I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức.
- Qua bài học giúp HS cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đàu tiên.
- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ gợi dư vị man mác của Thanh Tịnh.
2. Tư tưởng.
-Giáo dục cho HS tình cảm đối với trường lớp, thầy cô.
3.Kỹ năng.
-Rèn kỹ năg đọc diễn cảm, phát hiện và phân tích tâm trạng nhân vật “tôi” – người kể chuyện, liên tưởng đến buổi tựu trường đầu tiên của bản thân.
II, CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
GV: Đọc kỹ văn bản,nghiên cứu tài liệu,soạn bài
Ghi bảng phụ phần bố cục.
HS: Soạn bài theo hướng dẫn của GV.
III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG.
191 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1541 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 kỳ I, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Ngày dạy :
Tuần 1 . Bài 1 .
Tiết 1 – Môn Văn Học
Đọc – Hiểu văn bản.
Tôi đi học.
( Thanh Tịnh )
I. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức.
- Qua bài học giúp HS cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đàu tiên.
- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ gợi dư vị man mác của Thanh Tịnh.
2. Tư tưởng.
-Giáo dục cho HS tình cảm đối với trường lớp, thầy cô.
3.Kỹ năng.
-Rèn kỹ năg đọc diễn cảm, phát hiện và phân tích tâm trạng nhân vật “tôi” – người kể chuyện, liên tưởng đến buổi tựu trường đầu tiên của bản thân.
II, Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
GV: Đọc kỹ văn bản,nghiên cứu tài liệu,soạn bài
Ghi bảng phụ phần bố cục.
HS: Soạn bài theo hướng dẫn của GV.
III. Tiến trình các hoạt động.
Nội dung
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. ổn định tổ choc lớp học.
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ.
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Hoạt động dạy - học.
* Giới thiệu bài mới.
Trong cuộc đời mỗi con người, những kỷ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt là kỷ niệm về buổi đến trường đầu tiên. Truyện ngắn “Tôi đi học” đã diễn tả những kỷ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấy.
Lớp trưởng báo cáo.
HS nghe.
I.Giới thiệu tác giả, văn bản.
1.Tác giả.
* Dạy bài mới:
- Yêu cầu HS theo dõi phần chú thích trong SGK
HS đọc SGK
2. Văn bản.
- In trong tập “Quê mẹ”. Sáng tác 1941.
? Dựa vào chú thích, em hãy nêu những nét khái quát về tác giả?
-Giảng: Thanh Tịnh đã từng dạy học, làm thơ, viết báo…Ông là tác giả của nhiều tập truyện ngắn. tập thơ. Sáng tác của ông đậm chất trữ tình toát lên vẻ nhẹ nhàng mà đằm thắm, lắng sâu.
? Hãy nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của văn bản?
-GV khái quát, ghi bảng.
HS dựa vào phần chú thích để trả lời.
HS nghe
HS trả lời.
II. Đọc – Chú thích – Bố cục.
1. Đọc.
2. Chú thích.
-GV hướng dẫn HS đọc: Đây là văn bản viết theo dòng hồi tưởng của tác giả. Toàn bộ văn bản là những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường. Vì thế khi đọc, các em cần đọc giọng chậm, dịu, hơi buồn, lắng sâu.
-GV đọc mẫu một đoạn, gọi 2-3 HS
đọc tiếp đến hết.
-GV gọi HS nhận xét.
-GV nhận xét.
- Tìm hiểu chú thích xen phần tìm hiểu văn bản.
HS ghe,đọc, nhận xét.
3. Bố cục.
? Qua văn bản, em thấy có những nhân vật nào?
-Các nhân vật: “Tôi”,
người mẹ, ông đốc, những cậu học trò, thầy giáo.
? Nhân vật nào là nhân vật chính? Tại sao em biết?
- Nhân vật chính: “Tôi” Vì: Mọi sự việc đều tập trung vào nhân vật “Tôi”
? Văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? Vì sao?
Phương thức chính: Tự sự.
Vì: Có nhân vật, có cốt truyện.
