Giáo án Ngữ Văn 8 Tuần 15 Trường THCS Nguyễn Khuyến

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

- Hiểu được tâm sự của nhà thơ lãng mạn Tản Đà buồn chán trước thực tại đen tối và tầm thường, muốn thoát li khỏi thực tại ấy bằng ước mộng rất “ngông” và tấm lòng yêu nước của Tản Đà.

 - Cảm nhận cái mới mẻ trong hình thức thơ TNBC: lời lẽ giản dị, giọng thơ thanh thoát, nhẹ nhàng, pha chút hóm hỉnh, duyên dáng.

 

2. Kỹ năng:

- Phân tích tác phẩm để thấy được tâm sự của nhà thơ.

 - Phát hiện, so sánh và thấy đựơc sự đổi mới trong hình thơ thất ngôn bát cú .

 

 

B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ:

- GV : Giáo án -Đọc tư liệu về tác giả Tản Đà.

 - HS : Học bài - chuẩn bị bài

 

C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:

 1. Ổn định tổ chức:

 2. Kiểm tra bài cũ: ( 3 phút )

Đọc thuộc lòng bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn”? Cho biết nội dung, nghệ thuật bài thơ?

(Nghệ thuật:

-Xây dựng hình tượng nghệ thuật có tính chất đa nghĩa.

- Sử dụng bút pháp lãng mạn, thể hiện khẩu khí ngang tàng, ngạo nghễ và giọng điệu hào hùng.

- Sử dụng thủ pháp đối lập, nét bút khoa trương góp phần làm nổi bật tầm vóc khổng lồ của người anh hùng, cách mạng.

Ý nghĩa văn bản:

Nhà tù của đế quốc thực dân không thể khuất phục ý chí nghị lực và niềm tin lý tưởng của người chiến sĩ cách mạng. )

 

 3. Bài mới:

Hoạt động 1: Giới thiệu bài

Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.

Phương pháp: Thuyết trình.

Thời gian: 2 phút

 Bên cạnh bộ phận văn thơ yêu nước và cách mạng lưu truyền bí mật ở nước ngoài và ở trong tù, trên văn đàn công khai ở nước ta hồi đầu thể Kỷ 20, người ta thấy xuất hiện những tác phẩm văn thơ sáng tác theo khuynh hướng lãng mạn mà Tản Đà, Nguyễn Khắc Hiếu là một trong những cây bút lừng lẫy nhất.

 Bài " Muốn là thằng Cuội" trích trong tập " Khối tình con " 1916 của Ông tuy vẫn được viết theo thể thơ truyền thống TNBCĐL nhưng đã chứa đựng những nét mới mẻ từ cảm hứng đến giọng điệu.

 

