Giáo án Ngữ văn 8 năm học 2008 - 2009

A. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

Giúp HS: - Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật "Tôi" ở buổi tựu trường đầu tiên.

- Thấy được thái độ, cử chỉ yêu thương và trách nhiệm của người lớn đối với thế hệ tương lai.

- Thấy đượcc ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ của nhà văn Thanh Tịnh.

2. Kĩ năng:

Rèn cho HS kĩ năng đọc diễn cảm, sáng tạo, kĩ năng phân tích, cảm thụ tác phẩm văn xuôi giàu chất trữ tình.

3. Thái độ:

Giáo dục HS biết rung động, cảm xúc với những kỉ niệm thời học trò và biết trân trọng, ghi nhớ những kỉ niệm ấy.

B. Phương pháp:

 - Đàm thoại, gợi tìm, phân tích, vấn đáp

C. Chuẩn bị:

1/ GV: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.

2/ HS: Đọc kĩ văn bản, soạn bài theo SGK.

D. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học:

1/ Ổn định:(2')

 Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS

2/ Bài mới:(2;)

ĐVĐ: Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm của tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt là những kỉ niệm về buổi đến trường đầu tiên. Tiết học đầu tiên của năm học mới này, cô và các em sẽ tìm hiểu một truyện ngắn rất hay của nhà văn Thanh Tịnh. Truyện ngắn " Tôi đi học " Thanh Tịnh đã diễn tả những kỉ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấy.

 

