I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kí.
- Thấy được đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngòi bút Nguyên hồng: thấm đượm chất trữ tình lời văn chân thành dạt dào cảm xúc.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
- Khái niệm thể loại hồi kí.
- Cốt truyện nhân vật, sự kiệntrong đoạn trích Trong lòng mẹ.
- Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật.
- Ý nghĩa giáo dục: Những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
2. Kĩ năng:
- Bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản hồi kí.
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.
11 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn 8 tuần 2 - Trường THCS Hiệp Thạnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 2 Ngày soạn: 13/8/2010
Tiết 5,6 Ngày dạy: 16/8/2010
VĂN BẢN : TRONG LÒNG MẸ
(Trích: “Những ngày thơ ấu” Nguyên Hồng)
1
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kí.
- Thấy được đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngòi bút Nguyên hồng: thấm đượm chất trữ tình lời văn chân thành dạt dào cảm xúc.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
- Khái niệm thể loại hồi kí.
- Cốt truyện nhân vật, sự kiệntrong đoạn trích Trong lòng mẹ.
- Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật.
- Ý nghĩa giáo dục: Những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
2. Kĩ năng:
- Bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản hồi kí.
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.
III. HƯỚNG DẪN - THỰC HIỆN:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Hoạt động 1:Khởi đông
GV kiểm tra sự chuẩn bị của hs .
- Bài “tôi đi học” được viết theo thể loại nào? Vì sao em biết?
- Truyện ngắn “tôi đi học” gợi cho em suy nghĩ gì?
Giới thiệu: Ai chưa từng xa mẹ một ngày, ai chưa từng chịu cảnh mồ côi cha, chỉ còn mẹ mà mẹ cũng phải xa con thì không dễ dàng đồng cảm sâu xa với tình cảnh đáng thương và tâm hồn nồng nàn, tình cảm mảnh liệt của chú bé Hồng đối với người mẹ khốn khổ của mình
Hoạt động 2: Tìm hiểu tác giả ,tác phẩm và đọc - hiểu văn bản .
- GV hướng dẫn đọc văn bản và tìm hiểu chú thích
- GV đọc mẫu 1 vài đoạn
- Yêu cầu đọc giọng chậm tình cảm, chú ý các từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc thay đổi của nhân vật “Tôi” chú ý giọng nói của bà cô cần đọc với giọng khinh khi kéo dài, lộ sắc thái châm biếm.
- GV nhận xét cách đọc của hs.
- GV gọi Hs đọc kĩ chú thích * và nói vắn tắt về nhà văn Nguyên Hồng cùng với tác phẩm “Những ngày thơ ấu”.
- GV tóm ý HS đã nêu về tác giả, tác phẩm.
- GV nêu câu hỏi: so với bố cục, mạch truyện và cách kể chuyện trong bài “Trong lòng mẹ” có gì giống, khác bài “tôi đi học”?
=>GV chốt ý: * Giống: kể, tả theo trình tự thời gian, hồi tưởng.
Kể + tả + biểu lộ cảm xúc kết hợp
* Khác: “Tôi đi học” chuyện liền mạch trong khoảng thời gian ngắn, không ngắt quãng: buổi sáng đầu tiên đến trường “Trong lòng mẹ” không thật liền; có 1 gạch nối nhỏ ngắn về thời gian vài ngày khi chưa gặp mẹ.
- Có thể chia văn bản này thành mấy đoạn?
- GV tổng hợp chốt ý lại ý kiến HS nêu.
- GV hướng dẫn học sinh phân tích nhân vật người cô trong cuộc đối toại giữa bà ta và bé Hồng theo trình tự các bước.
- GV gọi Hs đọc đoạn trích
- GV nêu câu hỏi: Nhân vật người cô được thể hiện qua những chi tiết nào?
(GV gợi ý Hs: cử chỉ, giọng nói của người cô qua cuộc đối thoại với bé Hồng)
- Các lần khi đối thọai với bé Hồng cử chỉ bà cô như thế nào? Giọng nói ra sao? Có ý nghĩa gì?
-GV chốt lại ý HS vừa nêu.
- Sau đó cuộc đối thoại diễn ra như thế nào?
- Qua phân tích em có nhận xét gì về người cô ?
