Giáo án ngữ văn 8

A- Mục tiêu bài học: giúp HS

- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp,cảm giác bỡ ngỡ của nv “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.

- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh

B- Chuẩn bị:

- Đồ dùng: Tranh ảnh về ngày khai trường.

- Những điều cần lưu ý: Gv cần khơi gợi cho HS cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ và trang trọng của nv “tôi” ở từng thời điểm.

C- Tiến trình tổ chức dạy và học:

I- Ổn định tổ chức:

II- Kiểm tra :

 Bài đầu tiên của chương trình Ngữ văn 7 là bài gì? của ai ?

Yêu cầu: Cổng trường mở ra - Lí Lan.

III- Bài mới :

 Học bài CTMR của Lí Lan, hẳn mỗi chúng ta không quên tấm lòng người mẹ trong ngày đầu dẫn con đi học. Người mẹ ấy bồi hồi sao xuyến vì đang được sống lại những kỉ niệm của ngày đầu tiên đi học. Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Truyện ngắn Tôi đi học đã diễn tả được những kỉ niệm ấy.

 

 

doc436 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2050 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 8, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn : 14/10/07 Giảng 8A 8B Bài 1-Tiết 1.2 Văn bản: TÔI ĐI HọC (Thanh Tịnh) A- Mục tiêu bài học: giúp HS - Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp,cảm giác bỡ ngỡ của nv “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời. - Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh B- Chuẩn bị: - Đồ dùng: Tranh ảnh về ngày khai trường. - Những điều cần lưu ý: Gv cần khơi gợi cho HS cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ và trang trọng của nv “tôi” ở từng thời điểm. C- Tiến trình tổ chức dạy và học: I- ổn định tổ chức: II- Kiểm tra : Bài đầu tiên của chương trình Ngữ văn 7 là bài gì? của ai ? Yêu cầu: Cổng trường mở ra - Lí Lan. III- Bài mới : Học bài CTMR của Lí Lan, hẳn mỗi chúng ta không quên tấm lòng người mẹ trong ngày đầu dẫn con đi học. Người mẹ ấy bồi hồi sao xuyến vì đang được sống lại những kỉ niệm của ngày đầu tiên đi học. Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Truyện ngắn Tôi đi học đã diễn tả được những kỉ niệm ấy. Hoạt động của thầy – trò Nội dung kiến thức - Dựa vào chú thích*,em hãy nêu 1 vài nét về tác giả ? - Gv: Thanh Tịnh sinh ngày 11.12.1911 tậi Huế, mất ngày 17.7.1988 tại Hà Nội. Trong sự nghiệp sáng tác của mình, ông đã có nhiều đóng góp trong các lĩnh vực: truyện ngắn, truyện dài, thơ, ca dao, bút kí văn học, song có lẽ thành công hơn cả là truyện ngắn và thơ. - Em hãy nêu xuất xứ của tác phẩm ? - Hướng dẫn đọc: giọng hơi buồn, lắng sâu - Gv đọc- Hs đọc- Gv nhận xét. - Hs đọc thầm chú thích trong sgk- chú ý chú thích 2,6,7. - Ông đốc là DT chung hay riêng? - Lạm nhận có phải là nhận bừa, nhận vơ không ? - Truyện có những nhân vật nào ? Ai là nhân vật chính ? Vì sao ? (vì được nói đến nhiều nhất) * Bố cục: 3 phần - Từ đầu -> trên ngọn núi: Tâm trạng nv “tôi trên đường tới trường. - Tiếp -> cả ngày nữa: Tâm trạng của nv “tôi” lúc ở s/trường - Còn lại: Tâm trạng của nv “tôi” trong lớp học. - Mạch truyện được kể theo dòng hôì tưởng của nv “tôi”, theo trình tự thời gian của buổi tựu trường.Vậy ta có thể chia văn bản ra thành mấy phần ? Mỗi phần từ đâu đến đâu ? ý của từng phần ? - Hs đọc phần 1- Phần em vừa đọc nói về nội dung gì ? - Trên đường tới trường, nhân vật “tôi” đã thấy con đường và cảnh vật xung quanh như thế nào ? (con đường quen- thấy lạ; cảnh vật xung quanh- có sự thay đổi) - Những câu văn nào diễn tả điều đó ? - Vì sao con đường quen lại trở thành lạ và cảnh vật chung quanh lại thay đổi? (vì trong lòng nhân vật “tôi” có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.) - Sự kiện hôm nay tôi đi học có ý nghĩa gì ? (Đây là một sự kiện lớn, một sự đổi thay quan trrọng, đánh dấu bước ngoặt của tuổi thơ tác giả.) - Em có nhận xét gì về NT miêu tả của tác giả ở đọan văn này ? (Miêu tả cảnh vật thông qua cái nhìn tâm trạng của nhân vật). - Việc học hành gắn với sách vở, bút thước, những việc đó đã được tác giả kể lại bằng những chi tiết nào ? - Tất cả những chi tiết trên, cho em hiểu gì về nhân vật “tôi” ? Thảo luận: - Khi nhớ lại ý nghĩ chỉ có người thạo mới cầm nổi bút, thước, tác giả viết: ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt trên ngọn núi. Biện pháp NT nào được sử dụng trong câu văn ? Nó có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung đoạn văn ? - Gv: ý nghĩ của một em nhỏ mới cắp sách tới trường thật thơ ngây trong sáng và hồn nhiên. - Đi hết con đường làng, cậu học trò nhỏ tới sân trường. Khi đứng ở sân trường nhân vật “tôi” có tâm trạng gì ? - Hs đọc:“Trước sân trường...lo sợ vẩn vơ ” -Đv m.tả cảnh gì ? -Em hãy tìm những chi tiết miêu tả cảnh trước sân trường làng Mĩ L í ? - Em có nhận xét gì về những từ ngữ mà tác giả lựa chọn để miêu tả ? Việc lựa chọn đó có tác dụng gì ? - Cảnh tượng ấy có ý nghĩa gì? - Trường Mĩ Lí được so sánh với hình ảnh nào ? Hình ảnh ấy có ý nghĩa gì? (Trường Mĩ Lí vừa sinh sắn vừa oai nghiêm như cái đình làng Hoà Hiệp... -> Hình ảnh so sánh diễn tả sự trang nghiêm của mái trường.) - Gv:Tiếp đó là cảnh những học trò nhỏ lần đầu tiên đến trường. Gv đọc “Cũng như tôi...trong các lớp.” - Những học trò nhỏ được miêu tả qua những chi tiết nào ? - Em có nhận xét gì về biện pháp NT mà tác giả sử dụng ở đoạn này ? - Hình ảnh so sánh ấy có ý nghĩa gì ? - Gv: Hình ảnh so sánh của tác giả thật tinh tế, nó vừa tả đúng tâm trạng nhân vật, vừa gợi cho người đọc liên tưởng về một thời tuổi nhỏ đứng trước mái trường thân yêu. Mái trường đẹp như một tổ ấm, HS ngây thơ, hồn nhiên như một cánh chim đầy khát vọng và biết bao bồi hồi lo lắng nhìn bầu trời rộng, nghĩ tới những chân trời học vấn mênh mông. - Tiếp theo là cảnh gì ? - Những chi tiết nào miêu tả tâm trạng của nv “tôi” khi nghe ông đốc đọc tên mình ? - Các từ ngữ được lựa chọn để miêu tả có gì đáng chú ý ? - Gv: Nó gợi cho người đọc chúng ta nhớ lại những kỉ niệm tuổi thơ đẹp đẽ. Nó giúp ta hiểu sâu hơn nỗi lòng nhân vật và tài năng kể truyện của tác giả. - Hình ảnh mái trường gắn liền với hình ảnh ông đốc. Vậy hình ảnh ông đốc được nhớ lại qua những chi tiết nào ? - Dưới con mắt của nv “tôi”, ông đốc là người ntn ? - Các chi tiết trên cho ta thấy tác giả đã nhớ tới ông đốc với những tình cảm nào? - Gv đọc “Tôi cảm thấy ....tóc tôi,“ - Vì sao đám học trò lại khóc? (Khóc vì lo sợ và cũng khóc vì sung sướng.) - Gv: Đó là những giọt nước mắt của sự tiếc nối những ngày chơi đùa thoải mái, là sự