doc26 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ Văn 8 Tuần 15 Trường THCS Nguyễn Khuyến, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 15 Tiết 57 Ngày soạn: 25/11/2012 Ngày dạy: 26/11/2012 HDĐT: MUỐN LÀM THẰNG CUỘI Tản Đà (1889 - 1939) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Hiểu được tâm sự của nhà thơ lãng mạn Tản Đà buồn chán trước thực tại đen tối và tầm thường, muốn thoát li khỏi thực tại ấy bằng ước mộng rất “ngông” và tấm lòng yêu nước của Tản Đà. - Cảm nhận cái mới mẻ trong hình thức thơ TNBC: lời lẽ giản dị, giọng thơ thanh thoát, nhẹ nhàng, pha chút hóm hỉnh, duyên dáng. 2. Kỹ năng: - Phân tích tác phẩm để thấy được tâm sự của nhà thơ. - Phát hiện, so sánh và thấy đựơc sự đổi mới trong hình thơ thất ngôn bát cú . B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: - GV : Giáo án -Đọc tư liệu về tác giả Tản Đà. - HS : Học bài - chuẩn bị bài C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: ( 3 phút ) Đọc thuộc lòng bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn”? Cho biết nội dung, nghệ thuật bài thơ? (Nghệ thuật: -Xây dựng hình tượng nghệ thuật có tính chất đa nghĩa. - Sử dụng bút pháp lãng mạn, thể hiện khẩu khí ngang tàng, ngạo nghễ và giọng điệu hào hùng. - Sử dụng thủ pháp đối lập, nét bút khoa trương góp phần làm nổi bật tầm vóc khổng lồ của người anh hùng, cách mạng. Ý nghĩa văn bản: Nhà tù của đế quốc thực dân không thể khuất phục ý chí nghị lực và niềm tin lý tưởng của người chiến sĩ cách mạng. ) 3. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. Phương pháp: Thuyết trình. Thời gian: 2 phút Bên cạnh bộ phận văn thơ yêu nước và cách mạng lưu truyền bí mật ở nước ngoài và ở trong tù, trên văn đàn công khai ở nước ta hồi đầu thể Kỷ 20, người ta thấy xuất hiện những tác phẩm văn thơ sáng tác theo khuynh hướng lãng mạn mà Tản Đà, Nguyễn Khắc Hiếu là một trong những cây bút lừng lẫy nhất. Bài " Muốn là thằng Cuội" trích trong tập " Khối tình con " 1916 của Ông tuy vẫn được viết theo thể thơ truyền thống TNBCĐL nhưng đã chứa đựng những nét mới mẻ từ cảm hứng đến giọng điệu. Hoạt động 2: Tìm hiểu chung Mục tiêu: Giúp HS nắm được một vài hiểu biết về tác giả Tản Đà và tác phẩm Muốn làm thằng Cuội. Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thực hành. Thời gian: 10 phút Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung GV yêu cầu học sinh đọc phần chú thích *. Rút ra những nét chính về tác giả – tác phẩm? Bổ sung: Ông xuất thân từ một nhà nho nhưng lại sống trong buổi nho học suy tàn. Ông không muốn hoà nhập với xã hội TDPK. Ông thoát li vào rượu, thơ, cõi mộng cõi tiên, vào lối sống túng, khoáng đạt của khách tài tử đa tình. Thơ của Tản Đà đã thổi một luồng gió lãng mạn mới mẻ trên thi đàn Việt Nam vào những năm 20 của thế kỉ.  “Tiên sinh đã dạo những bản đàn mở đầu cho một cuộc hòa nhạc tân kỳ đang sắp sửa ”  Hoài Thanh - Hoài Chân  “ Trong chốn Tao Đàn, Tản Đà xứng đáng ngôi chủ suý, trong Hội tài tình, Tản Đà xứng đáng ngôi hội chủ mà làng văn làng báo xứ này, ai dám ngồi chung một chiếu với Tản Đà? ” — Nguyễn Tuân   Tản Đà (chữ Hán: 傘沱, sinh ngày 19 tháng 5 năm 1889 - mất ngày 7 tháng 6 năm 1939[1]) tên thật Nguyễn Khắc Hiếu (阮克孝), là một nhà thơ, nhà văn và nhà viết kịch nổi tiếng của Việt Nam. Bút danh Tản Đà của ông là tên ghép giữa núi Tản Viên và sông Đà, quê hương ông. Trong văn đàn Việt Nam đầu thế kỷ 20, Tản Đà nổi lên như một ngôi sao sáng, vừa độc đáo, vừa dồi dào năng lực sáng tác. Ông là một