=>GV nhận xét ,bình : Nhân vật người cô là người lạnh lùng độc ác, thâm hiểm; mang ý nghĩ tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo tình thâm trong XH TD nữa phong kiến.
- GV: Qua cuộc đối thoại giữa bé Hồng và người cô, em có cảm nhận gì về hòan cảnh sống của bé Hồng?
- GV chốt =>
- HS để phần chuẩn bị trên bàn.
- HS tái hiện kiến thức cũ.
- HS lắng nghe, ghi tựa bài mới.
- HS đọc văn bản
- HS đọc – nhận xét cách đọc.
- Hs: Nguyên Hồng quê ở Nam Định, là 1 trong những nhà văn lớn của VHVN thời hiện đại.
- Những ngày thơ ấu là tập hồi kí kể về tuổi thơ cay đắng của tác giả.
- Đoạn trích thuộc chương IV của tác phẩm.
- HS trả lời:
* Giống: kể, tả theo trình tự thời gian, hồi tưởng.
Kể + tả + biểu lộ cảm xúc kết hợp
* Khác: “Tôi đi học” chuyện liền mạch trong khoảng thời gian ngắn, không ngắt quãng: buổi sáng đầu tiên đến trường “Trong lòng mẹ” không thật liền; có 1 gạch nối nhỏ ngắn về thời gian vài ngày khi chưa gặp mẹ.
- HS trả lời nêu ý kiến riêng của mình
- HS đọc đoạn trích. chú ý giọng nói cử chỉ bà cô.
* Lần 1: Cử chỉ đầu tiên là cười hỏi, “rất kịch”
- giọng nói Hồng! Mày có muốn. . . không?
-> Bé Hồng nhận ra ý nghĩa cay độc trong giọng nói và cử chỉ cười nói nên cúi đầu không đáp.
* Lần 2: Người cô giọng vẫn ngọt hỏi tiếp “sao lại không vào?” bình tĩnh -> mỉa mai -> bé Hồng im lặng khóc mắt cay cay.
* Cử chỉ vỗ vai cười nói rằng “mày dại quá. . thăm em bé chứ” Hai tiếng “em bé” lại ngân dài thật ngọt, thật rõ đã xoắn lấy tâm can tôi như ý cô tôi muốn -> bé hồng thật đáng thương.
- HS tiếp tục phân tích – lí giải
- Bé Hồng phẫn uất, ức nở bà cô vẫn chưa buông tha – bà cô vẫn lạnh lùng
- Cử chỉ vỗ vai nhìn bé hồng, đổi giọng tỏ sự ngậm ngùi, xót thương.
-> Sự giả dối, thâm hiểm.
- HS: Cảnh ngộ đáng thương và nỗi buồn của nhân vật bé Hồng.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
Nguyên Hồng (1918 – 1982) là nhà văn của những người cùng khổ, có nhiều sáng tác ở các thể loại tiểu thuyết, kí, thơ.
2. Tác phẩm:
- Hồi kí: thể văn ghi chép, kể lại những biến cố đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả đồng thời là người kể, người tham gia hoặc chứng kiến.
- Vị trí của đoạn trích thuộc chương IV của tập hồi kí Những ngày thơ ấu.
II. Phân tích:
1) Nội dung:
- Cảnh ngộ đáng thương và nỗi buồn của nhân vật bé Hồng.
TIẾT 6
Họat động 2 (tt)
- Đầu tiên khi nghe những lời người cô nói về mẹ của mình, bé Hồng có suy nghĩ gì về mẹ? Ý nghĩ bé Hồng như thế nào khi trả lời người cô?
=>GV nhận xét ,chốt ý : Nhận ra ý nghĩa cay độc của người cô trong giọng nói nhưng không muốn tình yêu thương và lòng kính mến mẹ bị những rắp tăm tanh bẩn ấy xâm phạm đến.
- GV hỏi: Trong lần đối thọai với cô (thứ 2) diễn biến tâm trạng bé Hồng như thế nào?
- Vì sao bé Hồng lại cười dài trong tiếng khóc?
- Chi tiết cười dài trong tiếng khóc có ý nghĩa gì?
=> GV chốt,bình: tâm trạng uất ức, đau đớn, biểu lộ lòng căm tức bằng hình ảnh đầy ấn tượng “giá những cổ tục. . .mới thôi”
Trong lần bé Hồng nghe cô kể về hòan cảnh tội nghiệp của mẹ mình tâm trạng bé Hồng như thế nào?