Giảng: Lớp 6 các em đã học văn bản tự sự, lên lớp 8 các em tiếp tục được học thể loại này nhưng ở mức cao hơn. Đó là văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Đặc điểm cụ thể như thế nào các tiết học sau chúng ta sẽ tìm hiểu.
? Theo em nội dung văn bản trên được diễn tả theo trình tự nào?
HS nghe
- Theo diễn biến thời gian của buổi tựu trường.
? Dựa vào diễn biến của buổi tựu trường, văn bản này có thể chia làm mấy phần? Nội dung từng phần?
- GV nhận xét khái quát.
- Treo bảng phụ phần bố cục.
3 phần:
+ P1: Từ đầu -> ngọn núi. (Tâm trạng của nhân vật “Tôi” trên đường đến trường).
+ P 2: Tiếp -> cả ngày nữa. (Tâm trạng của nhân vật “Tôi” trên sân trường).
+ P 3: Còn lại. (Tâm trạng của nhân vật “Tôi” trong lớp học).
? Trong 3 phần trên, phần nào gợi cảm xúc gần gũi nhất trong em? Vì sao?
- HS tự bộc lộ cảm xúc.
? Đọc văn bản “Tôi đi học”, các em nhớ đến những văn bản nào đã học
- Văn bản: Cổng trường mở ra – Lí Lan.
? So sánh nội dung của 2 văn bản?
+ Văn bản “C T M R” : Tâm trạng của mẹ trong buổi tựu trường đầu tiên của con.
+ Văn bản “T Đ H” : Tâm trạng của chính nhân vật “Tôi”
III. Tìm hiểu văn bản.
1. Tâm trạng của nhân vật “Tôi” trên đường đến trường.
GV: Vậy tâm trạng, cảm giác của nhân vật “Tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên được diễn tả như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu văn bản.
- GV gọi HS đọc từ đầu -> ngọn núi.
? Em hiểu tựu trường có nghĩa là gì?
- Đến trường vào ngày đầu tiên trong đời.
? Nỗi nhớ buổi tựu trường của tác giả được khơi nguồn từ thời điểm nào?
GV: Cứ vào cuối thu – thờ điểm khai trường thì kỷ niệm lại tràn về trong tâm trí tác giả.
? Khi nhớ lại những kỷ niệm cũ, tâm trạng của tác giả được diễn tả qua những từ ngữ nào?
- Thòi điểm:cuối thu.
+ CTN: Lá rụng nhiều, mây bàng bạc.
+ CSH: Mấy em nhỏ rụt rè.
- Náo nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã.
? Hãy giải thích nghĩa các từ đó? Chúng thuộc từ loại nào mà các em đã học?
- HS giải thích.
- Đây là các tính từ – từ láy.
- Từ láy, nhân hoá, so sánh,
-> nao nức, hồi hộp, vui sướng.
? Việc sử dụng các từ láy trên có tác dụng gì?
GV: Đây là những từ ngữ có giá trị biểu cảm cao, thể hiện những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng tác giả. Nó có tác dụng rút ngắn khoảng cách giữa hiện tại và quá khứ. Chuyện đã xảy ra lâu lắm rồi mà cứ như vừa mới hôm qua, hôm kia mà thôi.
=> Các từ láy trên còn được gọi là từ tượng hình, để hiểu rõ về từ tượng hình các tiết học tới chúng ta sẽ tìm hiểu.
? Cảm giác trong sáng của tác giả được diễn tả như thế nào?
? Trong câu văn trên tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
? Thông qua việc sử dụng các biện
pháp nghệ thuật trên đã góp phần diễn tả diễn biến tâm trạng của tác giả như thế nào?
*GV bình: Trong tất cả chúng ta ngồi đây hẳn ai cũng có những phút giây xao động, những cảm giác bỡ ngỡ xen chút lo lắng, vui sướng khi lần đầu mình là một HS, lần đầu bước vào ngưỡng cửa kho tàng tri thức nhân loại được gặp gỡ bạn bè,được thầy cô dìu dắt. Đối với Thanh Tịnh cứ vào cuối thu tác giả lại thấy mình trở về với tuổi thơ của buổi đầu cắp sách tới trường với bao hứng khởi, vui sướng thấy lòng mình như nở hoa. Vui sướng xiết bao và cũng rất đỗi thiêng liêng.