cây bút phóng khoáng, xông xáo trên nhiều lĩnh vực. Đi khắp miền đất nước, ông đã để lại nhiều tác phẩm với nhiều thể loại. Ông đã từng làm chủ bút tạp chí Hữu Thanh, An Nam tạp chí. Với những dòng thơ lãng mạn và ý tưởng ngông nghênh, đậm cá tính, ông được đánh giá là người chuẩn bị cho sự ra đời của thơ mới trong nền văn học Việt Nam, là "gạch nối giữa hai thời kỳ văn học cổ điển và hiện đại". Ngoài sáng tác thơ, Tản Đà còn giỏi trong việc dịch thơ Đường thành thơ lục bát và được biết đến như một người dịch thơ Đường ra ngôn ngữ Việt hay nhất. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Tản Đà (1889-1939) tên thật là Nguyễn Khắc Hiếu, quê ở làng Khê Thượng, huyện Bất Bạt, Sơn Tây (nay thuộc huyện Ba Vì, Hà Nội) thơ Tản Đà tràn đầy cảm xúc lãng mạn, có những tìm tòi, sáng tạo mới mẻ, có thể xem là gạch nối giữa nền thơ cổ điển và nên thơ hiện đại Việt Nam. Thơ: Khối tình con I (1916) Khối tình con II (1916) Tản Đà xuân sắc (1918) Khối tình con III (1932) Văn: Giấc mộng con I (1917) Giấc mộng con II (1932) Giấc mộng lớn (1932) Thề non nước (1922) Tản Đà văn tập (1932) Kịch: Tây Thi (1922) Tống biệt (1922) Dịch thuật: Liêu Trai chí dị (1934) Nghiên cứu: Vương Thúy Kiều chú giải (1938) Một số bài báo... Viết về Tản Đà Uống rượu với Tản Đà của Trương Tửu (1939) Tản Đà uống rượu làm tôi say đến bay giờ của Vũ Bằng (1970) Người ghét Tản Đà của Vũ Bằng Hoàng Hạc Lâu Hạc vàng ai cưỡi đi đâu? Mà đây Hoàng Hạc riêng lầu còn trơ Hạc vàng bay mất từ xưa Nghìn năm mây trắng bây giờ còn bay Hán Dương sông tạnh cây bày Đôi bờ Anh Vũ xanh dầy cỏ non Quê hương khuất bóng hoàng hôn Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai (Thôi Hiệu 704-754 ) 2. Tác phẩm. Muốn làm thằng Cuội được trích trong quyển Khối tình con I (1917) viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Tống biệt Lá đào rơi rắc lối Thiên Thai Suối tiễn, oanh đưa luống ngậm ngùi Nửa năm tiên cảnh Một bước trần ai Ước cũ, duyên thừa, có thế thôi! Đá mòn, rêu nhạt Nước chảy, huê trôi Cái hạc bay vút tận trời Trời đất từ đây xa cách mãi Cửa động Đầu non Đường lối cũ Nghìn năm thơ thẩn bóng trăng chơi GV hướng dẫn học sinh đọc: Giai điệu nhẹ nhàng, thanh thoát, pha chút tình tứ, hóm hỉnh, có nét phóng túng, ngông nghênh của một hồn thơ lãng mạn. GV: gọi 3 – 4 học sinh đọc, nhận xét. GV cho học sinh tự kiểm tra từ khó lẫn nhau. Dựa vào kiến thức đã học xác định thể thơ của văn bản? - Gợi ý: số câu, số chữ, hiệp vần, phép đối, bố cục? Theo em văn bản này đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? Vì sao em xác định như thế? 3. Đọc-Tìm hiểu chú thích- Bố cục: Hoạt động 3: Đọc- hiểu văn bản Mục tiêu: Giúp Hs ước muốn được làm thằng Cuội của TG thể hiện cái tôi của mình, nỗi buồn nhân thế, khát vọng thoát li thực tại, muốn sống vui vẻ, hạnh phúc trên cung trăng. Phương pháp: Vấn đáp tìm tòi; thuyết trình; kĩ thuật động não. Thời gian: 20 phút. * Gọi học sinh đọc lại 2 câu đầu. GV:Từ hai câu đầu hãy cho biết là lời thơ – nỗi buồn của ai? GV: Cảnh buồn, lòng nhà thơ buồn hoà quyện thành lời thơ buồn như một lời than thở thấu tới trăng trên trời cao. Nhà thơ xưng hô với chị Hằng như thế nào? (Học sinh yếu) Cách xưng hô ấy gợi cho em suy nghĩ gì về mối quan hệ tình cảm của nhà thơ? * Tiếng gọi chị xưng em tha thiết như lời ruột thịt khiến lời tâm sự càng trở nên tha thiết chân thật, như lời thương cảm pha chút trào lộng,đượm vị chua chát sự đời mỉa mai nơi trần thế. Theo em Tản Đà buồn vì sao? Em hiểu “chán