doc247 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1126 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 năm học 2008 - 2009, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng gD- ĐT gio linh Trường thcs gio phong ĐĐĐ Giáo án ngữ văn 8 bùi thị hồng tổ: khoa học xã hội năm học 2008 - 2009 Tuần 1: Ngày soạn: Tiết 1, 2: Văn Bản: Tôi đi học ( Thanh Tịnh ) A. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp HS: - Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật "Tôi" ở buổi tựu trường đầu tiên. - Thấy được thái độ, cử chỉ yêu thương và trách nhiệm của người lớn đối với thế hệ tương lai. - Thấy đượcc ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ của nhà văn Thanh Tịnh. 2. Kĩ năng: Rèn cho HS kĩ năng đọc diễn cảm, sáng tạo, kĩ năng phân tích, cảm thụ tác phẩm văn xuôi giàu chất trữ tình. 3. Thái độ: Giáo dục HS biết rung động, cảm xúc với những kỉ niệm thời học trò và biết trân trọng, ghi nhớ những kỉ niệm ấy. B. Phương pháp: - Đàm thoại, gợi tìm, phân tích, vấn đáp C. Chuẩn bị: 1/ GV: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. 2/ HS: Đọc kĩ văn bản, soạn bài theo SGK. D. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học: 1/ ổn định:(2') Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 2/ Bài mới:(2;) ĐVĐ: Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm của tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt là những kỉ niệm về buổi đến trường đầu tiên. Tiết học đầu tiên của năm học mới này, cô và các em sẽ tìm hiểu một truyện ngắn rất hay của nhà văn Thanh Tịnh. Truyện ngắn " Tôi đi học " Thanh Tịnh đã diễn tả những kỉ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấy. Hoạt động 1: I/ -Tìm hiểu chung Hoạt động của thầy và trò Chú ý đọc giọng chậm, dịu, hơi buồn và lắng sâu; cố gắng diễn tả được sự thay đổi tâm trạng của nhân vật " tôi ". ở những lời thoại cần đọc giọng phù hợp Cho HS đọc kĩ chú thích * và trình bày ngắn gọn về tác giả Thanh Tịnh? HS trả lời. GV lưu ý thêm HS đọc kĩ những chú thích. ? Bất giác có nghĩa là gì? ? Lạm nhận có phải là nhận bừa nhận vơ không? ? Lớp 5 ở dây có phải là lớp năm em học cách đây 3 năm? Xét về thể loại văn học, đây là một truyện ngắn và truyện ngắn này có thể xếp vào kiểu văn bản nào? Vì sao? - Văn bản biểu cảm - thể hiện cảm xúc, tâm trạng. Mạch truyện được kể theo dòng hồi tưởng của nhân vật " Tôi ", theo trình tự thời gian của buổi tựu trường đầu tiên. Vậy có thể tạm ngắt thành những đoạn như thế nào? - Đoạn 1: Khơi nguồn kĩ niệm - Đoạn 2: Tâm trạng....trên con đường cùng mẹ đến trường. - Đoạn 3: Tâm trạng .....Khi đến trưưòng. - Đoạn 4: ....Khi nghe gọi tên rời tay mẹ. - Đoạn 5: Khi ngồi vào chổ và đón nhận tiết học. Nội dung chính: 1. Tác giả, tác phẩm: 2. Tìm hiểu chú thích: 3. Tìm hiểu thể loại và bố cục: - Thể loại: - Bố cục: 5 đoạn Tiết 2: A. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp HS cảm nhận đượctâm trạng hồi hộp, lo lắng của nhân vật tôi qua các thời điểm. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, phân tích, cảm thụ tác phẩm. 3. Thái độ: Giáo dục HS tình cảm nâng niu trân trọng những kĩ niệm đẹp. B. Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, phân tích C. Chuẩn bị: - GV: Bài soạn, tư liệu - HS: Hiểu nội dung tác phẩm, chuẩn bị theo hướng dẫn của GV D. Tiến trình lên lớp: I. ổn định lớp: (1') II. Kiểm tra bài cũ: (2') Nêu bố cục của văn bản? III. Bài mới: (2') GV Giới thiệu bài Hoạt động 1: II/ Tìm hiểu nội dung văn bản ? Em hãy cho biết nhân vật chính của văn bản này là ai? - Nhân vật " Tôi " ? Vì sao em biết đó là nhân vật chính? ? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? ? Nỗi nhớ buổi tựu trường được khơi nguồn từ thời điểm nào? ? Em có nhận xét gì về thời điểm ấy? ? Cảnh thiên nhiên, cảnh sinh hoạt hiện lên như thế nào? Tâm trạng của nhân vật tôi khi nhớ lại những kĩ niệm cũ như thế nào? ? Những từ đó thuộc từ loại gì? tác dụng của những từ loại đó? - Từ láy diễn tả cảm xúc, góp phần rút ngắn khoảng cách thời gian giữa hiện tại và quá khứ Vậy trên con đường cùng mẹ đến trường, nhân vật tôi có tâm trạng như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp ở đoạn 2. HS đọc diễn cảm toàn đoạn. ? Thanh Tịnh viết: " Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần...hôm nay, tôi đi học ". Điều này thể hiện như thế nào trong Đ2? Theo em những từ " thèm, bặm, ghì, xệch, chúi, muốn....." là những từ loại gì? - Động từ được sử dụng đúng chổ -> Hình dung dễ dàng tư thế và cử chỉ ngộ nghĩnh, ngây thơ và đáng yêu. HS đọc diễn cảm đoạn 3. Nhân vật có tâm trạng và cảm giác như thế nào khi nhìn ngôi trường ngày khai giảng, khi nhìn mọi người và các bạn? ? Em có nhận xét gì về cách kễ và tả đó? tinh tế, hay ? Ngày đầu đến trường em có những cảm giác và tâm trạng như nhân vật " Tôi " không? Em có thể kễ lại cho các bạn nghe về kĩ niệm ngày đầu đến trường của em? ? Qua 3 đoạn văn trên em thấy tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? - Vit: So sánh. ? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? - Gợi cảm, làm nỗi bật tâm trạng của nhân vật " tôi " cũng như của những đứa trẻ ngày đầu đến trường. HS đọc đoạn 4: Tâm trạng của nhân vật " Tôi ". Khi nghe ông Đốc đọc bản danh sách học sinh mới như thế nào? Theo em tại sao " tôi " lúng túng? ? Vì sao tôi bất giác giúi đầu vào lòng mẹ nức nỡ khóc khi chuẩn bị vào lớp. ( Cảm giác lạ lùng, thấy xa mẹ, xa nhà, khác hẳn những lúc chơi với chúng bạn). ? Có thể nói chú bé này có tinh thần yếu đuối hay không? HS đọc đoạn cuối: Tâm trạng...của nhân vật " tôi" khi bước vào chổ ngồi lạ lùng như thế nào? Dòng chử " tôi đi học " kết thúc truyện có ý nghĩa gì? Dòng chử trắng tinh, thơm tho, tinh khiết như niềm tự hào hồn nhiên trong sáng của " tôi " Thái độ, cử chỉ của những người lớn ( Ông Đốc, thầy giáo trẻ, người mẹ....) như thế nào? Điều đó nói lên điều gì? Em đã học những văn bản nào có tình cảm ấm áp, yêu thương của những người mẹ đối với con? ( Cổng trường mở ra, mẹ tôi..... ) 1. Tâm trạng của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên: a). Khơi nguồn kĩ niệm: - Thời điểm gợi nhớ: cuối thu Cảnh thiên nhiên: Lá rụng nhiều, mây bàng bạc Cảnh sinh hoạt: Mấy em nhỏ rụt rè............. => Liên tưởng tương đồng, tự nhiên giữa hiện tại - quá khứ. - Tâm trạng: Nao nức, mơn man, tưng bừng rộn rã...... b).Trên con đường cùng mẹ tới trường: - Cảm thấy trang trọng, đứng đắn - Cẩn thận, nâng niu mấy quyển vỡ, lúng túng muốn thử sức, muốn khẳng định mình khi xin mẹ cầm bút, thước. c). Khi đến trường: - Lo sợ vẩn vơ - Bỡ ngỡ, ước ao thầm vụng -Chơ vơ, vụng về, lúng túng d). Khi nghe ông Đốc gọi tên và rời tay mẹ vào lớp: - Lúng túng càng lúng túng hơn - Bất giác bật khóc e). Khi ngồi vào chỗ của mình đón nhận tiết học đầu tiên: - Cảm giác lạm nhận - Kết thúc tự nhiên, bất ngờ -> Thể hiện chủ đề của truyện 2. Thái độ, tình cảm của người lớn: - Chăm lo ân cần, nhẫn nại, động viên..... - Nhân hậu thương yêu và bao dung. Hoạt động 3: III/- Tổng kết HS đọc to, rõ ghi nhớ SGK * Ghi nhớ SGK IV. Đánh giá kết quả:(2') - Em hãy trình bày những cảm xúc, tâm trạng của nhân vật tôi trong ngày đầu đến trường? - Thử kể cho các bạn nghe tâm trạng của em ngày khai giảng đầu tiên? V. Dặn dò:(3') Bài cũ: - Nắm kĩ nội dung bài học. - Viết một đoạn văn ngắn phát biểu cảm nghĩ của bản thân ngày đầu đến trường. Bài mới: Xem trước bài: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ Ngày Soạn: Tiết 3: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ A. Mục tiêu: 1. Kiến thức- Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ. 