lưu luyến những người thân và đó cũng là dấu hiệu của sự trưởng thành. - Các từ: khóc, nước nở, thút thít là những từ có nghĩa khái quát ở các cấp độ khác nhau. Vậy thế nào là cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ - chúng ta sẽ học ở bài Tiếng Việt sau. -Hs đọc phần 3. - Khi sắp hàng đợi vào lớp, nv “tôi” đã cảm thấy điều gì ? Vì sao ? (chưa lần nào thấy xa mẹ như lần này- vì từ nay phải tự mình làm tất cả, không có mẹ ở bên cạnh như ở nhà nữa) - Khi vào lớp học nv “tôi” có cảm giác gì? (cảm giác vừa lạ vừa quen)- Những câu văn nào đã nói lên điều đó ? - Vì sao nv “tôi” lại có cảm giác lạ? (cảm giác lạ vì lần đầu tiên được vào lớp học nên cái gì cũng thấy lạ) - Những cảm giác vừa quen vừa lạ cho ta thấy được tình cảm gì của nv “tôi”? - Gv đọc: Một con chim non -> hết. - Đv cho em hiểu gì về nv “tôi” ? - Bài văn có những nét đặc sắc gì về ND và NT ? -Hs đọc ghi nhớ. - Viết bài văn ngắn ghi lại ấn tượng của em trong buổi đến trường khai giảng lần đầu tiên ? I.Giới thiệu tác giả- Tác phẩm: 1. Tác giả:Thanh Tịnh (1911-1988 ) - Quê ở Huế. - Từng dạy học, viết báo, làm thơ. - Sáng tác nhiều truyện ngắn và thơ. - Sáng tác của ông đậm nét trữ tình, toát lên vẻ đằm thắm, nhẹ nhàng mà sâu lắng, tình cảm êm dịu trong trẻo. - Là văn bản nhật dụng. - Là truyện ngắn in trong tập Quê mẹ. II. Đọc – Tìm hiểu chú thích: 40 I- Tâm trạng nv “tôi” trên đường tới trường: - Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi. - Hai quyển vở mới đang ở trên tay tôi đã bắt đầu thấy nặng. - Tôi muốn thử sức mình...:-Mẹ đưa bút thước cho con cầm. => Là người yêu thiên nhiên, có ý thức trong việc học tập, không muốn thua kém bạn bè. -> Hình ảnh so sánh làm nổi rõ tầm quan trọng của việc đi học và khơi gợi khát vọng vươn tới những đỉnh cao. 2. Tâm trạng nhân vật “tôi” lúc ở sân trường: * Trước sân trường làng Mĩ Lí: - Dầy đặc cả người, người nào quần áo cũng sạch sẽ, gương mặt cũng tươi vui và sáng sủa. -> Sử dụng một loạt các từ láy gợi tả làm hiện lên quang cảnh đông vui, nhộn nhịp và náo nức. => Phản ánh không khí đặc biệt của ngày khai trường. * Những học trò nhỏ: - Mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ... Họ như con chim con... muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. -> Hình ảnh so sánh sinh động. => Gợi tả tân trạng ngỡ ngàng, sợ sệt và e ngại. * Nghe ông đốc đọc tên từng học trò mới: - Tôi cảm thấy như quả tim tôi ngừng đập. - Nghe gọi đến tên, tôi tự nhiên giật mình và lúng túng. -> Sử dụng nhiều ĐT đặc tả những giây phút xúc động khó quên của mỗi đời người. * Ông đốc: - Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy... được sung sướng. - Nhìn chúng tôi bằng cặp mắt hiền từ và cảm động. - Tươi cười nhẫn nại chờ chúng tôi. -> Là người thầy rất yêu thương HS, quan tâm tới HS. => Yêu thương, quí trọng, tin tưởng và biết ơn người thầy của mình. 3. Tâm trạng của hân nậtv “tôi” trong lớp học: - Một mùi hương lạ xông lên. Trông hình gì...cũng thấy lạ... Tôi nhìn người bạn...ngồi bên tôi...không cảm thấy sự xa lạ chút nào. => Yêu mến, gắn bó với bạn bè và trường lớp. Yêu thiên nhiên, yêu tuổi thơ. * Ghi nhớ: Sgk (9 ) * Luyện tập: IV- Hướng dẫn học bài : - Học thuộc ghi nhớ, làm tiếp bài còn lại. - Soạn