nửa rồi”là gì? GV: ở đây không phải là nửa chán, nửa không * Nơi trần thế chính là xã hội Việt nam nơi Tản Đà đang sống. Em hiểu xã hội Việt nam khi ấy ra sao mà Tản Đà lại “buồn”, “chán”? - Xã hội Việt Nam khi ấy là xã hội nửa thực dân nửa phong kiến đầy rẫy những bất công và thối nát. Nhà thơ buồn, chán vì phải sống trong cái xã hội thối nát đen tối ấy. - Ông buồn vì bản thân thân là người tài hoa nhưng không đỗ đạt, vẫn nghèo. Qua tâm trạng ấy em hiểu thêm gì về Tản Đà? Bình: Cái buồn của tác giả không chỉ là các buồn đêm thu, mà còn cả các chán đời vì xã hội lúc ấy sống trong một không khí tù hãm u uất, đó là nỗi buồn đau trước sự mất còn của đất nước, có nỗi cảm thương sâu sắc vì kiếp nhân sinh đấy mưa gió. Nỗi chán đời của Tản Đà phản ánh tâm trạng bất hoà sâu sắc với xã hội, vì thế mà thi sĩ muốn thoát li cuộc đời. GV:Tại sao con người ở đây gửi gắm nỗi buồn, chán tới chị Hằng mà không phải là đối tượng nào khác? Bình: trăng thu soi sáng có thể thấy được sự tầm thường,mới cảm thông với con người, và trăng là cái đẹp, cái vĩnh cửu…. Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi Trần thế em nay chán nửa rồi Nỗi buồn của tác giả nhân danh em Gọi chị xưng em Quan hệ giữa nhà thơ với chị Hằng tha thiết như tình ruột thịt Trả lời, nhận xét, bổ sung. -Ông là người sống có lương tri, chán ghét cuộc sống đen tối nhố nhăng, khao khát cuộc sống tốt đẹp. II. Đọc-hiểu văn bản: 1. Nỗi buồn nhân thế: Nỗi buồn nhân thế được bộc lộ trực tiếp, với nhiều biểu hiện, nhiều cung bậc. Tâm sự này vốn là gốc rễ từ mối bất hòa sâu sắc với thực tại tầm thường xấu xa. Từ hai câu thực em hiểu nhà thơ mơ ước điều gì? Em có nhận xét gì về giọng điệu ở hai câu thực? GV: Thừa biết dân gian thường nói trên cung trăng còn có “Chú Cuội ngồi gốc cây đa”thế mà thi sĩ vẫn cứ hỏi “Cung quế đã ngồi đó chửa”Lời ngỏ ý như đặt chị Hằng vào tình thế cô đơn vì chắc rằng chú Cuội còn mải đi chơi để trâu ăn lúa thì chị Hằng lấy ai mà bầu bạn trò truyện. Từ đó gợi cho em nghĩ gì về tình cảnh của chị Hằng và nhà thơ? Nhà thơ định lên cung trăng bằng cách nào? - Góp phần diễn tả ý định của Tản Đà sẽ thực hiện được nhẹ tênh. Ở hai câu luận, em thấy trong suy nghĩ của thi nhân nêu lên với chị Hằng ông sẽ được những gì? Đến đây sự xưng hô có gì thay đổi? Cách xưng hô ấy có ý nghĩa gì? GV: Hoá ra thi sĩ chán nơi trần thế vì không có bầu, có bạn tri kỉ- Điều này được nhắc nhiều trong thơ ông. Tại sao lại chọn”rằm tháng tám”để nhìn xuống thế gian mà cười? Nhà thơ cười ai? Cười cái gì? GV: Thế gian ở đây là xã hội thực dân phong kiến- Chắc hẳn nhà thơ buồn chán trước cảnh nước mất nhà tan, xã hội có những kẻ đua tranh, bon chen tiến thân mà quên đi nỗi nục mất nước. - Buồn vì bản thân ông là người có tài hoa nhưng vẫn lận đận. Ông trung thực nên không thể hoà nhập với cuộc sống nhố nhăng. Ông muốn thoát khỏi cuộc sống ấy để đến cuộc sống thanh cao, trong sáng và nhìn đời bằng cái cười khinh bỉ, chua chát. Cung quế đã ai ngồi đó chưa? Cành đa xin chị nhắc lên chơi. - Nhà thơ muốn xa lánh hắn nơi trần thế, lên sống trên cung quế vừa thanh cao vừa trong sáng và luôn được ở bên người đẹp là chị Hằng. - Hai câu thơ có một câu hỏi, giọng điệu thật tự nhiện như lời cửa miệng -Nghe * Về tình cảnh của chị Hằng và nhà thơ: Đây là hai tâm hồn cô đơn nơi trần thế và cung quế, cần có nhau để cho đỡ buồn tủi. - Nhà thơ xin chị hằng vin cành đa xuống để nhấc ông lên chơi. - Suy nghĩ ấy rất lãng mạn, cách nói hóm hỉnh - Việc ấy thật đơn giản vì chị hằng là tiên nữ, có phép tiên. Có bầu có bạn can chi tủi, Cùng gió, cùng mây thế mới vui. - Ông sẽ được bầu bạn với chị Hằng, cùng vui với gió với mây, không con buồn tủi, cô đơn chán chường nữa. - Từ (chị - em) chuyển thành bầu bạn thân thiết tri kỉ- thể hiện tính chất phong tình mà rất đúng mực của thi sĩ. Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám Tựa nhau trông xuống thế gian cười - Đây là thời điểm trăng sáng nhất trong năm, sẽ nhìn trần gian sẽ rõ hơn bao giờ hết và ở trần gian khi ấy cũng có nhiều trò vui tết trung thu. 2. Khát vọng thoát li: -> Khát vọng từ chốt cuộc sống thực tại và được sống vui tươi tự do cho chính mình. - Cười -> Thoả mãn vì đạt được khát vọng thoát li mãnh liệt. => Cười mỉa mai, khinh bỉ cõi trần bé nhỏ lắm cái xấu xa bon chen, danh lợi. Khát vọng thoát li thực tại, sống vui vẻ, hạnh phúc ở cung trăng với chị Hằng, thể hiện hồn thơ “ngông” đáng yêu Hoạt động 4: Tổng kết Mục tiêu: Hs nắm được nọi dung và ý nghĩa văn bản Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình,… Thời gian: 5 phút Yêu cầu HS tổng kết phần nội dung và nghệ thuật của văn bản. HS trả lời III. Tổng kết : 1. Nghệ thuật: “ Muốn làm thằng Cuội” cho thấy những tìm tòi, đổi mới thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật: -Sử dụng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên, giàu khẩu ngữ. -Kết hợp tự sự, trữ tình. - Có giọng thơ hóm hỉnh, duyên dáng. Em hãy nêu ý nghĩa của bài thơ HS trả lời 2. Ý nghĩa văn bản: Văn bản thể hiện nỗi chán ghét thực tại tầm thường, khao khát vươn tời vẻ đẹp toàn thiện, toàn mĩ của thiên nhiên. Hoạt động 5: Hướng dẫn tự học Mục tiêu: HS khái quát và khắc sâu kiến thức vừa được học. Phương pháp: Vấn đáp tái hiện, thuyết trình. Thời gian: 5 phút. Bài vừa học: Học thuộc lòng bài thơ. Trình bày cảm nhận về một biểu hiện nghệ thuật mới mẻ, độc đáo trong bài thơ “ Muốn làm thằng Cuội ” Bài sắp học: “Hai chữ nước nhà” – Đọc kĩ văn bản trong SGK - Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. - Tìm hiểu về nội dung, nghệ thuật tác phẩm theo câu hỏi SGK. Tiết 58 Ngày soạn: 25/11/2012 Ngày dạy: 26/11/2012 HDĐT: HAI CHỮ NƯỚC NHÀ (Trích) Trần Tuấn Khải ( 1895 – 1983) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Nỗi đau mất nước và ý chí phục th cứu nước được thể hiện trong đoạn thơ. Sức hấp dẫn của đoạn thơ qua cách khai thác đề tài lịch sử với giọng thơ thống thiết. 2. Kỹ năng: Đọc- hiểu một đoạn thơ khai thác đề tài lịch sử. Cảm thụ được cảm xúc mnh liệt thể hiện bằng thể thơ song thất lục bát. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: GV: giáo án HS: chuẩn bị bài. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: ( 3 phút ) Đọc thuộc lòng bài thơ “Muốn làm thằng Cuội”? Cho biết nội dung, nghệ thuật bài thơ? ( Nghệ thuật: “ Muốn làm thằng Cuội” cho thấy những tìm tòi, đổi mới thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật: -Sử dụng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên, giàu khẩu ngữ. -Kết hợp tự sự, trữ tình. - Có giọng thơ hóm hỉnh, duyên dáng. Ý nghĩa văn bản: Văn bản thể hiện nỗi chán ghét thực tại tầm thường, khao khát vươn tời vẻ đẹp toàn thiện, toàn mĩ của thiên nhiên.) 3. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. Phương pháp: Thuyết trình. Thời gian: 2 phút Trần Tuấn Khải : Là một nhà thơ yêu nước đầu thể kỷ 20, mượn câu chuyện lịch sử : Lời dặn dò con trai Nguyễn Trãi khi Nguyễn Phi Khanh bị giắc Minh bắt về Trung Quốc để giãi bày tâm sự yêu nước thương nòi và khích động tinh thần cứu nước của nhân dân ta đầu thể kỷ 20. Hoạt động 2: Tìm hiểu chung Mục tiêu: HS nắm được những nét chính về tác giả, tác phẩm. Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thực hành. Thời gian: 10 phút Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung Nêu những nét chính về tác giả Trần Tuấn Khải? GV chốt ý. HS trình bày I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Á Nam Trần Tuấn Khải ( 1895 – 1983) quê ở Nam Định Hiểu biết của em về tác phẩm này? Bài thơ này dài tới 101 câu: Đoạn trích chỉ có 36 câu Tiếp theo là 12 câu tái hiện lịch sử thời Trưng Vương, Trần Hưng Đạo và chốt lại bằng một câu hỏi nhức nhói đặt ra cho hiện tại: Giang san này vẫn giang san Mà nay sẻ nghé tan đàn vì ai? 28 câu tiếp theo là lời khuyên con, cũng là nhắc nhở cả thế hệ thanh niên đương thời, phải làm sao cho “khỏi thẹn với gương Lạc Hồng”, chớ nên tham phú quý mà “Cam tâm làm kiếp ngựa trâu cho đành”. 25 câu cuối trở lại tâm sự người cha, kí thác cái ý chí báo thù phục quốc lại cho con: Nữa mai mốt giết xong thù nghịch Mũi long tuyền lau sạch máu tanh Làm cho đất rộng trời kinh Bấy giờ quốc hiển gia vinh có ngày! HS trình bày 2. Tác phẩm. “Hai chữ nước nhà” trích “ Bút quan hoài I) ( 1924) Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Những bài thơ nào đã học cùng thể thơ của bài này? Tìm bố cục của bài thơ: HS tìm 3.Đọc- Tìm hiểu chú thích-Bố cục: Thể thơ: song thất lục bát Bố cục : 3 phần. Phần 1 ( 8 câu đầu ): Tâm trạng của người cha trong cảnh ngộ đau đớn. Phần 2 ( 20 câu tiếp ): Hiện tình hình đất nước trong cảnh đau thương, tang tóc. Phần 3 ( 8 câu cuối ): Thế bát lực của người cha và lời trao gửi cho con. Hoạt động 3: Đọc- hiểu văn bản Mục tiêu: Giúp hs thấy được nỗi lòng của cha đối với con, và thực tế đất nước những năm đầu thế kỉ XX. Phương pháp: Vấn đáp tìm tòi; thuyết trình; kĩ thuật động não. Thời gian: 20 phút. Theo dõi phần đầu văn bản, cho biết: - Cảnh tượng cuộc ra đi được miêu tả qua những lời thơ nào? - Không gian chốn ải Bắc và cõi giời Nam được đặt ra trong thế tương phản đã phản ánh trạng thái tâm tư nào của con người? Các chi tiết mây sầu, gió thổi, hổ thét, chim kêu gợi tính chất gì của khung cảnh cuộc ra đi? Bình: Khung cảnh ấy như khêu bất bình của người cha, đó là nỗi đau của người yêu nước buộc phải rời xa đất nước, nỗi căm tức quân Minh xâm lược, là tình cảm vừa nhớ thương vừa căm tức nhưng bất lực. Giữa khung cảnh ấy, hình ảnh người cha hiện lên từ những lời thơ nào? Ở những câu thơ này tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Nghệ thuật ấy mang ý nghĩa gì? Chốn Ải Bắc mây sầu ảm đạm Cõi trời Nam gió thảm đìu hiu Bốn bề hổ thét chim kêu Ðoái nom phong cảnh như khêu bất bình Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước Chút thân tàn lần bước dặm khơi Trông con tầm tã châu rơi Con ơi con nhớ lấy lời cha khuyên: HS: Phản ánh tâm trạng phân đôi: vừa thân thiết ( cõi giời Nam) vừa xa lạ ( chốn ải Bắc). Đó là tâm trạng của người yêu nước buộc phải xa đất nước II. Đọc-hiểu văn bản: 1. Nỗi lòng của người cha trong cảnh ngộ phải rời xa đất nước: - “ Chốn ải Bắc mây sầu ảm đạm … Đoái nom phong cảnh như khêu bất bình” -> Buồn bã, thê lương, đe doạ con người. - “ Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước … Trông con tầm tã châu rơi” -> Ẩn dụ -> Cha con li biệt, tình nhà nghĩa nước sâu đậm. Bài thơ khai thác đề tài lịch sử: cuộc chia li không có ngày gặp lại của cha con Nguyễn Phi Khanh