- Yêu cầu HS theo dõi tiếp SGK.
? Khi nhớ về buổi tựu trường, hình ảnh nào hiện lên sâu sắc nhất trong lòng tác giả?
? Con đường này có gì đặc biệt?
? Tại sao tác giả lại thấy vừa quen, vừa lạ?
- Tôi quên thế nào… bầu trời quang đãng.
- Nhân hoá, so sánh.
HS nghe
HS theo dõi SGK
- H/ ả : Mẹ âu yếm dắt tay đi trên con đường làng dài và hẹp
- Vừa quen , vừa lạ.
+ Quen : Đã đi lại nhiều lần.
+ Lạ : Cảnh vật thay đổi.
Lòng thay đổi.
? Ngoài sự thay đổi trên tác giả còn thấy có sự thay đổi nào nữa? Tìm câu văn nói về sự thay đổi đó?
- Không thả diều
- Không nô đùa… như …
- Trang trọng, đứng đắn.
- Thái độ nghiêm túc.
Giảng: Như vậy so vớ những ngày trước cậu bé đã có sự thay đổi lớn: cậu không còn tự do chơi bời nô đùa như lũ bạn nữa mà cảm thấy trang trọng, đúng đắn hơn vì hôm nay cậu đã bắt đầu đến trường, bắt đầu bước chân vào một thế giới mới.
? Em có nhận xét gì về thái độ của cậu bé v việc đi học?
HS nghe
- Cậu rất nghiêm túc coi việc đi học là một việc vô cùng nghiêm trọng.
- Rất ngây thơ và đáng yêu.
-> miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế.
? Hãy tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng của cậu bé trên đường đến trường?
? Qua đó em hãy nhận xét vè tính cách của cậu bé?
Bình: Một sự kiện quan trọng đã đến với cậu bé , đó là ngày cậu đi học. Đi học đối với cậu là một sự thay đổi lớn. Đi học là từ giã những ngày rong chơi, cậu bỏ sau lưng những ngày thả diều, bắt dế hoạc nô đùa cùng chúng bạn. Cậu đến với một thế giới mới. Thế giới của tri thức, của mơ ước. Điều đó thật quan trọng đối với cậu nên cậu cảm thấy mình dường như lớn hơn lên, chững chạc hơn lên nhưng vẫn mang nét đáng yêu, ngộ nghĩnh của tuổi thơ.
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật?
- GV: Chúng ta vừa tìm hiểu xong phần 1 “Tâm trạng của nhân vật tôi trên đường tới trường” tiết học hôm nay chúng ta dừng tại đây, tiết sau chúng ta tìm hiểu tiếp phần 2,3 của văn bản.
- Các bạn gọi tên nhau, trao sách vở cho nhau -> thèm.
- Cầm hai quyển vở thấy-> nặng.
-> bặm chặt tay, ghì chặt, chênh đầu chúi xuống.
-> xóc lên, nắm lại cẩn thận.
- Thử sức : cầm bút thước.
- Nghĩ: Người lớn cầm nổi bút thước.
- Mang nét đáng yêu, rất ngây thơ, hồn nhiên.
HS nghe
- Tg đã miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, phù hợp với lứa tưổi
D. rút kinh nghiệm:
Ngày soạn:
Ngày dạy :
Tuần 1 . Bài 1 .
Tiết 2 – Môn Văn Học
Đọc – Hiểu văn bản.
Tôi đi học.
( Thanh Tịnh )
I. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức.
- Qua bài học giúp HS cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên.
- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ gợi dư vị man mác của Thanh Tịnh.
2. Tư tưởng.
-Giáo dục cho HS tình cảm đối với trường lớp, thầy cô.
3.Kỹ năng.
-Rèn kỹ năg đọc diễn cảm, phát hiện và phân tích tâm trạng nhân vật “tôi” – người kể chuyện, liên tưởng đến buổi tựu trường đầu tiên của bản thân.
II, Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
GV: Đọc kỹ văn bản,nghiên cứu tài liệu,soạn bài
Ghi bảng phụ phần bố cục.
HS: Soạn bài theo hướng dẫn của GV.
III. Tiến trình các hoạt động.
Nội dung
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. ổn định tổ choc lớp học.
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ.
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
? Tâm trạng của nhân vật tôi trên đường tới trường như thế nào?
TL: - Náo nức, hồi hộp, vui sướng.
- Thái độ nghiêm túc.
* GV nhận xét, cho điểm.
3. Hoạt động dạy - học.
* Giới thiệu bài mới.
Tiết trước chúng ta vừa tìm hiểu xong phần 1 “ Tâm trạng của nhân vật tôi trên đường tới trường” hôm nay chúng ta tìm hiểu tiếp “ Tâm trạng của nhân vật tôi trên đường tới trường và trong lớp học.
- Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
- Học sinh trả lời.
III. Tìm hiểu văn bản.
1. Tâm trạng của nhân vật tôi trên đường tới trường.
2. Tâm trạng của nhân vật tôi ở trên sân trường.
- Gọi HS đọc phần 2
? Cảnh trước sân trường làng Mĩ Lí được tác giả miêu tả như thế nào?
- Dày đặc cả người.
Người nào : sạch sẽ, vui tươi sáng sủa.
? Khi đứng trước sân trường nhân vật tôi có cảm nhận như thế nào về ngôi trường?
- Trường Mĩ Lí vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình trong làng Hoà ấp.
- Nhà trường cao ráo sạch sẽ hơn các nhà trong làng.
- So sánh -> cảm xúc trang nghiêm, lo sợ vẩn vơ.
? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong hai câu văn trên?
? Biện pháp so sánh có ý nghĩa gì?
Giảng: Tác giả so sánh lớp học vớ cái đình làng, nơi thờ cúng, tế lễ,lơi thiêng liêng cất giấu những điều bí ẩn. Phải chăng nhân vật tôi cũng đã cảm thấy rằng trong ngôi trường kia có nhiều điều bí ẩn mà mình cần khám phá.
- Biện pháp so sánh.
- Diễn tả cảm xúc trang nghiêm.
HS nghe
- Theo dõi tiếp đoạn “ cũng như … các lớp”.
HS quan sát SGK.
? Tìm những từ ngữ diễn tả tâm trạng nhân vật tôi khi nhìn các bạn?
- Bỡ ngỡ, thèm vụng, ước ao thầm, rụt rè, chơ vơ,vụngvề, lúng túng, run run.
- Từ láy -> tâm trạng bỡ ngỡ, lúng túng.
? Nhận xét các từ ngữ mà tác giả sử dụng?
? Những từ ngữ ấy cho biết tâm trạng của nhân vật tôi trên sân trường như thế nào?
Giảng: Hồi trống trường vẫn vang lên như bao lần trước, nhưng với những
cậu học trò lần đầu tiên đến trường nó mới vang dội , dộn dã làm sao! Bởi vì hoà cùng nhịp trống lầ nhịp tim của các bạn cũng như nhanh hơn, các bạn đang vui mừng xen lẫn hồi hộp, lo sợ khi lần đầu tiên đến trường.
? Trong khi nhân vật tôi đang ở trong tâm trạng lúng túng thì ông đốc xuất hiện. Ông đốc được tác giả miêu tả qua những chi tiết nào?
HS suy nghĩ trả lời.
HS nghe
- Đọc danh sách.
- Nói sẽ.
- Nhìn chúng tôi với cặp mắt hiền từ.
- Tươi cười nhẫn nại chờ
chúng tôi.
? Từ đó cho thấy tác giả có tình cảm như thế nào với ông đốc?
GV: Đó là tình cảm đáng quí của một HS đối với thầy cô giáo.
? Vì sao khi rời bàn tay mẹ để bước vào lớp nhân vật tôi lại oà khóc?
