Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 22 Trường THCS Hải Cảng

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Cảm nhận được niềm thích thú thật sự của Hồ Chí Minh trong những ngày gian khổ ở Pác Bó.

- thấy được vẻ đẹp tâm hồn của Bác, vừa là 1 chiến sĩ say mê cách mạng, vừa như 1 “ khách lâm tuyền” ung dung sống hòa nhập với thiên nhiên.

2. Kĩ năng:

- Hiểu được giá trị nghệ thuật độc đáo của thơ tứ tuyệt của Bác : lời thơ bình dị, xúc cảm hồn nhiên mà sâu sắc, sự kết hợp hài hoà miêu tả với biểu cảm, vừa cổ điển vừa hiện đại.

3. Thái độ:

- Bồi dưỡng lòng kính yêu Bác Hồ.

- học tập những phẩm chất cao đẹp của vị lãnh tụ vĩ đại.

II. CHUẨN BỊ:

1. Chuẩn bị của GV:

- Đọc sách GK, sách tham khảo, tìm thêm tư liệu về cuộc đời hoạt động CM của Bác.

- Tranh minh họa

2. Chuẩn bị của HS:

- Đọc văn bản, chuẩn bị bài theo hướng dẫn SGK.

- Học bài cũ

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Ổn định tình hình lớp: (1 phút) Kiểm tra sĩ số lớp và tác phong học sinh.

2. Kiểm tra bài cũ: (4 phút)

- Nội dung kiểm tra:

Câu hỏi 1: Đọc thuộc lòng bài thơ “ Khi con tu hú”

Câu hỏi 2: Qua bài thơ “Khi con tu hú”, em cảm nhận được điều gì về tâm hồn thơ Tố Hữu?

 