và Nguyễn Trãi. Gọi học sinh đọc 20 câu thơ tiếp theo? Người cha nhắc đến lịch sử dân tộc trong những lời khuyên ở những câu thơ nào? Qua các sự tích ấy thì đặc điểm nào của dân tộc được nói tới? Tại sao khi khuyên con trở về tìm cách cứu nước nhà, người cha lại nhắc đến lịch sử anh hùng của dân tộc? Điều dó, cho thấy tình cảm sâu đậm nào trong tấm lòng người cha? Tình hình hiện tại của đất nước lúc này như thế nào? Biểu hiện qua câu thơ nào? Qua đó, gợi lên một đất nước như thế nào? Trước hoàn cảnh đất nước đó, người cha có tâm trạng gì? Lời văn nào diễn tả cho tâm trạng đó? Giọng thơ? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì ở đây? Ý nghĩa của biện pháp nghệ thuật ấy? Những lời nói về thảm vong quốc đã bộc lộ cảm xúc gì trong lòng người cha? - “Giống Hồng Lạc… kém gì!” - Đặc điểm truyền thống nòi gióng cao quý, lịch sử lâu đời, người anh hùng. - Muốn khích lệ dòng máu anh hùng ở người con. - Niềm tự hào dân tộc, một biểu hiện của lòng yêu nước. - Đau thương, tang tóc. “bốn phương… lìa con” - Có giặc, bị hủy hoại, nước mất nhà tan. - Đau thương - “Thảm quốc… cơn sầu”. - Câu cảm thán. - so sánh, nhân hóa. - cực tả nỗi đau mất nước. - Niềm xót thương, lòng căm phẫn 2. Tình hình hiện tại của đất nước: - Có giặc giã. - Bị hủy hoại. à Cảnh đất nước mất,nhà tan: Gieo đau thương cho dân tộc và nỗi đau cho lòng người yêu nước. è Nhân hóa, so sánh, câu cảm thán; giọng thơ lâm li, thống thiết: Niềm xót thương và căm phẫn vô hạn trước cảnh nước mất nhà tan à biểu hiện của lòng yêu nước. Gọi học sinh đọc phần 3? Những lời thơ nào nói lên tình cảnh thực của người cha? Người cha đang ở trong cảnh ngộ nào? Thể hiện qua từ ngữ nào? Tại sao khi khuyên con trở về tìm cách cứu nước, người cha lại nói tới cảnh ngộ của mình? Người cha mong con nhớ đến tổ tông khi trước. Đó là một tổ tông như thế nào? Mục đích lời khuyên của người cha ở đây là gì? Nhận xét giọng điệu của lời khuyên nhủ ở đây? Qua lời khuyên, em cảm nhận được nỗi lòng gì của người cha? Từ đó, em hiểu gì về nỗi lòng người cha trong hoàn cảnh nước mất nhà tan? Học sinh đọc. - “cha xót… vũng lầy” - Ngặt nghèo, bất lực. - Khích lệ con làm tiếp điều cha chưa làm được giúp ích nước nhà. - vì nước gian lao, vì ngọn cờ độc lập. - Khích lệ con nối nghiệp vẻ vang của tổ tông. - Thống thiết, chân thành. - Yêu con, yêu nước. - Tha thiết với vận mệnh của đất nước. 3. Nỗi lòng người cha và lời trao gửi cho con: a) Nỗi lòng người cha: Gặp phải cảnh ngộ ngặt nghèo, bất lực. b) Lời trao gửi cho con: Khích lệ con nối nghiệp vẻ vang của tổ tông. à Giọng văn thống thiết, chân thành: Yêu con, yêu nước, tin tưởng vào con và đất nước à tình yêu con hòa trong tình yêu đất nước, dân tộc. -Bài thơ là lời nhắn gửi cuối cùng của Nguyễn Phi Khanh với con đượm nỗi buồn mất nước, có tác dụng nung nấu ý chí phục thù cứu nước, cứu nhà đối với Nguyễn Trãi. Em cảm nhận điều gì trong tấm lòng nhà thơ? Liên hệ thực tế đất nước những năm đầu thế kỉ XX để thấy được vấn đề có tính thời sự trong câu chuyện Nguyễn Phi Khanh, Nguyễn Trãi và tâm sự kín đáo của Trần Tuấn Khải đối với đất nước. Hoạt động 4: Tổng kết Mục tiêu: HS nắm được nội dung và ý nghĩa văn bản Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình,… Thời gian: 5 phút Yêu cầu HS tổng kết phần nội dung và nghệ thuật của văn bản. HS trả lời III. Tổng kết : 1. Nghệ thuật: - Kết hợp tự sự với biểu cảm. - Thể thơ truyền thống tương đối phong phú về nhịp điệu. - Giọng thơ trữ tình, thống thiết. Em hãy nêu