- GV chốt lại:Bé Hồng đau đớn
->cứ thế khóc nức nở.
GV: Sống trong cảnh ngộ như thế thì cảm giác của bé Hồng ra sao? Bé Hồng có niềm khao khát gì?
- GV chốt =>
- GV nêu câu hỏi: Bé Hồng gặp lại mẹ trong hoàn cảnh nào? Hành động của bé Hồng ra sao cử chỉ như thế nào?
- GV cho HS đọc đọan bé Hồng gặp lại mẹ
- Khi được lên xe ngồi cùng với mẹ tâm trạng bé Hồng như thế nào?
- Giọt nước mắt bé hồng khóc lần này có gì khác so với lần nói chuyện với cô?
- Tác giả đã diễn tả cảm giác sung sướng của bé Hồng khi gặp lại mẹ, được ở trong lòng mẹ như thế nào?
- GV: Qua đó em có cảm nhận gì về tình mẫu tử?
GV chốt =>
- Văn bản trên tác giả kết hợp 3 yếu tố : kể + tả + biểu lộ cảm xúc ấy như thế nào?
- GV: qua đoạn trích nhà văn Nguyên Hồng đã thể hiện lại điều gì ở quãng đời thơ ấu?
- GV cho học sinh dựa vào ghi nhớ SGK (đọc).
Hoạt động 3. Củng cố – dặn dò:
- GV: Tình yêu thương mãnh liệt của chú bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh được thể hiện như thế nào?
GV gợi ý: Em hãy tìm một số chi tiết trong văn bản để thấy rõ tình yêu thương mãnh liệt của chú bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh.
- Gv: Trong từ vựng có rất nhiều từ có nét chung về nghĩa, vậy thế nào là trường từ vựng? Em hãy về tham khảo trước bài trường từ vựng.
- HS phân tích – lí giải
- Tưởng vẻ mặt rầu rầu vàsự hiền từ của mẹ và căm giận “tại sao mẹ lại sợ những cổ tục ấy”
- Lòng chú bé càng thắt lại khóc mắt đã cay. Đến khi sự nhục mạ đã bị phơi bày thì bé hồng “nước mắt ròng ròng. . ở cổ” bé Hồng “cười dài trong tiếng khóc”
- HS phân tích: tâm trạng uất ức, đau đớn, biểu lộ lòng căm tức bằng hình ảnh đầy ấn tượng “giá những cổ tục. . .mới thôi”
- HS: Bé hồng “òa lên khóc rồi cứ thế nức nở”
- HS: Lúc nào bé Hồng cũng cảm thấy cô đơn, niềm khát khao tình mẹ của tình mẹ của bé Hồng bất chấp sự tàn nhẫn, vô tình của bà cô.
- HS đọc.
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
-HS :bé Hồng khóc vì sung sướng vì được gặp mẹ và ở trong lòng của mẹ .
-HS: Cảm nhận của bé Hồng về tình mẫu tử thiêng liêng, sâu nặng khi gặp mẹ.
-HS : Chất trữ tình, kết hợp tự sự, miêu tả, biểu lộ cảm xúc ->gây ấn tượng giàu sức gợi cảm .
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
HS đọc chậm ghi nhớ SGK
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
- Nỗi cô đơn, niềm khát khao tình mẹ của tình mẹ của bé Hồng bất chấp sự tàn nhẫn, vô tình của bà cô.
- Cảm nhận của bé Hồng về tình mẫu tử thiêng liêng, sâu nặng khi gặp mẹ.
2) Nghệ thuật:
- Tạo dựng được mạch truyện, mạch cảm xúc trong đoạn trích tự nhiên, chân thực.
- Kết hợp lời văn kể chuyện với miêu tả, biểu cảm tạo nên những rung động trong lòng độc giả.
- Khắc họa hình tượng nhân vật bé Hồng với lời nói, hành động, tâm trạng sinh động, chân thật.
3. Tổng kết:
Đoạn văn Trong lòng mẹ trích hồi kí Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng ,đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh .
Tình mẫu tử là mạch nguồn tình cảm không bao giờ vơi trong tâm hồn con người.