doc19 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1495 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 22 Trường THCS Hải Cảng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 22 Ngày soạn: 1. 2. 09 Tiết 81: VH Tức cảnh Pác Bó - Hồ Chí Minh - Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng Cuộc đời cách mạng thật là sang. I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Cảm nhận được niềm thích thú thật sự của Hồ Chí Minh trong những ngày gian khổ ở Pác Bó. - thấy được vẻ đẹp tâm hồn của Bác, vừa là 1 chiến sĩ say mê cách mạng, vừa như 1 “ khách lâm tuyền” ung dung sống hòa nhập với thiên nhiên. 2. Kĩ năng: - Hiểu được giá trị nghệ thuật độc đáo của thơ tứ tuyệt của Bác : lời thơ bình dị, xúc cảm hồn nhiên mà sâu sắc, sự kết hợp hài hoà miêu tả với biểu cảm, vừa cổ điển vừa hiện đại. 3. Thái độ: - Bồi dưỡng lòng kính yêu Bác Hồ. - học tập những phẩm chất cao đẹp của vị lãnh tụ vĩ đại. II. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của GV: - Đọc sách GK, sách tham khảo, tìm thêm tư liệu về cuộc đời hoạt động CM của Bác. - Tranh minh họa 2. Chuẩn bị của HS: - Đọc văn bản, chuẩn bị bài theo hướng dẫn SGK. - Học bài cũ III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định tình hình lớp: (1 phút) Kiểm tra sĩ số lớp và tác phong học sinh. 2. Kiểm tra bài cũ: (4 phút) - Nội dung kiểm tra: Câu hỏi 1: Đọc thuộc lòng bài thơ “ Khi con tu hú” Câu hỏi 2: Qua bài thơ “Khi con tu hú”, em cảm nhận được điều gì về tâm hồn thơ Tố Hữu? - Yêu cầu trả lời: Câu 1: Học sinh đọc thuộc lòng bài thơ “ Khi con tu hú” Câu 2: yêu cuộc sống thiết tha, khát khao tự do cháy bỏng 3. Giảng bài mới: - Giới thiệu bài: (1 phút) Sau nhiều năm bôn ba tìm đường cứu nước, tháng 2 năm 1941 Bác về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Người sống ở hang Pác Bó gần biên giới Việt – Trung trong điều kiện hết sức gian khổ. Trong thời gian này, Người đã viết một số bài thơ trữ tình theo thể thất ngôn tứ tuyệt có giá trị đặc biệt về nội dung và nghệ thuật. “Tức cảnh Pác Bó” là một trong số những bài thơ đó. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG 10’ HĐ1: - GV đọc mẫu - Yêu cầu HS đọc diễn cảm, chú ý ngắt nhịp đúng ( câu 2 và 3), giọng điệu thoải mái, thể hiện tâm trạng sảng khoái. - Hướng dẫn tìm hiểu chú thích SGK ? Nêu những hiểu biết của em về hoàn cảnh ra đời của bài thơ ? ? Bài thơ được viết theo thể thơ gì ? ? Kể tên 1 số bài thơ được làm theo thể thơ này? HĐ1: - Nghe - 2 học sinh đọc văn bản - Quan sát , ghi nhớ chú thích - Học sinh nêu - Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt - Bánh trôi nước, nguyên tiêu, cảnh khuya … I. Đọc- Tìm hiểu chung: 1. Đọc. 2. Xuất xứ : Tháng 2 – 1941, Bác Hồ trở về nước, trực tiếp lãnh đạo CM VN. Người sống và làm việc tại hang Pác Bó. Bài thơ sáng tác tại đây. 3. Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt 24’ HĐ2: ? Tâm trạng của Bác thể hiện như thế nào qua bài thơ ? - Đọc và ghi bảng câu 1 ? Em có nhận xét gì về giọng điệu câu thơ này? ? Từ đó, câu thơ cho ta hiểu gì về c/sống của Bác khi ở Pác Bó ? - Gọi HS đọc câu thơ thứ 2 ? Dựa vào chú thích, hãy giải nghĩa ý thơ trên ? - Câu thơ vẫn tiếp tục mạch cảm xúc đó, có thêm nét vui đùa : lương thực, thực phẩm ở đây thật đầy đủ, dư thừa, cháo bẹ rau măng luôn có sẵn ? Hai câu thơ cùng giọng điêïu êm ái, nhẹ nhàng, điều này phản ánh trạng thái tâm hồn như thế nào của người làm thơ ? - Hai câu thơ gợi nhớ mạch cảm xúc trong bài Cảnh rừng Việt Bắc (1947) của Bác, cũng diễn tả niềm vui thích, sảng khoái đặc biệt của Người trong cuộc sống ở rừng nhiều gian khổ những ngày đầu kháng chiến chống Pháp lúc bấy giờ. Rõ ràng là với Bác Hồ, được sống giữa núi rừng thật là thích thú, mọi thứ cần gì có nấy, tha hồ hưởng thụ cháo bẹ rau măng hay rượu ngọt chè tươi. Nhưng sự thật hoàn cảnh Bác khi đó hết sức gian khổ : Ở trong hang tối, ăn chỉ có cháo bẹ rau măng. Tuy thế, Bác vẫn vui tươi, thư thái, chứng