Bình: Lần đàu tiên phải xa mẹ cậu bé lo sợ đã oà lên khóc nức nở cậu phải xa mẹ không phải để rong chơi suốt ngày cùng lũ bạn ngoài đồng nữa mà để bước vào một thế giới mới, thế giới kỳ lạ, để khám phá và học tập những điều mới mẻ. Tiếng khóc rất tự nhiên rất thơ ngây nó vừa là nỗi tiếc nuối vừa là những e sợ trước những thử thách và có thể nó còn là niềm vui khi bước vào một thế giớ khác lạ. một lần nữa Thanh Tịnh tỏ ra là một cây bút bậc thầy khi biết truyền cho người đọc những tình cảm, làm sống lại những kỷ niệm của mình và của biết bao độc giả.
-Quí trọng, tin tưởng, biết ơn.
- Vì lo sợ và sung sướng.
- HS nghe.
3. Tâm trạng của nhân vật “Tôi” khi ở trong lớp học.
Ban đầu lạ, sau đó thân mật, tự tin hơn.
IV. Tổng kết.
1.Nghệ thuật
- So sánh mới mẻ,cách dùng từ đặc sắc
-Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế.
2. Nội dung.
- Dòng hồi ức của tác giả về những kỷ niệm trong sáng của ngày đầu đến trường.
V. Luyện tập.
- Yêu cầu HS đọc lại đoạn cuối.
? Tìm những từ ngữ miêu tả tâm trạng của nhân vật tôi khi ở trong lớp học?
? Vậy em có nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật tôi khi ở trong lớp học?
? Tâm trạng đó có mâu thuẫn với nhau không ? Vì sao?
GV kết luận: Ngồi trong lớp cậu bé thấy xốn xang, những cảm giác lạ quen cứ đan xen trái ngược nhau nhưng không hề mâu thuẫn qua đó thấy được nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vẩtất tinh tế của nhà văn.
? Tác giả kết thúc bằng cụm từ “ Tôi đi học” có ý nghĩa gì?
GV: “Tôi đi học” vừa khép lại bài văn vùa mở ra một thế giới mới, một bầu trời mới, một tâm trạng, tình cảmmới, một giai đoạn mới trong cuộc đời đứa trẻ
* Hoạt động 3: Tổng kết.
GVphát phiếu học tập chia lớp theo 2 nhóm thảo luận.
N1: Hãy khái quát những đặc sắc về nghệ thuật của văn bản?
N2: Truyện ngắn “Tôi đi học” thể hiện nội dung gì?
Sau 2 phút HS nộp phiếu GV khái quát và ghi bảng.
( Chi tiết trong vở bài tập).
4. Củng cố kiến thức.
? Truyện ngắn thể hiện điều gì?
5. Dặn dò.
- Làm bài tập, học nội dung.
- Soạn “Trong lòng mẹ”.
- Làm lạ, hay hay.
- Không thấy xa lạ, quyến luyến.
HS trả lời.
- HS thảo luận trả lời.
-HS tự bộc lộ.
- HS trả lời theo nhóm vào phiếu học tập.
- HS làm bài theo yêu cầu.
- HS trả lời như phần nội dung
6. Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần1 - Bài 1.
Tiết 3 – Tiếng Việt.
Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
I.Mục tieu cần đạt.
1. Kiến thức.
- Giúp HS hiểu rõ cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ.
2. Kỹ năng.
- Thông qua bài học rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, rèn kỹ năng sử dụng từ trong mối quan hệ giữa nghĩa rộng, nghĩa hẹp.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
GV: Soạn giáo án, bảng phụ.
HS: Học bài cũ, soạn bài mới.
III.Tiến trình các hoạt động.
Nội dung
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. ổn định tổ chức.
Kiểm tra sĩ số.
2 Kiểm tra bài cũ.
Kiểm tra sách vở và sự chuẩn bị của 2 HS.
3. Hoạt động day – học.
* Giới thiệu bài mới: ở lớp 7 các em đã học về những từ đồng nghĩa, trái nghĩa.Điều đó có liên quan đến cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ.
Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2 HS mang vở lên kiểm tra.
HS nghe.
I. Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp.