ý nghĩa của bài thơ HS trả lời 2. Ý nghĩa văn bản: Mượn lời của Nguyễn Phi Khanh nói với con là Nguyễn Trãi, tác giả bày tỏ và khơi gợi nhiệt huyết của người Việt Nam trong cảnh nước mất nhà tan. Hoạt động 5: Hướng dẫn tự học Mục tiêu: HS khái quát và khắc sâu kiến thức vừa được học. Phương pháp: Vấn đáp tái hiện, thuyết trình. Thời gian: 5 phút. Bài vừa học: Học thuộc lòng bài thơ. Xem lại đặc điểm, giá trị biểu cảm ở những tác phẩm đã học viết theo thể song thất lục bát. Tìm hiểu những câu chuyện về các nhân vật lịch sử Nguyễn Phi Khanh, Nguyễn Trãi. Bài sắp học: Chuẩn bị “Kiểm tra 1 tiết Tiếng Việt” Tiết 59 Ngày soạn: 25/11/2012 Ngày dạy: 30/11/2012 KIỂM TRA 1 TIẾT TIẾNG VIỆT A. Mục tiêu cần đạt : Qua tiết kiểm tra HS đạt được: - Nắm được kiến thức tiếng việt cơ bản đã được học. - Qua bài kiểm tra : Đánh giá được trình độ của mình về các mặt kiến thức và năng lực diễn đạt B. Chuẩn bị : - Thầy soạn bài lên lớp,ra đề phù hợp - Trò ôn bài cũ C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/. ỔN ĐỊNH LỚP : HS bỏ sách vào cặp ,lấy giấy bút làm bài 2/ KIỂM TRA : GV ra đề bài. 3/ HỌC SINH LÀM BÀI: GV quan sát , nhắc nhỡ HS ngồi làm bài không nghiêm túc 4/ GIÁO VIÊN THU BÀI.: Thu bài theo bàn 5/ RÚT KINH NGHIỆM: 6/ Hướng dẫn chuẩn bị bài 1. Bài vừa học: 2. Bài sắp học: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG VIẾT BÀI GIỚI THIỆU VỀ DANH LAM THẮNG CẢNH HOẶC MỘT DI TÍCH LỊCH SỬ CỦA ĐỊA PHƯƠNG MA TRẬN KIỂM TRA VĂN (PHẦN TIẾNG VIỆT) Cấp độ Tên Chủ đề (nội dung, chương…) Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng Cấp độ thấp Cấp độ cao TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL Trợ từ, thán từ Nhận biết trợ từ, thán từ Số câu: 2 Số điểm:0.75 Tỉ lệ % Câu 1,5,10 Số điểm: 0,75 3 Nói quá Nhận biết từ ngữ được dùng theo phép nói quá Số câu: 1 Số điểm:0.25 Tỉ lệ % Câu 7 Số điểm: 0,25 Tình thái từ Nhận biết tình thái từ nghi vấn Số câu: 1 Số điểm: 0.25 Tỉ lệ 2,5 % Câu 2 Số điểm: 0.25 1 Trường từ vựng Nhận biết nghĩa của từ Số câu: 1 Số điểm:0,25 Tỉ lệ 2,5 % Câu 3 Số điểm: 0.25 1 Dấu câu Nhận biết tác dụng của dấu ngoặc kép Nhận biết tác dụng của dấu ngoặc đơn Số câu: 3 Số điểm: 0,75 Tỉ lệ 7,5 % Câu 4 Số điểm: 0.25 Câu 6,8 Số điểm: 0.5 3 Câu ghép Nhận biết câu ghép Xác định mối quan hệ trong câu ghép Ghép hai câu đơn thành một câu ghép có quan hệ từ Số câu: 3 Số điểm: 3 Tỉ lệ 30 % Câu 9 Số điểm: 0,25 Câu11 Số điểm: 0,5 Câu 12 Số điểm: 2 4 Từ tượng hình, từ tượng thanh Tìm từ tượng hình và tượng thanh thông qua đoạn văn 1 Số câu: 2 Số điểm: 2,25 Tỉ lệ 20,25 % Câu 13 Số điểm: 2đ Viết đoạn văn Viết đoạn văn có sử dụng dấu ngoặc đơn, ngoặc kép, hai chấm Số câu: 14 Số điểm: 3đ 1 Tổng số câu: 10 Tổng số điểm: 10 Tỉ lệ 100 % Số câu 2 Số điểm 0,5 Số câu 7 Số điểm 1.75 Số câu 5 Số điểm 7,75 Số câu 14 Số điểm 10 Trường THCS Nguyễn Khuyến Lớp: 8 Họ và tên:…………………….. Trường THCS Nguyễn Khuyến Lớp: 8 Họ và tên:…………………….. ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT Môn: Ngữ văn (Phần Tiếng việt) Điểm Lời phê của giáo viên ĐỀ : I. PHẦN TRẮC NGHIỆM: ( 2 điểm) Khoanh tròn vào câu mà em cho là đúng nhất. Câu 1: Trong các câu sau, câu nào có sử dụng thán từ? A. Ối ái ơi! Của nặng hơn người. B. Của nặng hơn người C. Trời nắng đẹp D. Gió qua miền tối sáng. Câu 2: Trong các nhóm từ sau, nhóm từ nào thuộc tình thái từ nghi vấn? A. đi, với, nào B. À, ừ, hả, hử, chứ, chăng C. Thay, sao D. Nhé, ạ, cơ, mà Câu 3: Một từ ngữ được coi là

File đính kèm:

  • docTuần 15- PVR.doc