bài:Trong lòng mẹ (Đọc VB, đọc chú thích và trả lời những câu hỏi trong phần Đọc – Hiểu VB). D- Rút kinh nghiệm: Tiết: 3 Soạn : Giảng : Bài I- Tiết 3: Tiếng Việt: CấP Độ KHáI QUáT NGHĩA CủA Từ NGữ A-vMục tiêu bài học: Giúp HS - Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mqh về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. - Rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mqh giữa cái chungvà cái riêng. B- Chuẩn bị: - Đồ dùng: Bảng phụ. - Những điều cần lưu ý: Nghĩa của từ có tính khái quát nhưng trong một ngôn ngữ, phạm vi khái quát nghĩa của từ không giống nhau. Có những từ có phạm vi khái quát rộng, có những từ có phạm vi khái quát hẹp hơn. C- Tiến trình tổ chức dạy và học : I -ổn định tổ chức: II- Kiểm tra : III- Bài mới: Đọc đv: “Một cậu đứng đầu ôm mặt khóc. Tôi bất giác quay lưng lại rồi dúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở khóc.Tôi nghe sau lưng tôi, trong đám học trò mới, vài tếng thút thít đang ngập ngừng trong cổ.” - Đv trích từ vb nào? của ai?–Tìm từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa với từ khóc? Vì sao?- và cho biết chúng có mqh gì với nhau? (mếu = Khóc >mqh đồng nghĩa, trái nghĩa.) -Từ khóc không chỉ có mqh trái nghĩa với từ cười mà nó còn có mqh khác với các từ nức nở, thút thít.Vậy mqh của chúng ở đây là mqh gì ? Để trả lời được câu hỏi này chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu ND bài hôm nay. Hoạt động của thầy – trò Nội dung kiến thức -Hs quan sát sơ đồ trên bảng phụ. -Nhìn vào sơ đồ ta thấy: Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ thú, chim, cá ? Vì sao ? (Động vật là sự vật có cảm giác và tự vận động được; thú, chim, cá đều là động vật. Phạm vi nghĩa của từ độngvật bao hàm nghĩa của các từ thú, chim, cá. Vì vậy: ... ) -Nghĩa của từ thú rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ voi, hươu ? Vì sao ? (Vì nghĩa của từ thú bao hàm nghĩa của từ voi, hươu ) -Gv: Từ động vật, thú, chim, cá được coi là từ có nghĩa rộng. -Vậy theo em khi nào một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng ? -Nghĩa của từ voi, hươu rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của từ thú ? vì sao? (Voi, hươu là động vật thuộc loài thú, phạm vi nghĩa của 2 từ này được bao hàm trong phạm vi nghĩa của từ thú. Vì vậy: ... ) -Gv: Các từ voi, hươu, ri, sáo là từ nghĩa hẹp. -Từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi nào ? -Gv: Qua PT VD ta thấy nghĩa của từ có tính chất khái quát. Nhưng trong một ngôn ngữ, phạm vi khái quát nghĩa của từ không giống nhau: sinh vật bao hàm nghĩa của động vật và thực vật...) -Nhìn vào sơ đồ, ta thấy từ thú có những nghĩa gì ? (Từ thú có nghĩa rộng so với từ voi, hươu nhưng lại có nghĩa hẹp so với từ động vật) -Gv: Trg trường hợp này từ thú vừa có nghĩa rộng lại vừa có nghĩa hẹp. -Khi nào thì một từ ngữ được coi là vừa có nghĩa rộng vừa có nghĩa hẹp ? -Tìm ví dụ về từ ngữ có nghĩa rộng, nghĩa hẹp ? -Hs đọc ghi nhớ. -Lập sơ đồ thể hiện cấp độ kq của nghĩa từ ngữ trong mỗi nhóm từ, theo mẫu sơ đồ trong bài học ? -Tìm từ ngữ có nghĩa rộng so với nghĩa của các từ ngữ có ở mỗi nhóm sau đây? -Tìm các từ ngữ có nghĩa được bao hàm trong phạm vi nghĩa của mỗi nhóm từ ngữ sau đây ? -Chỉ ra những từ ngữ không thuộc phạm vi nghĩa của mỗi nhóm từ ngữ sau đây ? I.Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp: *Sơ đồ: sgk 1-Từ ngữ nghĩa rộng: -VD: +Nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của từ thú, chim, cá. + Nghĩa của từ thú rộng hơn nghĩa của từ voi, hươu. -Khi phạm vi nghĩa của từ đó bao hàm phạm vi nghĩa của 1 số từ khác. 2-Từ ngữ nghĩa hẹp: -VD: +Nghĩa của từ voi, hươu hẹp hơn nghĩa của từ thú. +Nghĩ của từ ri, sáo hẹp hơn nghĩa của từ chim. -Khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. 3-Từ ngữ vừa có nghĩa rộng vừa có nghĩa hẹp: -Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với từ ngữ này, đồng thời có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác. -Ví dụ: từ cá có nghĩa rộng so với rô, thu nhưng lại có nghĩa hẹp so với động vật. *Ghi nhớ: sgk-10 II-Luyện tập: 1-Bài 1 (9,10): 2-Bài 2 (10): a-Khí đốt d-Nhìn e-Đánh b-Nghệ thuật c-Thức ăn 3-Bài 3 (10): a-Đạp, máy, ôtô b-Sắt, đồng, nhôm 4-Bầi 4 (10): a-Thuốc lào c-Bút điện b-Thủ quĩ d-Hoa tai IV-Củng cố: Gv hệ thống lại kiến thức qua sơ đồ. V-Hướng dẫn học bài: -Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 5 (10) -Đọc trước bài: Trường từ vựng (Đọc ví dụ, trả lời câu hỏi trong từng phần). D- Rút kinh nghiệm: Tiết: 4 Soạn : Giảng : Bài 1 – Tiết 4 văn bản : Tính thống nhất về chủ đề của văn bản. A-Mục tiêu bài học : Giúp HS -Nắm được chủ đề của văn bản , tính thống nhất về chủ đề của văn bản . -Biết viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề; biết xác định và duy trì đối tượng trình bày, chọn lựa , sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến, cảm xúc của mình. B-Chuẩn bị: -Đồ dùng: bảng phụ -Những điều cần lưu ý: Một văn bản không mạch lạc và không có tính liên kết là văn bản không bảo đảm tính thống nhất về chủ đề. Mặt khác, chính đặc trưng thống nhất về chủ đề làm cho văn bản mạch lạc và liên kết chặt chẽ hơn. C-Tiến trình dạy – học : I-ổn định lớp: II-Kiểm tra bài cũ : III-Bài mới : Hoạt động của thầy – trò Nội dung kiến thức -Đọc văn bản Tôi đi học -Văn bản miêu tả những việc đang xảy ra hay đã xảy ra ? Đó là sự việc gì? (Mtả những việc đã xảy ra, đó là những hồi tưởng của tác giả về ngày đầu tiên đi học) -Tác giả nhớ lại những gì trong buổi tựu trường đầu tiên ? (Mẹ dẫn đến trường, nghe ông đốc gọi tên, xếp hàng vào lớp, bài học đầu tiên) -Những kỉ niệm đó gợi cảm giác gì trong lòng áac giả ? (Thấy mình đã lớn, đến trường có cảm giác vừa lạ vừa quen, cảm giác bỡ ngỡ, rut rè, sợ hãi, cảm thấy xa mẹ) -Những câu trả lời trên chứa đựng chủ đề của VB Tôi đi học. Vậy chủ đề của VB Tôi đi học là gì ? -GV: Chủ đề của văn bản là vấn đề chủ chốt, những ý kiến, những cảm xúc của áac giả được thể hiện một cách nhất quán trong VB. -Vậy chủ đề của văn bản là gì ? -Căn cứ vào đâu em biết VB Tôi đi học nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trg đầu tiên ? -VB TĐH tập trung hồi tưởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của n/hân vật “tôi” trong buổi tựu trg đầu tiên: +Hãy tìm các từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trg lòng nhân vật “tôi” suốt cuộc đời ? (Hằng năm cứ vào cuối thu... lòng tôi lại náo nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường ; Tôi quên thế nào đc những cảm giác trong sáng ấy... ) +Tìm các từ ngữ, các chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của n.v “tôi” khi cùng mẹ đi đến trường, khi cùng các bạn đi vào lớp ? (Con đường quen bỗng thấy lạ, cảnh vật chg quanh đều thay đổi, lần đầu tiên thấy xa mẹ ) -GV: Những điều trên đây đã làm nên tính thống nhất về chủ đề của VB. -Vậy khi nào thì văn bản có tính thống nhất về chủ đề ? -Làm thế nào để bảo đảm tính thống nhất đó ? -HS đọc ghi nhớ. -HS đọc bài văn Rừng cọ quê tôi. -Văn bản trên viết về đối tượng nào và về vấn đề gì ? -Các đoạn văn đã trình bày đối tượng và vấn đề theo một thứ tự nào ? Theo em, có thể thay đổi trật tự sắp xếp này được không ? vì sao ? -Nêu chủ đề của văn bản trên ? -Chủ đề ấy được thể hiện trong toàn VB, từ việc miêu tả rừng cọ đến cuộc sống của người dân. Hãy chứng minh điều đó? -Tìm các từ ngữ ,các câu tiêu biểu thể hiện chủ đề của văn bản ? I-Chủ đề của văn bản -VB Tôi đi học: Tác giả nhớ và kể lại những kỉ niệm của buổi tựu trg đầu tiên (đối tượng) và nêu lên cảm xúc của mình về buổi tựu trường đó (vấn đề chính) -Chủ đề: Là đối tượng và vấn đề chính mà VB biểu đạt. II-Tính thống nhất về chủ đề của VB: -Căn cứ : vào nhan đề, vào các từ ngữ, các câu văn trg VB đều viết về buổi tựu trg đầu tiên. -VB có tính thống nhất về chủ đề: Khi biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác -Để viết hoặc hiểu một VB, cần xác định chủ đề được thể hiện ở nhan đề, đề mục trong quan hệ giữa các phần của VB và các từ ngữ then chốt thường lặp, đi lặp lại. *Ghi nhớ : sgk (12) III-Luyện tập: 1-Bài 1 (13): VB Rừng cọ quê tôi. -Viết về rừng cọ quê tôi và sự gắn bó giữa người dân sông Thao với rừng cọ. -Thứ tự trình bầy: Miêu tả cảnh rừng cọ trước, sau đó mới nói đến sự gắn bó giữa con người với rừng cọ. ->Đó là một thứ tự hợp lí, không thể thay đổi đc. Vì phải biết rừng cọ ntn thì mới thấy đc sự gắn bó đó. -Chủ đề: Rừng cọ quê tôi (đối tượng) và sự gắn bó giữa người dân sông Thao với rừng cọ (vấn đề chính) -HS dựa vào phần VB để CM. -Từ ngữ thể hiện chủ đề: rừng cọ, cây cọ, thân cọ, búp cọ, lá cọ, chổi cọ, nón lá cọ, làn cọ, gắn bó, nhớ... -Các câu thể hiện chủ đề: Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. Người sông Thao đi đâu cũng nhớ về rừng cọ quê mình. IV-Củng cố: GV hệ thống lại kiến thức toàn bài. V- Hướng dẫn học ở nhà:. -Học thuộc ghi nhớ, Làm tiếp phần bài tập còn lại. -Đọc bài: Bố cục của văn bản (Đọc ví dụ và trả lời câu hỏi trong từng phần). D-Rút kinh nghiệm : Tiết: 5,6 Soạn : Giảng : Bài 2: Tiết 1,2 Trong lòng mẹ (Trích Những ngày thơ ấu- Nguyên Hồng) A-Mục tiêu bài học : giúp HS -Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của n.v chú bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ. -Bước đầu hiểu được văn hồi kí và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng: Thấm đượm chất trữ tình, lời văn tự truyện, chân thành, giàu sức truyền cảm. B-Chuẩn bị: -Đồ dùng: -Những điều cần lưu ý: Những ngày thơ ấu là tập hồi kí viết về tuổi thơ cay đắng của tác giả. Từ cảnh ngộ và tâm sự của chú bé Hồng- n.v chính-tác giả còn cho thấy bộ mặt lạnh lùng của XH chỉ trọng đồng tiền, đầy những thành kiến cổ hủ, thói nhỏ nhen, độc ác của đám