Tuần 2 Ngày soạn: 19/8/2010
Tiết 7 Ngày dạy: 23/8/2010
TRƯỜNG TỪ VỰNG
³³³³³
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được thế nào là trường từ vựng và xác lập được một số trường từ vựng gần gũi.
- Biết cách sử dụng các từ cùng trường từ vựng để nâng cao hiệu quả diễn đạt.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
Khái niệm trường từ vựng.
2. Kĩ năng:
- Tập hợp các từ có chung nét nghĩa vào cùng một trường từ vựng.
- Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để đọc – hiểu và tạo lập văn bản.
III. HƯỚNG DẪN - THỰC HIỆN:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Hoạt động 1:Khởi động
- GV kiểm tra nề nếp ,ss.
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
- Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ trong mỗi nhóm từ ngữ sau:
a) y phục, quần, áo, quần đùi, quần dài, áo dài, áo sơ mi
b) vũ khí, súng, bom, súng trường, đại bác, bom ba càng, bom bi.
-Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng ?Thế nào là từ ngữ nghĩa hẹp ?Cho ví dụ ?
- GV giới thiệu bài mới .
Hoạt động 2 :Tìm hiểu thế nào là trường từ vựng ?
- GV cho HS đọc đoạn văn của Nguyên hồng phần I .(1) nhận xét các từ in đậm, để HS trả lời câu hỏi.
-Các từ in đậm trong đoạn trích trên có nét chung nào về nghĩa ?
- GV có thể yêu cầu học sinh nêu ví dụ để kiểm tra kiến thức (gợi ý: trường “dụng cụ nấu nướng”
- Từ nhận xét trên hướng dẫn học sinh hình thành khái niệm.
-Vậy thế nào là trường từ vựng ?
- GV chốt =>
* Tìm hiểu phần lưu ý
- GV lưu ý HS 1 số điều ở mục 2 (I) và trả lời câu hỏi:
- Trường từ vựng mắt có thể bao gồm những trường từ vựng nhỏ nào? Ví dụ
- Trong 1 trường từ vựng có thể tập hợp những từ có từ loại khác được không? Tại sao?
- Do hiện tượng nhiều nghĩa 1 từ có thể thuộc nhiều trường khác nhau.
- Tác dụng của cách chuyển trường từ vựng trong thơ văn và trong cuộc sống hằng ngày? VD
- GV chốt các lưu ý trong SGK =>
Họat động 3 :Luyện tập
- GV hướng dẫn HS làm bài tập
Bt 1 (SGK trang 23)GV gọi hs đọc đoạn văn Trong lòng mẹ .Tìm các từ thuộc trường từ vựng ruột thịt .
- GV chốt =>
GV HD học sinh làm Bt 2-Hãy đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ dưới đây .
-GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm thời gian 3 phút .
-GV nhận xét ,chốt ý =>
-GV hướng dẫn HS làm bài tập 3: Các từ in đậm trong đoạn văn thuộc trường từ vựng nào ?
-GV nhận xét ,chốt ý=>
GV hướng dẫn HS làm bài tập 4 SGK 23 .Xếp các trường từ vựng vào đúng vị trí của nó .
-GV nhận xét ,chốt ý=>
Hoạt động 4. Củng cố – dặn dò:
- Thế nào là trường từ vựng?Cho ví dụ .
- Vận dụng kiến thức về trường từ vựng đã học, em hãy viết một đoạn văn ngắn( 3-5 câu) có sử dụng ít nhất 5 từ thuộc một trường từ vựng nhất định.
- Một văn bản thường có bố cục mấy phần? Đó là những phần nào?
- GV: Một văn bản thường có bố cục 3 phần: MB,TB,KB.
- Để biết từng phần có nhiệm vụ gì, em hãy về xem trước bài Bố cục của văn bản.
- HS để phần chuẩn bị trên bàn.
- HS tái hiện kiến thức cũ.
- HS Nhận xét: các từ in đậm có nét chung về nghĩa: chỉ bộ phận của cơ thể người.
-HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
- HS có thể tập hợp những từ có từ loại khác nhau
-HS: Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất 1 nét chung về nghĩa
-HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
- Tăng sức gợi cảm
- HS: Trong thơ văn cũng như trong cuộc sống ,người ta dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt .
- HS đọc – làm bài tập
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
I. Thế nào là trường từ vựng?
- Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất 1 nét chung về nghĩa
* Lưu ý:
a)Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn .
b)Một trừơng từ vựng có thể bao gồm các từ khác biệt nhau về loại .
c)Một từ có thể bao gồm nhiều trường từ vựng khác nhau .
d)Trong thơ văn cũng như trong cuộc sống ,người ta dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt .
II/ Luyện tập
Bài 1 :SGK 23
Tìm các từ thuộc trường từ vựng ruột thịt trong văn bản Trong lòng mẹ :bà cô ,mẹ, cậu, mợ,….
Bài 2:SGK 23
a)dụng cụ đánh bắt thủy sản .
b)dụng cụ để đựng .
c)hoạt động của chân .
d)tính cách .
e)dụng cụ để viết .
Bài 3:SGK 23
Các từ in đậm thuộc trường từ vựng thái độ .
Bài 4:SGK 23
Khứu giác :mũi ,thơm ,…
Thính giác :tai ,nghe ,điếc ,
Tuần 2 Ngày soạn: 19/8/2010
Tiết 8 Ngày dạy: 23/8/2010
BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được yêu cầu của văn bản về
- Biết xây dựng bố cục văn bản mạch lạc, phù hợp với đối tượng phản ánh và ý đồ giao tiếp của người viết và nhận thức của người đọc.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
Bố cục của văn bản, tác dụng của việc xây dựng bố cục.
2. Kĩ năng:
- Sắp xếp các đoạn văn trong bài theo một bố cục nhất định.
- Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc – hiểu văn bản.
III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Hoạt động 1:Khởi động
- Kiểm tra nề nếp ,ss
- Kiểm tra việc soạn bài của HS .
- Thế nào là chủ đề của văn bản?
- Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản?
- Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó?
Giới thiệu bài :
- Các em đã học bố cục và mạch lạc trong văn bản, các em đã nắm được văn bản thường gồm có 3 phần: Mở bài – thân bài – kết bài và nhiệm vụ của chúng. Bài học này nhằm ôn lại kiến thức đã học và tìm hiểu kĩ hơn cách sắp xếp tổ chức nội dung phần thân bài.
Hoạt động 2 :Tìm hiểu bố cục của văn bản
- GV ôn lại kiến thức bố cục 3 phần của văn bản.
- GV cho HS đọc văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng” và trả lời câu hỏi SGK 91,2,3).
- GV nêu câu hỏi: bố cục của văn bản gồm mấy phần? Nhiệm vụ từng phần? Các phần của văn bản quan hệ với nhau như thế nào?
GV chốt =>
* Tìm hiểu Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản:
- GV cho HS tìm hiểu phân tích cách sắp xếp nội dung phần thân bài: “Tôi đi học”.
=>GV nhận xét ,chốt ý :Sắp xếp theo sự hồi tưởng những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên của tác giả .Cảm xúc được sắp xếp theo trình tự thời gian :Những cảm xúc khi đến trường ,và vào lớp học .
Sắp xếp theo sự liên tưởng đối lập những cảm xúc về cùng một đối tượng trước đây và buổi tựu trường đầu tiên .
- GV cho HS phân tích diễn biến tâm trạng của bé Hồng ở đoạn trích “Trong lòng mẹ”
-GV nhận xét chốt ý HS vừa nêu .
- Khi tả người, con vật, . . em lần lượt miêu tả theo trình tự nào? Hãy kể 1 số trình tự thường gặp?
-GV nhận xét ,chốt ý Hs vừa nêu .
- Em hãy nêu cách sắp xếp phần thân bài của văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng”
- Từ kết quả của việc thực hiện nhiệm vụ trên, GV cho Hs thảo luận:
+ Việc sắp xếp nội dung phần thân bài tùy thuộc vào những yếu tố nào?
+ Các ý trong phần thân bài được sắp xếp theo trình tự nào?
-GV nhận xét ,chốt ý của mỗi nhóm.
- Từ các bài tập trên và bằng những hiểu biết của mình, hãy cho biết cách sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản?
GV chốt ý=>
- GV cho HS đọc chậm phần ghi nhớ.
Hoạt động 3 :Luyện tập
-GV gọi HS đọc yêu cầu và các đoạn văn bài tập 1 SGK 27 .
-Phân tích cách trình bày ý trong các đoạn văn( xem các đoạn văn đã sắp xếp theo thứ tự nào?)
