũng như những lần kiểm tra trước, đề sẽ gồm 2 phần trắc nghiệm (chiếm 30% tổng số điểm) và tự luận (chiếm 70% tổng số điểm). Kết quả bài làm sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc ôn tập của các em. Mong các em cố gắng hết sức.
I. Các văn bản nghị luận đã học
1. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
2. Sự giàu đẹp của Tiếng Việt.
3. Đức tính giản dị của Bác Hồ.
4. Ý nghĩa văn chương.
II. Đặc sắc nghệ thuật
1. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Bố cục chặt chẽ, mạch lạc, dẫn chứng toàn diện, chọn lọc, tiêu biểu, sắp xếp theo trình tự thời gian lịch sử rất khoa học và hợp lý.
2. Sự giàu đẹp của Tiếng Việt: Kết hợp chứng minh với giải thích; luận cứ xác đáng, toàn diện, phong phú và chặt chẽ.
3. Đức tính giản dị của Bác Hồ: Kết hợp chứng minh + giải thích và bình luận. Dẫn chứng cụ thể, toàn diện và đầy sức thuyết phục. Lời văn giản dị, tràn đầy nhiệt tình, cảm xúc.
4. Ý nghĩa văn chương: Kết hợp giải thích và bình luận. Trình bày vấn đề phức tạp một cách dung dị, dễ hiểu. Lời văn giàu cảm xúc, hình ảnh.
Hết tiết 98 chuyển tiết 99
III. So sánh văn nghị luận với các thể văn khác
Thể loại
Yếu tố
a. Truyện
b. Ký
c. Thơ tự sự
d. Thơ trữ tình
e. Tùy bút
f. Nghị luận
1. Cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện.
2. Người kể chuyện.
3. Cốt truyện, nhân vật, vần nhịp.
4. Vần, nhịp.
5. Người kể chuyện (thường là tác giả tự biểu lộ ý nghĩ, cảm xúc).
6. Luận điểm, luận cứ
* Sự khác nhau:
- Các thể loại tự sự như truyện, ký chủ yếu dùng phương thức miêu tả và kể nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyện.
- Các thể loại trữ tình như thơ trữ tình, tùy bút, chủ yếu dùng phương thức biểu cảm để biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, nhịp điệu, vần điệu.
Các thể loại tự sự và trữ tình đều tập trung xây dựng các hình tượng nghệ thuật với nhiều dạng thức khác nhau như nhân vật, hình tượng thiên nhiên, đồ vật…
- Văn nghị luận chủ yếu dùng phương thức lập luận, bằng lý lẽ, dẫn chứng để trình bày ý kiến tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về mặt nhận thức. Văn nghị luận cũng có hình ảnh cảm xúc, nhưng điều cốt yếu lá lập luận với hệ thống các luận điểm, luận cứ chặt chẽ, xác đáng.
* Các câu tục ngữ có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt. Vì nó đưa ra những lời bàn bạc, khuyên nhủ về các hiện tượng thiên nhiên, thời tiết, các vấn đề về xã hội, con người.
** Ghi nhớ: (Sgk/67)
IV. Hướng dẫn tự học
- Nắm vững nội dung bài học, tiếp tục ôn tập văn nghị luận.
- Xác định hệ thống luận điểm, tìm các dẫn chứng, lập dàn ý dựa trên một đề bài văn nghị luận, viết thành bài văn hoàn chỉnh.
- Chuẩn bị bài “Luyện tập viết đoạn văn chứng minh”. (Mỗi bạn chọn một đề viết một đoạn văn chứng minh).
- Ôn tập kỹ chuẩn bị làm bài Kiểm tra Văn vào tuần sau.
Bảng phụ:
STT
Tên bài
Tác giả
Đề tài nghị luận
Luận điểm
Phương pháp lập luận
1
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Hồ Chí Minh
Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta.
Chứng minh
2
Sự giàu đẹp của Tiếng Việt
Đặng Thai Mai
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
Chứng minh (kết hợp giải thích).
3
Đức tính giản dị của Bác Hồ
Phạm Văn Đồng
Đức tính giản dị của Bác Hồ
Bác giản dị trong mọi phương diện: bữa cơm, cái nhà, lối sống, cách nói và viết. Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú, rộng lớn về đời sống tinh thần ở Bác.
Chứng minh (kết hợp giải thích và bình luận).
4
Ý nghĩa văn chương
Hoài Thanh
Văn chương và ý nghĩa của nó đối với con người.
Nguồn gốc của văn chương là ở tình thương người, thương muôn loài, muôn vật. Văn chương hình dung và sáng tạo ra sự sống, nuôi dưỡng và làm giàu cho tình cảm của con người.