tỏ Người hoà hợp với thiên nhiên và con người Pác Bó, nhân dân lao động nghèo khổ của mình. - Đọc câu thơ thứ ba ? Em có nhận xét gì về từ ngữ, vần được dùng ở câu 3? ? Qua câu 3, hình ảnh người chiến sỹ hiện lên như thế nào? - Trong bài thơ tứ tuyệt, câu thơ thứ 3 thường có vị trí nổi bật, thường là hình ảnh trung tâm của bài thơ. Như vậy, trung tâm của bức tranh Pác Bó là hình tượng người chiến sĩ được khắùc hoạ chân thực, sinh động, lại vừa như có 1 tầm vóc lớn lao, 1 tư thế uy nghi, lồng lộng, giống như 1 bức tượng đài về vị lãnh tụ Cách Mạng. - Gọi HS đọc câu thơ cuối ? Vì sao Bác lại cảm thấy cuộc sống gian khổ đó thật là sang ? - Niềm vui lớn nhất của Bác Hồ trong bài thơ này không chỉ là thú lâm tuyền, mà trước hết đó là niềm vui vô hạn của người chiến sĩ yêu nước vĩ đại, sau 30 năm xa nước, nay được trở về sống giữa lòng đất nước yêu dấu, trực tiếp lãnh đạo CM để cứu nước, cứu dân. Đặc biệt, lúc này Bác còn rất vui vì tin chắc thời cơ giải phóng Dân tộc đang tới gần, điều mà Bác chiến đấu suốt đời để đạt tới đang trở thành hiện thực. So với niềm vui lớn lao đó thì những gian khổ trong sinh hoạt có nghĩa lí gì, thậm chí tất cả những hang tối, cháo bẹ rau măng, bàn đá chông chênh kia… không phải là gian khổ mà đều trở thành sang trọng, vì đó là cuộc đời Cách Mạng. Bác Hồ đang dịch sử Đảng Cộng Sản Liên Xô làm tài liệu huấn luyện cán bộ, đồng thời chính là đang xoay chuyển lịch sử nơi “đầu nguồn”. Cảnh ấy, cuộc sống Cách Mạng ấy quả thực là đẹp, “thật là sang”. Chữ “sang” kết thúc bài thơ có thể coi là chữ thần, là “ nhãn tự” đã kết tinh, toả sáng tinh thần toàn bài . ? Qua bài thơ, có thể thấy rõ Bác Hồ cảm thấy vui thích, thoải mái khi sống giữa thiên nhiên. Nguyễn Trãi cũng từng ca ngợi “thú lâm tuyền” trong bài Côn Sơn ca. Hãy cho biết “thú lâm tuyền” của Nguyễn Trãi và ở Bác Hồ có gì giống và khác nhau ? - Người xưa tự an ủi bằng lối sống “an bần lạc đạo”, tuy đó là lối sống thanh cao, khí tiết nhưng không thể không gọi là tiêu cực. Còn với Bác, chính cuộc sống lâm tuyền lại là 1 biểu hiện của đời Cách Mạng của Người. ? Bài thơ Tức cảnh Pác Bó đem lại cho em những hiểu biết gì về những ngày sống và làm việc ở Pác Bó, về phẩm chất tâm hồn của Bác? HĐ2: - Tâm trạng vui thích, sảng khoái trong điều kiện sống gian khổ ở Pác Bó. - Quan sát - Nêu nhận xét : Câu thơ có giọng điệu thật thoải mái, ngắt nhịp 4/3, tạo thành 2 vế sóng đôi, toát lên cảm giác nhịp nhàng, nề nếp, cho thấy Bác sống thật ung dung, hoà điệu với nhịp sống núi rừng . - Đọc - Cháo ngô và măng rừng luôn có sẵn trong bữa ăn của Bác ở Pác Bó - Bữa ăn đơn sơ, giản dị nhưng chan chứa tình cảm, bởi đó là những thứ do thiên nhiên ban tặng và con người cung cấp. - Hưởng thụ cháo bẹ rau măng là niềm vui của người cách mạng, luôn biết sống gắn bó hoà hợp với thiên nhiên, đất nước, nhân dân lao động nghèo khổ của mình . - Nghe giảng - Trong bất cứ hoàn cảnh nào, điều kiện làm việc tạm bợ, ngươi` CM cũng có thể hoàn thành công việc quan trọng. - Nghe. - Đọc - Từ láy + 3 vần trắc ở cuối câu - Học sinh nêu nhận xét - Tiếp nhận - HS đọc câu thơ cuối - học sinh thảo luận nhóm - Đại diện trả lời: Sang tức là sự giàu có , sang trọng về mặt tinh thần, tự thấy mình hoà hợp tự tin, thư thái, hữu ích cho cách mạng cả trong gian khổ thiếùu thốn . - Nghe. - Học sinh thảo luận nhóm - Đại diện trả lời + Điểm giống nhau : Cùng yêu thích cuộc sống thiên nhiên. + Điểm khác nhau : Nguyễn Trãi bất lực trước thực tế xã hội, muốn về ở ẩn. Bác Hồ tuy sống hoà nhịp với lâm tuyền nhưng vẫn nguyên vẹn cốt cách của người chiến sĩ hoạt động Cách Mạng. Vì vậy , Bác tuy có vẻ là 1 ẩn sĩ nhưng thực chất vẫn là chiến sĩ. - Nghe. - học sinh nêu nhận thức II. Tìm hiểu văn bản : 1. Thú lâm tuyền của Bác -Sáng ra… suối / tối vào hang ( phép đối) à giọng điệu thoải mái, phơi phới " Cuộc sống thư thái, hoà điệu với nhịp sống núi rừng - Cháo bẹ/ rau măng/ vẫn sẵn sàng . " Vui tươi, say mê cuộc sống