1. Ví dụ.
GV treo bảng phụ ( sơ đồ SGK )
? Quan sát sơ đồ và cho biết nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ thú, chim, cá? Tại sao?
? Nghĩa của từ thú, chim, cá rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của cá từ trong sơ đồ? Vì sao?
? Vậy nghĩa của từ thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của từ nào đồng thời hẹp hơn nghĩa của từ nào?
HS quan sát sơ đồ.
- Động vật > thú chim cá .
Vì: Phạm vi nghĩa của từ động vật bao hàm các từ trên.
- Thú > voi, hươu.
- Chim > tu hú, sáo.
- Cá > cá rô, cá thu.
Động vật > thú, chim, cá > voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu.
2 Nhận xét.
- Nghĩa của 1 từ ngữ có thể rộng hơn hoặc hẹp hơn
nghĩa của từ
ngữ khác.
3. Nghi nhớ (sgk ).
? Qua tìm hiểu ví dụ trên, em có nhận xét gì về nghĩa của một từ ngữ?
GV kết luận và ghi bảng.
? Một từ được coi là rộng khi nào và hẹp khi nào?
=> Đó cũng chính là nội dung phần ghi nhớ
GV gọi HS đọc ghi nhớ
? Cho các từ: cây, cỏ, hoa. Tìm các từ nghĩa rộng và nghĩa hẹp so vớ các từ đó?
? Qua VD trên hãy vẽ sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ?
HS trả lời.
HS khác nhận xét.
HS trả lời.
HS đọc nghi nhớ.
- Thực vật > cây, cỏ, hoa > cây cam, cỏ gà, hoa hồng.
HS vẽ sơ đồ.
II. Luyện tập.
GV treo bảng phụ sơ đồ.
* Hoạt động 3: Luyện tập.
GV hướng dẫn chi tiết trong vở bài tập
HS nhận xét.
HS quan sát.
HS làm bài tập theo sự hướng dẫn của GV.
* Hoạt động 4: Củng cố – dặn dò.
4. Củng cố kiến thức: GV khái quát.
5. Dặn dò: - Học ghi nhớ
- Làm bài tập.
6. rút kinh nghiệm:
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần1 - Bài 1 .
Tiết 4 – Tập làm văn.
Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
I. Mục tiêu cần đạt.
- Giúp HS nắm được chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản qua 2 phương diện hình thức và nội dung.
- Biết viết một văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề, biết xây dựng và duy trì đối tượng cần trình bầy, chọn lựa sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến cảm xúc của mình.
- Rèn kỹ năng vận dụng kiến thức để xây dựng một văn bản nói.
II. Chuẩn bị.
GV: Soạn giáo án, bảng phụ.
HS: Đọc và trả lời câu hỏi.
III. Tiến trình các hoạt động.
Nội dung
Hoạt động của thầy.
Hoạt động của trò.
I. Chủ đề của văn bản.
* Hoạt động 1: Khởi động.
1. ổn định tổ choc lớp học.
- Kiểm tra sĩ số .
2. Kiểm tra bài cũ.
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu bài.
3. Hoạt động dạy- học: Giới thiệu: Trong khi nói và viết 1 văn bản bao giờ cũng có chủ đề và chủ đề ấy phải có tính thống nhất. Có như vậy văn bản mới có sức thuyết phục. Vậy thế nào là chủ đề và tính thống nhất…
*. Bài mới.
GV yêu cầu HS đọc thầm văn bản “Tôi đi học”.
GV yêu cầu HS đọc thầm văn bản “Tôi đi học”.
? Văn bản thể hiện việc đang xảy ra hay đã xảy ra?
? Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì trong lòng tác giả ?
? Tác giả viết văn bản nhằm mục đích gì
? Theo em chủ đề của văn bản này là gì?
GV cho HS thảo luận.( Thảo luận theo tổ)
- Thảo luận sau 5phút GV gọi đại diện từng tổ đướng tại chỗ trả lời.
Lớp trưởng báo cáo.
HS mang vở kiểm tra
HS nghe
HS đọc thầm.
- Việc đã xảy ra trong quá khứ.