Giải thích (kết hợp bình luận).
E. Rút kinh nghiệm :
TUẦN 26 Ngày soạn: 02/03/13
TIẾT 100 Ngày dạy: 08/03/13
LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN CHỨNG MINH
A. Mức độ cần đạt
- Củng cố những hiểu biết về cách làm bài văn lập luận chứng minh.
- Biết vận dụng những hiểu biết đó vào việc viết một đoạn văn chứng minh cụ thể.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Phương pháp lập luận chứng minh.
- Yêu cầu đối với một đoạn văn chứng minh.
2. Kỹ năng
Rèn kỹ năng viết đoạn văn chứng minh.
3. Thái độ: Có ý thức luyện tập để viết được đoạn văn chứng minh theo yêu cầu.
C. Phương pháp
Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề.
D.Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: 7A1………………………...............................7A3.....................................................................
2. Bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị ở nhà của học sinh.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài:
Việc luyện tập để biết viết văn nói chung và văn chứng minh nói riêng là vô cùng quan trọng vì thế trong bài học hôm nay chúng ta sẽ tiến hành luyện viết các đoạn văn để có thể làm tốt khi phải viết cả bài.
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Hướng dẫn ôn tập yêu cầu đối với một đoạn văn chứng minh đã học
Yêu cầu Học sinh nhắc lại những yêu cầu đối với một đoạn văn chứng minh.
Học sinh nhắc lại bài.
Giáo viên nhấn mạnh các điểm sau :
- Đoạn văn không tồn tại độc lập, riêng biệt mà là một bộ phận của bài văn. Vì vậy, khi tập viết một đoạn văn, cần cố hình dung đoạn đó nằm ở vị trí nào của bài văn, có thế mới viết được thành phần chuyển đoạn.
- Cần có câu chủ đề nêu rõ luận điểm của đoạn văn. Các câu khác trong đoạn phải tập trung làm sáng rõ luận điểm.
- Các lý lẽ, dẫn chứng phải được sắp xếp hợp lý để quá trình lập luận chứng minh được thực sự rõ ràng, mạch lạc.
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc bài và thảo luận theo nhóm
* Trên cơ sở các đoạn văn đã chuẩn bị ở nhà cho HS thảo luận bằng cách đọc cho tổ, nhóm mình nghe rồi cùng góp ý, bổ sung cho bạn để bài viết hoàn thiện hơn. Tìm ra các bài hay giới thiệu cho bạn đọc trước lớp vào phần cuối tiết học.
HS đọc bài và thảo luận trong nhóm, tổ…
Gv quan sát - nhắc nhở những HS chưa tích cực.
Đề 1: Giao tiếp với xã hội nhiều chưa chắc con người đã khôn lên… Câu tục ngữ không chỉ khuyên ta lựa chọn cái khôn mà học, điều quan trọng là phải phân loại cái khôn ấy…
Đề 7: Chứng minh rằng cần phải lựa chọn sách mà đọc.
- Có thể dùng từ chuyển tiếp: “Tuy nhiên”.
- Khẳng định không phải quyển sách nào cũng hay.
- Hiện tại xuất hiện những quyển sách vô bổ, đầu độc trẻ thơ.
- Cần phải biết lựa chọn sách mà đọc.
- Khẳng định sách là người bạn tốt.
Hoạt động 3: HS trình bày một số đoạn văn xuất sắc
GV cho HS đọc một số đoạn nổi bật.
GV lắng nghe và sửa bài cho học sinh.
Đọc thêm cho HS nghe một số đoạn văn mẫu…
Hoạt động 4: Hướng dẫn tự học
Gv hướng dẫn Hs về nhà tự học
I. Yêu cầu đối với một đoạn văn chứng minh
- Chú ý vị trí của đoạn.
- Cần có câu chủ đề nêu rõ luận điểm của đoạn văn. Các ý, các câu khác trong đoạn phải tập trung làm sáng tỏ luận điểm.
- Các lí lẽ, dẫn chứng phải được sắp xếp hợp lý để quá trình lập luận chứng minh được thực sự rõ ràng, mạch lạc.
II. Thảo luận theo tổ
III. Trình bày trước lớp
IV. Hướng dẫn tự học
- Nắm chắc cách viết đoạn văn chứng minh.
- Hoàn thiện các đoạn còn lại trong bài văn của mình.
- Luyện viết một đoạn văn chứng minh khác theo đề bài tự chọn.
- Ôn tập kỹ chuẩn bị kiểm tra Văn vào tiết sau và soạn bài mới “Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu.”
E. Rút kinh nghiệm :
File đính kèm:
- NGU VAN 7 TUAN 26.doc