2 Kĩ năng:- Thông qua bài học, rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. 3. Thái độ: Giáo dục HS ý thức tự học B. Phương pháp: - Gợi tìm, thảo luận, trực quan C. Chuẩn bị: 1/ GV: Bảng phụ, soạn giáo án. 2/ HS:Xem trước bài mới. D. Tiến trình tổ chức hoạt động dạv và học: I. ổn định:(1') II. Bài Cũ:(3') ở lớp 7 các em đã học về từ đồng nghĩa, trái nghĩa, hãy lấy một số ví dụ về 2 loại từ nay. III.Bài mới:(1') 1. Đặt vấn đề 2. Triển khai bài dạy Hoạt động 1: (20')I/ - Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp: GV cho HS quan sát sơ đồ trong SGK Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của từ thú, chim, cá? Tại sao? Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của từ voi, hươu? Từ chim rộng hơn từ tu hú, sáo? Nghĩa của các từ thú, chim, cá rộng hơn đồng thời hẹp hơn nghĩa của từ nào? Thế nào là một từ ngữ có nghĩa rộng? Thế nào là một từ ngữ có nghĩa hẹp? Một từ ngữ có thể vùa có nghĩa rộng và nghĩa hẹp được không? Tại sao? Em hãy lấy một từ ngữ vừa có nghĩa rộng và nghĩa hẹp? HS đọc ghi nhớ: SGK 1.Tìm hiểu: a. Quan sát sơ đồ: b.. Nhận xét: - Nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của từ thú, chim, cá - Vì: Phạm vi nghĩa của từ động vật bao hàm nghĩa của 3 từ thú, chim, cá - Các từ thú, chim, cá có phạm vi nghĩa rông hơn các từ voi, hươu, tu hú....có phạm vi nghĩa hẹp hơn động vật. Vì tính chất rộng hẹp của nghĩa từ ngữ chỉ là tương đối. 2. Ghi nhớ: SGK Hoạt động 2:(15') II/ - Luyện tập: Cho HS lập sơ đồ, có thể theo mẫu bài học hoặc HS tự sáng tạo Cho HS thảo luận 1 nhóm làm một câu Cho 4 nhóm lên bảng ghi những từ ngữ có nghĩa hẹp của các từ ở BT3 trong thời gian 3 phút? ( Câu a, b, c, d) Làm ở nhà Bài tập 1: Bài Tập 2: a. Chất đốt. b. Nghệ thuật. c. Thức ăn. d. Nhìn. e. Đánh. Bài tập 3: a. Xe cộ: Xe đạp, xe máy, xe hơi. b. Kim loại: Sắt, đồng, nhôm. c: Hoa quả: Chanh, cam. d. Mang: Xách, khiêng, gánh. Bài tập 4: Bài tập 5: - Động từ nghĩa rông: Khóc. - Động từ nghĩa hẹp: Nức nỡ, sụt sùi. IV.-Đánh giá kết quả(2') - HS nhắc lại thế nào là từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp? V.- Hướng dẫn ,dặn dò:(3') Bài cũ: - Học kĩ nội dung. - Làm bài tập 4. Bài mới: Chuẩn bị bài " Tính thống nhất về chủ đề của văn bản " Ngày Soạn: Tiết 4: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản A. Mục tiêu: 1/ Kiến thức: - Nắm được chủ đề của văn bản. - Nắm được tính thống nhất về chủ đề của văn bản trên hai phương diện nội dung và hình thức. 2/ Kĩ năng: - Kĩ năng vận dụng kiến thức vào việc xây dựng các văn bản nói, viết đảm bảo tính thống nhất về chủ đề 3. Thái độ: - H S có ý thức xác định chủ đề và có tính nhất quán khi xác định chủ đề của văn bản.. B. Phương pháp: - Gợi tìm, thảo luận, giải quyết vấn đề C. Chuẩn bị: 1/ GV: Soạn giáo án. 2/ HS:Học bài cũ và xem trước bài mới. D. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy: 1/ ổn định:(1') 2/ Bài Cũ:(3') Nêu nội dung chính của văn bản " Tôi đi học" 3/ Bài mới:(1') Hoạt động 1: (10')I/ - Chủ đề của văn bản: Đọc thầm lại văn bản "Tôi đi học" của Thanh Tịnh. ? Tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thơi thơ ấu của mình? Tác giả viết văn bản nhằm mục đích gì? Nội dung trên chính là chủ đề của văn bản, vậy chủ đề của văn bản là gì? 1. Tìm hiểu: - Nhớ lại những kỉ niệm buổi đầu đi học. - " Tôi " Phát biểu ý kiến và bộc lộ cảm xúc của mình về một kỉ niệm sâu sắc về thuở thiếu thời. 2. Kết luận: Chủ đề: Đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt. Hoạt động 2:(10") II/ - Tính thống nhất về chủ đề của văn bản: Để tái hiện được những kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học, tác giả đã đặt nhan đề của văn bản và sử dụng những câu, những từ ngữ như thế nào? Để tô đậm cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng nhân vật " Tôi " trong ngày đầu đi học, tác giả đã sử dụng các từ ngữ, chi tiết như thế nào? Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của van bản? Tính thống nhất này thể hiện ở những phương diện nào? 1. Tìm hiểu: 1/. Nhan đề: Có ý nghĩa tường minh giúp ta hiểu ngay nội dung của văn bản là nói về chuyện đi học. - Các từ: Những kỉ niệm mơn mang của buổi tựu trường, lần đầu tiên đi đến trường, đi học, 2 quyển vở và động từ " Tôi ". - Câu: Hằng năm .....tựu trường, Hôm nay tôi đi học, hai quyển vở........nặng. 2/. + Trên đường đi học: - Con đường quen.....bổng đổi khác, mới mẽ. - Hoạt động lội qua sông....đổi thành việc đi học thật thiêng liêng, tự hào. + Trên sân trường: - Ngôi trưưòng cao ráo, xinh xắn -> lo sợ. - Đứng nép bên những người thân. + Trong lớp học: - Bâng khuâng, thấy xa mẹ, nhợ nhà. 3/. -> Là sự nhất quán về ý đồ, ý kiến cảm xúc của tác giả thể hiện trong văn bản. - Thể hiện: + Nhan đề. +Quan hệ giữa các phần, từ ngữ chi tiết. + Đối tượng. 2. Kết luận: Hoạt động 3: (5') III/- Tổng kết Bài học cần ghi nhớ điều gì? GV cho HS đọc to phần ghi nhớ. * Ghi nhớ SGK Hoạt động 4: (15') IV/ Luyện tập HS đọc kĩ văn bản " Rừng cọ quê tôi " và trả lời các câu hỏi SGK. HS đọc kĩ bài tập 2, thảo luận nhóm sau đó 1/ - Đối tượng: Rừng cọ. - Các đoạn: Gthiệu rừng cọ, tả cây cọ, tác dụng của nó, tình cảm gắn bó của con người với cât cọ. -> Trật tự sắp xếp hợp lý không nên đổi. 2/ - Nên bỏ câu b, d 3/ - ý lạc chủ đề: c, g, h - Diễn đạt chưa tốt: Câu b, e-> thiếu tập trung vào chủ đề. IV.Đánh giá kết quả:(2') - Chủ đề là gi? thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản? V. Dặn dò:(3') Bài cũ: - Làm bài tập 3, chú ý diễn đạt câu b, e cho sát ( tạp trung ) với chủ đề. - Viết một đoạn văn về chủ đề: Mùa thu với những ấn tượng sâu sắc nhất. Bài mới: Chuẩn bị bài " Trong lòng mẹ " Tuần 2 Ngày Soạn: Tiết 5, 6 Bài 2: Trong lòng mẹ ( Nguyên Hồng) A. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp HS: - Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật bé Hồng, cảm nhận được tình thương mãnh liệt của chú đối với mẹ. - Bước đầu hiểu được văn hồi kí và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng: Đậm chất trữ tình lời văn chân thành, truyền cảm. 2. Kĩ năng: Rèn cho HS kĩ năng đọc diễn cảm, phân tích đặc điểm nhân vật. 3. Thái độ: Giáo dục HS đồng cảm với nỗi đâu tinh thần, tình yêu thương mẹ mãnh liệt của bé Hồng. B.Phương pháp: - Đàm thoại, gợi tìm, giải quyết vấn đề, vấn đáp. C. Chuẩn bị: 1/ GV: Soạn giáo án. 2/ HS: Học bài cũ, trả lời câu hỏi bài mới SGK. D. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học: I. ổn định:(1') II. Bài Cũ: (2')- Bài " Tôi đi học " được viết theo thể loại nào? nội dung chính của văn bản đó là gì? - Nêu thành công về mặt nt thể hiện trong tác phẩm? III. Bài mới: 1.