- Những tình cảm trong sáng, nhẹ nhàng, man mác.
- Kể lại và bộc lộ những cảm xúc của mình trong ngày đầu tiên đến trường.
HS thảo luận.
- Những kỷ niệm trong sáng của ngày đầu tên đi học.
-Là vấn đề chủ chốt ( đối tượng, vấn đề chính ).
? Em hiểu thế nào là chủ đề của văn bản?
GV khái quát ghi bảng
HS nghi.
II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
1. Ví dụ.
? Căn cứ vào đâu mà em biết văn bản “Tôi đi học” nói lên những kỷ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên?
- Nhan đề
- Các từ ngữ, các câu trong văn bản.
- Các phần của văn bản.
2. Nhận xét.
- Chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định.
- Cần xác định chủ đề
-Đề mục, các phần, từ ngữ.
3. Ghi nhớ
( SGK ).
III. Luyện tập.
? Nhan đề “Tôi đi học” cho em biết đều gì?
? Tìm các từ ngữ, các câu nêu bật cảm xúc của tác giả theo 3 phần?( HS thảo luận)
GV chia lớp thành 3 nhóm
Sau 3 phút gọi đại diện từng nhóm đứng tại chỗ trình bầy.
GV kết luận, treo bảng phụ.
a. Trên đường đến trường: Con đường: quen – lạ.
Hành vi: Không lội qua sông…-> Đi học: Trang trọng
b. Trong sân trường:
- Ngôi trường cao ráo…
- Bỡ ngỡ, lúng túng.
c. Trong lớp học:
- Bâng khuângkhi xa mẹ.
? Em có nhận xét gì về nhan đề, các từ ngữ, các phần trong việc thể hiện chủ đề văn bản?
=> Đó chính là tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
? Em hiểu thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản?
- GV kết luận
? Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó ?
? Như vậy tính thống nhất về chủ đề được thể hiện trên những phương diện nào?
=> Đó cũng chín là nội dung phần ghi nhớ.
GV gọi HS đọc ghi nhớ.
* Hoạt động 3: Luyện tập
GV hướng dẫn chi tiết trong vở giải bài tập.
* Hoạt động 4: Củng cố – Dặn dò.
4. Củng cố: GV khái quát.
5. Dặn dò: Học ghi nhớ, làm bài tập.
D. Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần 2. Bài 2.
Tiết 5 – Văn học - Đọc – Hiểu văn bản.
Trong lòng mẹ.
( Nguyên Hồng ).
I. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức.
- Tiết1: Giúp HS hiểu được hoàn cảnh đáng thương và nỗi đau khổ tột cùng của bé Hồng khi xa mẹ phải sống cùng bà cô cay nghiệt.
- Tiết 2: HS cảm nhận được niềm hạnh phúc vô bờ bến khi Hồng được gặp mẹ, được mẹ ôm vào lòng. Cảm nhận được sự ngọt ngào và êm dịu của tình mẫu tử.
2. Tư tưởng.
- Giáo dục cho HS trân trọng tình mẫu tử, biết yêu thương và hiểu được giá trị của cuộc sống khi có mẹ ở bên.
3. Kỹ năng.
- Rèn kỹ năng đọc tác phẩm hồi ký đậm chất trữ tình và giàu sức truyền cảm.
- Kỹ năng phân tích nhân vật qua lời nói, nét mặt, tâm trạng.
II. Chuẩn bị.
- GV: Soạn giáo án, bảng phụ.
- HS: Sọan câu hỏi.
III. Tiến trình lên lớp.
Nội dung.
Hoạt động của thầy.
Hoạt động của trò.
I. Giới thiệu.
1. Tác giả.
2. Văn bản.
II. Đọc- chú thích – bố cục
1. Đọc.
2. Chú thích.
3. Bố cục.
III. Tìm hiểu văn bản.
1. Tâm trạng của bé Hồng khi trò chuyện với bà cô.
* Hoạt động 1: Khởi động.
1. ổn định tổ chức.
- Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ.
? Trình bầy những nét nổi bật về nội dung và nghệ thuật của văn bản “Tôi đi học” ?