thị dân tiểu tư sản khiến cho tình máu mủ ruột thịt cũng thành khô héo. C-Tiến trình tổ chức dạy –học: I-ổn định tổ chức : II-Kiểm tra bài cũ : -Văn bản Tôi đi học được viết theo thể loại nào ? vì sao ? (Thể loại truyện ngắn- hồi tưởng; sự kết hợp giữa các kiểu văn bản : tự sự- miêu tả - biểu cảm . Nội dung, bố cục, mạch văn và các hình ảnh, chi tiết trong bài đã chứng minh điều đó.) III-Bài mới : Tuổi thơ cay đắng, tuổi thơ ngọt ngào, tuổi thơ dữ dội, tuổi thơ êm đềm, tuổi thơ của em, tuổi thơ của tôi. Ai chả có một tuổi thơ , một thời thơ ấu đã trôi qua và không bao giờ trở lại. Những ngày thơ ấu của nhà văn Nguyên Hồng đã được kể, tả, nhớ lại với những rung động cực điểm của một linh hồn trẻ dại mà thấm đẫm tình yêu mẹ. Hoạt động của thầy – trò Nội dung kiến thức -Dựa vào chú thích * trong sgk , em hãy nêu một vài nét về tác giả, tác phẩm ? -GV: Nguyên Hồng là một trong những nhà văn lớn của văn học VN hiện đại. Thời thơ ấu trải nhiều đắng cay đã trở thành nguồn cảm hứng trong TP tiểu thuyết- hồi kí- tự truyện cảm động Những ngày thơ ấu. TP gồm 9 chương, mỗi chương kể một kỉ niệm sâu sắc. Đoạn trích Trong lòng mẹ – do người biên soạn đặt tên. -Em hiểu gì về thể hồi kí ? -Hs đọc phần tóm tắt truyện. -Hướng dẫn đọc: chậm, thể hiện tình cảm , chú ý các từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc thay đổi của n.v tôi. -GV đọc mẫu – HS đọc- nhận xét cách đọc -HS đọc chú thích –sgk -Truyện có những n.v nào? N.v chính là ai ? -Câu chuyện của bé Hồng được kể theo mấy sự việc chính ? Đó là những sự việc nào ? -HS đọc phần 1 -Cảnh ngộ của bé Hồng có gì đặc biệt ? (Mồ côi cha. mẹ do nghèo túng phải tha hương cầu thực. Hai anh em Hồng phải sống với bà cô ruột.) -Cảnh ngộ ấy tạo nên thân phận bé Hồng ntn ? (Đơn độc, đau khổ, bất hạnh và rất đáng thương) -Theo dõi cuộc đối thoại giữa người cô và bé Hồng, em hãy cho biết n.v “Cô tôi” có quan hệ ntn với bé Hồng? (Quan hệ ruột thịt: là cô ruột) -NV người cô hiện lên qua các chi tiết, lời nói nào ? -Em có n.x gì về giọng điệu, lời nói của bà cô ? Giọng điệu và lời nói ấy có tác dụng gì ? -Những lời lẽ đó bộc lộ tính cách gì của bà cô ? -GV: Bà cô là đại diện cho những thành kiến , cổ hủ, lạc hậu của XH PK. Bà ta luôn tìm cơ hội để châm chọc, nhục mạ, để làm tổn thương tình cảm của Hồng. Đó là hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người chỉ coi trọng đồng tiền, đầy những thành kiến cổ hủ, thói nhỏ nhen độc ác khiến cho tình máu mủ ruột rà cũng thành khô héo. Cuộc trò chuyện chỉ là cái cớ để bà dò xét tình cảm của bé Hồng, để bà gieo rắc vào đầu óc đứa cháu những hoài nghi khiến Hồng khinh miệt và ruồng rẫy mẹ. Bà cô có thực hiện được mục đích của mình không ? -Trong cuộc đối thoại này, bé Hồng có nhận ra tâm địa độc ác, xấu xa của bà cô không ?. Em hãy tìm những chi tiết bộc lộ cảm nghĩ của bé Hồng đối với người cô ? (Nhận ra những ý nghĩ cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cô tôi. Nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi. Nhưng đời nào... lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến.) -Sự độc ác, xấu xa của bà cô đã làm tổn thương tâm hồn thơ dại của bé Hồng, làm bé Hồng vô cùng đau đớn. Em hãy tìm những chi tiết m/tả tâm