Đặt vấn đề: ở nước ta Nguyên Hồng là một trong những nhà văn có một thời thơ ấu thật cay đắng, khốn khổ, những kĩ niệm ấy đã được nhà văn viết lại trong tập hồi kí " Những ngày thơ ấu " kĩ niệm về người mẹ đáng thương qua cuộc trò chuyện với bà Cô và qua cuộc gặp gỡ bất ngờ là một trong những chương truyện cảm động nhất. 2. Triễn khai bài dạy: Hoạt động 1: I/ Tìm hiểu chung GV Hướng dẫn HS với giọng chậm, tình cảm, chú ý ngôn ngữ của Hồng khi đối thoại với bà cô và giọng cay nghiệt, châm biếm của bà cô Cho HS đọc kĩ chú thích * và Em hãy trình bày ngắn gọn về Nguyên Hồng và tác phẩm " Những ngày thơ ấu " Tác phẩm được viết theo thể loại gì? Vị trí đoạn trích trong tác phẩm? HSđọc văn bản GV hỏi lại một số từ yêu cầu học sinh giải thích? ? Mạch truyện kể của đoạn trích " Trong lòng mẹ" có gì giống và khác với văn bản "Tôi đi học"? + Giống: Kể, tả theo trình tự thời gian trong hồi tưởng, nnhớ lại kí ức tuổi thơ . - Khương thức biểu đạt: Kể, tả, biểu cảm. + Khác: "Tôi đi học" liền mạch trong khoảng thời gian ngắn, không ngắt quảng: Buổi sáng... " Trong lòng mẹ" không liền mạch có khoảng cách nhỏ về thời gian vài ngày khi chưa gặp và không gặp Vậy đoạn trích có thể chia bố cục như thế nào? 1.Tác giả, tác phẩm: - Nhà văn lớn của nền văn học VN hiện đại tập trung viết về lớp người cùng khổ, dưới đáy của xã hội với tình yêu sâu sắc, mãnh liệt. Tác phẩm: Hồi kí gồm 9 chương - viết về tuổi thơ cay đắng của tác giả. Là tập văn xuôi giàu chất trữ tình, cảm xúc dào dạt, tha thiết chân thành. - Trong lòng mẹ là chương 4. 2. Đọcvà tìm hiểu chú thích: 3. Bố cục: Chia làm 2 đoạn 1. Đầu....người ta hỏi đến chứ: Tâm ttrạng của bé Hồng khi trò chuyện với người cô 2. Còn lại: Tâm trạng của bé Hồng khi gặp mẹ IV. Đánh giá kết quả:(5') - Tốm tắt nội dung đoạn truyện V. Hướng dẫn, dặn dò: (3') - Tìm hiểu tâm trạng của bé Hồng trong đoạn truyện khẳptò chuyện với người cô và khi gặp gỡ mẹ. Tiết 2 A. Mục tiêu: 1. Kiến thức: HS hiểu được tâm trạng của bé Hồng khi trò chuyện với người cô và khi gặp mẹ. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích văn bản tự sự kết hợp biểu cảm 3. Thái độ: Giáo dục HS ý thức học tập. B. Phương pháp: Nêu vấn đề C. Chuẩn bị: Giáo viên: Bài soạn, SGK, tư liệu HS: Soạn theo hướng dẫn, phiếu học tập D. Tiến trình lên lớp: I. ổn định lớp:(1') II. Kiểm tra bài cũ: (3')Nêu bố cục văn bản III. Bài mới: 1. Đặt vấn đề: 2. Triển khai bài dạy: Hoạt động 2:(30') III/- Tìm hiểu văn bản HS đọc lại đoạn kể về cuộc gập gỡ và đối thoại giữa bà cô và bé Hồng. Tính cách và lòng dạ bà cô thể hiện qua những điều gì? ( Lời nói, nụ cười, cử chỉ, thái độ) Cử chỉ: Cười hỏi và nội dung câu hỏi của bà cô có phản ánh đúng tâm trạng và tình cảm của bà đối với mẹ bé Hồng và đứa cháu ruột của mình hay ko? Vì sau em nhận ra điều đó? Từ ngữ nào biểu hiện thực chất thái độ của bà? từ nào biểu hiện thực chất thái độ của bà? - cử chỉ: Cười, hỏi- nụ cười và câu hỏi có vẻ quan tâm, thương cháu, tốt bụng nhưng bằng sự thông minh nhạy cảm bé Hồng đã nhận ra ý nghĩa cay độc trong giọng nói và nét mặt của bà cô - rất kịch: Giả dối Sau lời từ chối của Hồng, bà cô lại hỏi gì? nét mặt và thái độ của bà thay đổi ra sao? Bà cô hỏi luôn, mắt long lanh nhìn chằm chặp-> tiếp tục trêu cợt - Cố ý xoáy sâu nổi đau của bé - Tươi cười kể chuyện xấu mẹ trước bé Hồng-> Người cô lạnh lùng độc ác, thâm hiểm Sau đó, cuộc đối thoại lại tiếp tục như thế nào? Qua đây em có nhận xét gì về con người này? ? Khi nghe lời cô nói, bé Hồng có nhận xét gì về ý đồ của bà Cô? - Nhận ra dã tâm của bà cô muốn chia rẽ em với mẹ Bé nghĩ gì gì về mẹ, về những cổ tục đã