-GV nhận xét ,chốt ý=>
- GV hướng dẫn HS làm bài tập 3.
- Theo em, cách sắp xếp trên đã hợp lí chưa? Nếu chưa hãy sắp xếp lại phần thân bài các ý trong câu tục ngữ Đi một ngày đàng, học một sàng khôn .
-GV nhận xét ,chốt ý=>
Hoạt động 4. Củng cố – dặn dò:
- Bố cục văn bản gồm mấy phần? Nhiệm vụ của từng phần?
- GV hướng dẫn HS về làm bài tập 2: Yêu cầu HS dựa vào văn bản Trong lòng me đưa ra một số ý về lòng thương mẹ của chú bé Hồng và sau đó sắp xếp chúng theo trình tự.
- GV: Các em đã học sử vậy em hãy cho biết trong xã hội thực dân nửa phong kiến trước Cách mạng tháng Tám thì bọn thực dân đối xử với người dân Việt Nam ta ra sao? Từ đó ta rút ra quy luật xã hội: có áp bức thì có đấu tranh như là quy luật của tự nhiên: Tức nước thì vỡ bờ.
- GV: Các em về nhà đọc trước tác phẩm, soạn theo phần Đọc – hiểu văn bản, tìm đọc và tóm tắt truyện Tắt đèn.
- HS để phần chuẩn bị trên bàn.
- HS tái hiện kiến thức cũ.
- HS đọc văn bản
- HS trả lời: văn bản thường có 3 phần: mở bài – thân bài – kết bài. Mỗi phần đều có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng phải phù hợp với nhau.
- HS phân tích – nêu ý kiến
- HS: Tình thương mẹ và thái độ căm ghét cực độ những cổ tục đã đày đọa mẹ mình –Niềm vui sướng của bé Hồng khi được ở trong lòng mẹ .
- HS phát biểu :Sắp xép theo trình tự thời gian (tả phong cảnh )chỉnh thể –bộ phận (tả con người ,vật )hoăc tình cảm cảm xúc của con người .
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
- HS thảo luận . Chia HS thành 4 nhóm.
- Mỗi nhóm làm một yêu cầu theo sự sắp xếp của GV.
- HS đại diện nhóm phát biểu.
- HS: Việc sắp xếp phần thân bài tùy thuộc vào :thời gian ,không gian ,quan hệ toàn thể ,bộ phận ,thứ bậc liên tưởng ,so sánh ,tương đồng ,tương phản ,sắp xếp theo tâm lí cảm xúc .
- HS đọc yêu cầu bài tập 1.
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
- Dựa vào nội dung bài học trả lời
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
I Bố cục của văn bản:
- Bố cục của văn bản là sự tổ chức các đoạn văn để thể hiện chủ đề .Văn bản có bố cục 3 phần :MB,TB ,KB .
+ Phần mở bài có nhiệm vụ nêu ra chủ đề của văn bản.
+ Phần thân bài thường có một số đoạn nhỏ trình bày các khía cạnh của chủ đề.
+ Phần kết bài tổng kết chủ đề của văn bản.
II. Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản
- Nội dung phần thân bài thường được trình bày theo một thứ tự tùy thuộc vào kiểu văn bản, chủ đề ý đồ giao tiếp cua người viết.
- Nhìn chung, nội dung ấy thường được sắp xếp theo trình tự thời gian và không gian theo sự phát triển của sự việc hay theo mạch suy luận, sao cho phù hợp với sự triển khai chủ đề và sự tiếp nhận của người đọc.
III. Luyện tập:
Bài 1:SGK 26
Phân tích cách trình bày ý trong đạn văn .
a)Trình bày theo thứ tự thời gian ,nhìn xa đến gần ,đến tận nơi ,đi xa dần .
b)Trình bày theo th71 tự thời gian :về chiều ,lúc hoàng hôn .
c) Hai luận cứ được sắp xếp theo tấm quan trọng của chúng đối với luận điểm cần chứng minh .
Bài 3 :SGK 27
Sắp xếp lại phần thân bài câu tục ngữ Đi một ngày đàng, học một sàng khôn .
-Giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng câu tục ngữ .
-Nội dung ý nghĩa của cả câu .
File đính kèm:
- TUAN 2.doc