trạng đau đớn của bé Hồng khi nói chuyện với người cô ? -ở đây, phương thức biểu đạt nào được vận dụng? Tác dụng của phương thức biểu đạt ấy ? -Ta có thể hiểu gì về bé Hồng từ trạng thái tâm hồn đó của em ? -Thảo luận: Em có cảm xúc gì sau khi đọc những tâm sự của bé Hồng? (Buồn và thương cho hoàn cảnh bất hạnh của bé Hồng) -Khi kể về cuộc đối thoại của người cô với bé Hồng, áac giả đã sử dụng NT tương phản – Hãy chỉ ra phép tương phản đó? (-Đặt hai tính cách trái ngược nhau: Tính cách hẹp hòi, tàn nhẫn của người cô >< tính cách trong sáng, giàu tình yêu thương của bé Hồng) -Phép tương phản này có ý nghĩa gì ? (Làm nổi bật tính cách tàn nhẫn của bà cô và khẳng định tình mẫu tử trong sáng, cao cả của bé Hồng) -HS đọc phần 2 -H/ả người mẹ của bé Hồng hiện lên qua các chi tiết nào ? -Đv được biểu đạt bằng những phương thức nào ? Phương thức biểu đạt đó có tác dụng gì ? -Qua lời kể và tả của bé Hồng, em cảm nhận được điều gì về mẹ của bé Hồng ? -Gv: Người mẹ của bé Hồng là người mẹ cao cả, đẹp đẽ -một người mẹ đáng thương hơn là đáng giận. Bà là hiện thân của người PN VN - can đảm, mạnh mẽ dám vượt lên số phận, bất chấp những định kiến cổ hủ, lạc hậu của XH PK lúc bấy giờ. -Gv: Như chúng ta đã biết mẹ bé Hồng là người mẹ rất yêu thương con nhưng vì hoàn cảnh túng quẫn quá, mà phải đi tha hương cầu thực nơi đất khách quê người, để lại hai anh em Hồng sống bơ vơ giữa sự ghẻ lạnh cay nghiệt của họ hàng. Mặc dù vậy nhưng bé Hồng không hề giận mẹ mà trái lại bé Hồng vẫn rất thương mẹ. -Em hãy tìm những chi tiết biểu hiện tình yêu thg của bé Hồng dành cho mẹ? -Em có n.x gì về phương thức biểu đạt của đoạn văn trên ? Phương thức đó có tác dụng gì ? -Em có cảm nghĩ gì về n.v bé Hồng từ những biểu hiện tình cảm đó ? -Gv: Nhờ tình yêu thương ấy mà bé Hồng đã nhận được niềm hạnh phúc lớn lao từ người mẹ. Chúng ta vui sướng cùng bé Hồng và chúng ta cũng thông cảm với nỗi đau thấm thía của bé; đồng thời chúng ta cũng trân trọng bản lĩnh cứng cỏi đầy nghị lực của bé Hồng. -VB Trong lòng mẹ có những nét đặc sắc gì về ND và NT ? –HS đọc ghi nhớ. -Gv: Đan xen giữa tự sự với miêu tả và biểu cảm, Nguyên Hồng đã thực sự thành công trong việc khắc hoạ thế giới nội tâm NV. Qua đó làm nổi bật được tình yêu lớn lao mà chú bé Hồng dành cho mẹ; đồng thời cũng vạch trần được tâm địa: độc ác, xấu xa của bà cô- Đại diện cho một hạng người vô lương tâm và thiếu trách nhiệm với người thân. -Sau khi học xong VB này, em rút ra được bài học gì cho bản thân ? -N.v bé Hồng trong truyện đã để lại trong em ấn tượng gì ? I-Giới thiệu chung: 1-T/g: Nguyễn Nguyên Hồng (1918-1982). Quê Nam Định -Là nhà văn của những người cùng khổ -Được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học NT (1996) 2-T/p: Những ngày thơ ấu gồm 9 chương, đoạn trích “Trong lòng mẹ” trích từ chương 4 của tập hồi kí 3-Hồi kí : là một thể văn đc dùng để ghi lại những chuyện có thật đã xảy ra trong cuộc đời một con người cụ thể, thường đó là tác giả. II-Đọc - Hiểu văn bản *Bố cục: 2 phần -Tôi đã bỏ... đến chứ: Cuộc trò chuyện với bà cô. -Còn lại: Bé Hồng gặp mẹ 1-Cuộc trò chuyện với bà cô: *Bà cô: -Cô tôi gọi đến bên cười hỏi: ... -Cô tôi hỏi

File đính kèm:

  • docBG Ngu van 8.doc
Giáo án liên quan