đày đoạ mẹ? -khóc thương , căm tức hủ tục phong kiến muốn vồ, cắn ,nhai,nghiền... ? Em có nhận xét gi về 3 động từ đó? - 3 động từ chỉ 3 trạng tháiphản ứng ngày càng dữ dội, thể hiện nỗi căm phẫn cực điểm Qua đây, em hiểu được gì về tình cảm của Hồng đối với mẹ? ? Qua cuộc đối thoại của Hồng với bà cô, em hiểu gì về tính cách đời sống tình cảm của Hồng. Niềm vui sướng của Hồng khi được gặp mẹ được tác giả miêu tả thật thấm thía, xúc động. Em hãy tìm những chi tiết thể hiện điều đó? Nguyên Hồng đã rất thành công khi sử dụng các hình ảnh so sánh. Em hãy chỉ ra và thử phân tích hiệu quả nghệ thuật của những so sánh đó? Qua đó, em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật? 1.Tâm trạng của bé Hồng khi trò chuyện với người cô: a. Nhân vật bà cô: Giả dối, cay nghiệt, thâm hiểm, độc ác b. Tâm trạng bé Hồng qua cuộc đối thoại với bà cô: -Đau đớn, uất ức, căm giận => Thấu hiểu, cảm thông hoàn cảnh bất hạnh của mẹ. + Hồng giàu tình thường mẹ, nhạy cảm, thông minh, quả quyết 2. Tâm trạng của bé Hồng khi gặp mẹvà trong lòng mẹ: * Gặp mẹ: - mừng, tủi - Gọi mẹ đầy vui mừng mà bối rối. - Vội vã, cuống cuồng đuổi theo. * Trong lòng mẹ: - Ngồi vào lòng mẹ: Vui sướng đến ngất ngây, tỏ rõ những cảm xúc mãnh liệt Nghệ thuật miêu tả tâm lý đặc sắc. tinh tế xúc động. Hoạt động 4:(5') III/- Tổng kết - Đây là văn bản đậm đà chất trữ tình- Yếu tố trữ tình đựơc tạo nên như thế nào? Em hãy trình bày nội dung đoạn trích? ( HS đọc ghi nhớ: SGK " Trong lòng mẹ " là lời K/đ chân thành đầy cảm động về sự bất diệt cảu tình mẫu tử ) Nhân vật- người kết chuyện để ở ngôi thứ 1. - Tình huống truyện phù hợp, đặc sắc, điển hình có điều kiện bộc lộ tâm trạng. - Kết hợp nhuần nhuyển giữa kể, tả và biểu hiện cảm xúc. - Những so sanh mới mẽ, hay hấp dẫn. - Miêu tả tâm lý đặc sắc, tinh tế + Nội dung: * Ghi nhớ: SGK IV. Đánh giá kết quả:(2') - Có nhà nghiên cứu cho rằng Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và trẻ em. Qua chương " Trong lòng mẹ " em thấy ý kiến trên có đúng không? vì sao? V. Dặn dò:(2') Bài cũ: - Học kĩ nội dụng văn bản và chú ý đến mặt thành công về nghệ thuật. - Viết một đoạn văn ghi lại những ấn tượng sâu sắc nhất về người mẹ của em Bài mới: Xem trước bài: Tức nước vỡ bờ. Đọc tóm tắt nội dung TT Tắt đèn Ngày Soạn: Tiết 7: Trường từ vựng A. Mục tiêu: Giúp HS: 1 Kiến thức:- Hiểu được thế nào là trường từ vựng-> biết xác định các trường từ vựng đơn giản. - Nắm được mối quan hệ về ngữ nghĩa giữa trường từ vựng với các hiện tượng đồng nghĩa, trái nghĩa và các thủ pháp nghệ thuật: ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá. 2.Kĩ năng:- Rèn luyện kỉ năng lập và sử dụng trường từ vựng. 3 Thái độ: Giáo dục ý thức học tập của HS B. Phương pháp: - Trực quan, gợi tìm, giải quyết vấn đề, thảo luận. C. Chuẩn bị: 1/ GV: Nghiên cứu và soạn giáo án. 2/ HS:Học bài củ, xem trước bài trường từ vựng. D. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy: I. ổn định: II. Bài Cũ: Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩ hẹp? Hãy lấy ví dụ về từ ngữ vừa có nghĩa rộng? vừa có nghĩa hẹp? III..Bài mới: Hoạt động 1: (10')I/ - Thế nào là trường từ vững: HS đọc kĩ đoạn văn trong SGK, chú ý các từ in đậm. Các từ in đậm dùng để chỉ đối tượng. " là người, động vật hay sinh vật"? Tại sao em biết được điều đó? ( - Từ in đậm chỉ người vì chúng nằm trong những câu văn cụ thể, có ý nghĩa xác định) Nét chung về nghĩa của các từ trên là gì? Nếu tập hợp các từ in đậm ấy thành 1 nhóm từ thì chúng ta có một trường từ vựng. Vậy theo em "Trường từ vựng" là gì? ( Gọi 2 HS đọc kĩ ghi nhớ ) Cho nhóm từ: Cao, thấp, lùn, gầy, béo, lêu nghêu...Nếu dùng nhóm từ trên để chỉ người trường từ vựng của nhóm từ là gì? - Chỉ hình dáng của con người. 