? Trong văn bản này tác giả đã xây dựng thành công biện pháp nghệ thuật so sánh. Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng ?
GV nhận xét cho điểm.
* Hoạt động 2: Bài mới.
3. Hoạt động dạy-học: Giới thiệu: Quãng thời gian đáng nhớ nhất trong cuộc đời mỗi người có lẽ là ký ức tuổi thơ. Tuổi thơ của các em có lẽ là những chuỗi ngày êm đềm ngọt ngào bên gia đình yêu dấu. Nhưng có những số phận những mảnh đời mà tuổi thơ ấu là những chuỗi ngày đắng cay và tủi hờn
nhất. Đó là tuổi thơ xa mẹ của nhà văn Nguyên Hồng. Ông đã kể lại chuỗi ngày đau thương của một thời thơ ấu ấy trong cuốn hồi ký “Những ngày thơ ấu” với một tình yêu mẹ tha thiết và mãnh liệt.
*. Dạy bài mới.
? Qua việc soạn ở nhà, hãy nêu hiểu biết của em về tác giả Nguyên Hồng?
GV bổ sung: Do h/c sống của mình, NH đã sớm thấm thía nỗi cơ cực và gần gũi những người nghèo khổ. Ông được coi là nhà văn của những người cùng khổ. Viết về thế giới nhân vật ấy, ông bộc lộ niềm yêu thương sâu sắc, lòng trân trọng những vẻ đẹp đáng quí. Văn của ông giàu chất trữ tình,nhiều khi dạt dào những cảm xúc thiết tha, rất mực chân thành, dễ rung động đến cực điểm với nỗi đau và niềm hạnh phúc bình dị của con người.
GV giảng: Văn bản “Trong lòng mẹ” được trích từ tập hồi ký “Những ngày thơ ấu”. Tập hồi ký viết về tuổi thơ cay đắng của tác giả.
* GV hướng dẫn HS đọc: Giọng chậm, tình cảm,chú ý các hình ảnh, các từ ngữ,thể hiện cảm xúc thay đổi của tác giả. Lời nói ngọt ngào giả dối của bà cô.
* GV đọc mẫu , gọi HS đọc tiếp.
* GV nhận xét.
- Tìm hiểu chú thích xen phần THB.
? Văn bản này được viết theo phương thức biểu đạt nào ?
? Theo em văn bản này có bố cục mấy phần ? Nội dung chính của từng phần?
? Chúng ta đã tìm hiểu mạch truyện và bố cục của văn bản, em hãy so sánh nó có gì giống và khác so với văn bản TĐH?
Để thấy rõ sự khác biệt đó chúng ta cùng tìm hiểu văn bản.
Lớp trưởng báo cáo.
HS trả lời giống nghi nhớ SGK.
+“Những cảm giác…đãng.”
+ “Những ý nghĩ…núi.”
+ “ Họ như…e sợ.”
=> Những so sánh ấy nhằm diễn tả cảm xúc của nhân vật.Đó là những so sánh giàu hình ảnh. Nhờ đó mà những cảm giác, ý nghĩ của nhân vật được người đọc cảm nhận cụ thể, rõ ràng hơn.
HS nghe.
HS dựa vào chú thích trả lời.
HS nghe.
HS nghe, đọc theo hướng dẫn của GV.
- Tự sự xen miêu tả và biểu cảm.
- Hai phần:
+Đầu ->hỏi đến chứ: Tâm trạng bé Hồng khi trò chuyện với bà cô.
+ Còn lại: Tâm trạng bé Hồng khi gặp mẹ.
* Giống: 2 VB đều được tác giả hồi tưởng lại những ký ức tuổi thơ,có sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
* Khác: TĐH kể về kỷ niệm trong sáng của ngày đầu tiên đến trường.
TLM kể về tuổi thơ với những đau khổ và niềm hạnh phúc khi gặp mẹ.
* Hoàn cảnh bé Hồng.
- éo le, đáng thương.
* Bà cô của Hồng.
File đính kèm:
- Giao an van 8 ki IHay.doc