1. Tìm hiểu: a. Ví dụ: b. Nhận xét: - Chỉ bộ phận cảu con người. 2. Ghi nhớ:( SGK) Hoạt động 2:(10') II/ - Các bậc của trường từ vựng và tác dụng của cách chuyển trường từ vựng: Trường từ vựng " mắt" có thể bao gồm những trường từ vựng nhỏ nào? ( HS phát hiện ....căn cứ vào SGK) Trong một trường từ vựng có thể tập hợp những từ có từ loaị khác nhau ko? tại sao? - HS chỉ ra. Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể phụ thuộc những trường từ vựng khác nhau. Thử lấy 1 ví dụ: - Từ lạnh: - Trường thời tiết. - T/c của thực phẩm. - T/c tâm lý, t/c của người. HS đọc kĩ phần 2 d và cho biết cách chuyển trường từ vựng trong thơ văn và trong cuộc sống có tác dụng gì? Thường có 2 bậc trường từ vựng là lớn và nhỏ. Các từ trong một trường từ vựng có thể khác nhau về từ loại. ( Danh từ chỉ sự vật, động từ chỉ hoạt động, tính từ chỉ tính chất) Một từ có nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều truờng từ vựng khác nhau. Cách chuyển trường từ vựng làm tăng thêm sức gợi cảm. Hoạt động 3:(15') III/ - Luyện tập: Hướng dẫn HS tự làm Đặt tên trường từ vựng cho mỗi nhóm từ sau? HS đọc kĩ đoạn văn, chỉ ra các từ in đậm thuộc trường từ vựng nào? Hướng dẫn HS sắp xếp vào bảng. Bài tập 1: Bài tập 2: - Dụng cụ đánh bắt thuỷ sản - Dụng cụ để đựng. - Hoạt động của chân. - Trạng thái tâm lý. - Tính cách của con người. - Dụng cụ để viết. Bài tập 3: Trường từ vựng: Thái độ. Bài tập 4: - Khứu giác: Mùi, thơm, điếc, thính - Thính giác: Tai, nghe, điếc, rõ, thính. Bài tập 5: Chuyển từ trường " quân sự" sang trường " nông nghiệp" IV. Đánh giá kết quả:(2') - Trường từ vựng là gì? Thử lấy 1 ví dụ về 1 trường từ vựng bất kì? V. Hướng dẫn dặn dò:(3') Bài cũ: - Nắm kĩ ghi nhớ. - Làm bài tập 7, 5 ( SGK). Bài mới: Chuẩn bị bài " Bố cục của văn bản " Ngày Soạn: Tiết 8: Bố cục của văn bản A. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Nắm được bố cục của văn bản, đặc biệt cách sắp xếp nội dung trong phần thân bài. 2. Kĩ năng: - Biết xây dựng bố cục văn bản mạch lạc, phù hợp với đối tượng và nhận thức của người đọc. 3. Thái độ: - Giáo dục HS có ý thức học tập B. Phương pháp: - Giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm C. Chuẩn bị: 1/ GV: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. 2/ HS: Học bài cũ, xem trước bài mới D. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy: I. ổn định:(1') II. Bài Cũ:(2') Chủ đề của văn bản là gì? Thế nào tính thống nhất về chủ đề của văn bản? Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó? III. Bài mới: 1. Đặt vấn đề(1'):- Lâu nay các em đã viết những bài tập làm văn đã biết được bố cục của 1 văn bản là như thế nào và đẻ các em hiểu sâu hơn về cách sắp xếp, bố trí nội dung phần thân bài, phần chính của văn bản. Cô cùng các em sẽ đi vào t/h tiết học hôm nay. 2. Triễn khai bài dạy: Hoạt động 1:(15') I/ - Bố cục văn bản: Gọi 1 HS đọc văn bản " Người thầy đạo cao đức trọng" Văn bản trên có thể chia thành mấy phần? Chỉ ra các phần đó? Nêu nhiệm vụ của từng phần trong văn bản trên? + 3 phần: - Phần 1: ông CVA... mang danh lợi -> Giới thiệu về Chu Văn An. - Phần 2: Học trò theo ông....ko cho vào thăm. - Phần 3: Còn lại, Tình cảm của mọi người đối với Chu Văn An Em hãy phân tích mối quan hệ giữa các phần trong văn bản. + Mối quan hệ giữa các phần:

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu Van 8 ca nam.doc
Giáo án liên quan