Cách Mạng, hòa hợp với thiên nhiên và con người Pác Bó. - Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng à Từ láy + 3 vần trắc à Người chiến sĩ được khắc họa vừa chân thực, sinh động vừa như có 1 tầm vóc lớn lao, tư thế uy nghi, lồng lộng 2. Niềm vui cách mạng : - Cuộc đời cách mạng thật là sang. " Người chiến sĩ CM lạc quan, làm chủ cuộc sống, tin tưởng sự nghiệp mình theo đuổi. à Bác Hồ tuy sống hoà nhịp với lâm tuyền nhưng vẫn nguyên vẹn cốt cách của người chiến sĩ hoạt động Cách Mạng: lo cho nước, cho dân Þ Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung trong cuộc sống Cách Mạng đầy gian khổ ở Pác Bó 2’ HĐ3: - Hướng dẫn HS hình thành kiến thức HĐ3: - Đọc ghi nhớ III. Tổng kết * Ghi nhớ : SGK / 30 2’ HĐ4: Củng cố: - Giáo viên treo bảng phụ ghi bài tập trắc nghiệm : 1. Bài thơ Tức cảnh Pác Bó được viết theo phương thức biểu đạt chính nào ? A. Miêu tả B. Tự sự C. Biểu cảm D. Nghị luận 2.Nội dung của bài thơ là gì ? A. Thể hiện phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống gian nan ở Pác Bó. B. Thể hiện tinh thần lạc quan CM của Bác Hồ. C. Thể hiện cuộc sống hoà hợp với thiên nhiên của Bác D. Tất cả đều đúng. 3. Câu thơ nào dưới đây thể hiện nét vui đùa, thoải mái của Bác Hồ trong cảnh sống gian khổ ở Pác Bó ? A. Sáng ra bờ suối tối vào hang B. Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng. C. Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng D. Tất cả đều đúng. - Giáo viên nhận xét, sửa HĐ4: - Quan sát bảng phụ - 3 học sinh trả lời * Đáp án: Câu 1 : C Câu 2 : D Câu 3 : B 4. Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: 1’ - Ra bài tập về nhà: + Học thuộc bài thơ , tập phân tích + Sưu tầm những câu thơ của Bác nói về hoàn cảnh tù đày của người cách mạng, vẫn thấy ung dung, sang trọng. - Chuẩn bị bài mới: Soạn bài : Câu cầu khiến IV. RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG: Ngày soạn: 3. 2. 09 Tiết 82: TV I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu cầu khiến. Phân biệt câu cầu khiến với các kiểu câu khác. - Nắm vững chức năng của câu cầu khiến. Biết sử dụng câu cầu khiến phù hợp với tình huống giao tiếp. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng nhận biết và biết cách sử dụng câu cầu khiến. 3. Thái độ: - Có ý thức tôn trọng mọi người trong khi giao tiếp. II. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của GV: - Đọc SGK, sách tham khảo, soạn giáo án. - Bảng phụ 2. Chuẩn bị của HS: - Đọc sách, chuẩn bị bài tập. - Học bài cũ III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định tình hình lớp: (1 phút) Kiểm tra sĩ số lớp và tác phong học sinh. 2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) - Nội dung kiểm tra: Câu hỏi 1: Có phải bất cứ lúc nào câu nghi vấn cũng dùng để hỏi không? Cho ví dụ? Câu hỏi 2: Bài tập 3, 4 SGK/ 24 - Yêu cầu trả lời: Câu 1: Câu nghi vấn còn được dùng để : cầu khiến, khẳng định , phủ định, đe doạ, bộc lộ cảm xúc … Cho được VD, chỉ ra được chức năng của câu nghi vấn trong VD vừa cho. Câu 2: Làm các bài tập theo yêu cầu. 3. Giảng bài mới: - Giới thiệu bài: (1 phút) Tiết trước, các em đã nắm được đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn. Trong bài học hôm nay các em sẽ tìm hiểu chức năng của câu cầu khiến và biết sử dụng câu cầu khiến phù hợp với tình huống giao tiếp TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG 14’ HĐ1: - Treo bảng phụ ghi các ví dụ - Cho HS đọc lần lượt các VD a,b ? Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu cầu khiến ? ? Dựa vào đâu em biết đó là câu cầu khiến ? - Cho HS đọc to những mẫu câu ở VD 2 . ? Cách đọc câu “ Mở cửa” ở a và b có khác nhau không ? Vì sao ? ? Qua các VD vừa phân tích, em hãy cho biết đặc điểm nhận diện câu cầu khiến ? Về dấu câu ? ? Tìm những từ ngữ biểu thị sự cầu khiến ? Cho biết trong trường hợp nào thì câu cầu khiến bắt buộc phải dùng dấu chấm than? - Giáo viên hệ thống hoá kiến thức HĐ1: - Đọc ví dụ a. có 2 câu cầu khiến . b. có 1 câu cầu khiến. - Có các từ biểu thị sự cầu khiến : đừng, đi, thôi. - Đọc to các VD - khác . Vì : Câu (a) Mở cửa là câu trần thuật nên đọc với ngữ điệu bình thường. Câu (b) Mở cửa là câu cầu khiến nên đọc câu (b) nhấn mạnh giọng hơn - HS dựa vào kết quả trả lời. - Lớp góp y,ù bổ sung. - Học sinh thảo luận nhóm - Đại diện trả lời + Có những từ cầu khiến : hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào… + Câu cầu khiến không có từ ngữ cầu khiến thì dấu câu bắt buộc phải là dấu chấm than (!) . - Đọc Ghi nhớ : SGK I. Đặc điểm hình thức và chức năng : 1. Ví dụ : Câu cầu khiến: + Ví dụ : SGK/ 30 a.-Thôi đừng lo lắng" khuyên bảo - Cứ về đi " yêu cầu b. - Đi thôi con " yêu cầu à Đừng, đi, thôi : từ ngữ cầu khiến + Ví dụ SGK / 31: Câu cầu khiến: b. Mở cửa ! " ngữ điệu cầu khiến " yêu cầu, ra lệnh ß Câu cầu khiến : + Đặc điểm hình thức : - Có từ ngữ cầu khiến. - ngữ điệu cầu khiến. - dấu câu : (!) , ( . ) + Chức năng : ra lệnh, yêu cầu , khuyên bảo, đề nghị … 2. Ghi nhớ : SGK /31 21’ HĐ2: ? Dựa vào đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu cầu khiến ? ? Nhận xét về chủ ngữ trong những câu trên , thử thêm, bớt hoặc thay đổi chủ ngữ xem ý nghĩa của các câu trên thay đổi ntnào ? - Có thể thêm, bớt hoặc thay đổi chủ ngữ của các câu trên, nhưng có thể sẽ làm thay đổi ý nghĩa của câu: Ví dụ câu (b) nếu bỏ chủ ngữ, ý nghĩa cầu khiến sẽ mạnh hơn, câu sẽ kém lịch sự hơn. Câu (c), nếu thay chủ ngữ, sẽ làm cho câu thay đổi ý nghĩa, vì trong số những người tiếp nhận lời đề nghị sẽ không có người nói. ? Nêu yêu cầu bài tập 2? - Chú ý : độ dài của câu cầu khiến thường tỉ lệ nghịch với sự nhấn mạnh ý nghĩa cầu khiến, câu càng ngắn thì ý nghĩa cầu khiến càng mạnh. ? So sánh hình thức và ý nghĩa của 2 câu văn ? - Giáo viên nhận xét, bổ sung HĐ2: a) Có từ “hãy” b) Có từ “đi” c) Có từ “ đừng” - Trong câu (a) vắng chủ ngữ, dựa vào ngữ cảnh thì đó là Lang Liêu. Nếu thêm vào chủ ngữ --> yêu cầu sẽ nhẹ hơn, tình cảm hơn. - câu (b): chủ ngữ là “ông giáo”--> nếu bớt chủ ngữ, câu sẽ kém lịch sự hơn. - câu (c): nếu thay đổi chủ ngữ --> sẽ thay đổi ý nghĩa cơ bản của câu . - Nghe. - Học sinh xác định - 3 học sinh thực hiện - Học sinh khác nhận xét, bổ sung - Nghe. - Học sinh thảo luận nhóm - Đại diện trình bày II. Luyện tập: 1. Bài 1 a) Hãy lấy … Tiên Vương. b) Ông giáo hút trước đi. c) Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống đựơc không . * Thêm, bớt chủ ngữ : a) Con hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương. " không thay đổi ý nghĩa b) Hút trước đi. " kém lịch sự hơn. c) Nay các anh đừng làm….. " Thay đổi ý nghĩa của câu. 2. Bài tập 2: Câu cầu khiến a) Thôi im cái … sùi sụt ấy đi. " vắng chủ ngữ, có từ cầu khiến “đi” b) Các em đừng khóc. " Có từ cầu khiến “đừng” c) Đưa tay cho tôi mau! Cầm lấy tay tôi này ! " không có từ cầu khiến, chỉ có ngữ điệu cầu khiến 3. Bài tập 3 : So sánh a) Hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột ! " vắng chủ ngữ. b) Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột. " có chủ ngữ, ý cầu khiến nhẹ hơn, thể hiện rõ hơn tình cảm. 2’ HĐ3: Củng cố 1. Nêu những đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến ? 2. Trong những câu sau, câu nào là câu cầu khiến ? A. Chị khất tiền sưu đến mai phải không? B. Người thuê viết nay đâu ? C. Lại đằng này đã ,về làm gì vội? D. Chú mình có muốn cùng tớ đùa vui không ? - Giáo viên nhận xét, bổ sung HĐ3: - học sinh nhắc lại kiến thức 2. câu C 4. Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: 1’ - Ra bài tập về nhà: + Học bài , nắm vững kiến thức và chức năng của câu cầu khiến. + Bài tập 4, 5 SGK / 32 - Chuẩn bị bài mới: Soạn bài : Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh. IV. RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG: Ngày soạn: 7. 2. 09 Tiết 83: LV THUYẾT MINH VỀ MỘT DANH LAM THẮNG CẢNH I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Giúp HS biết cách viết bài giới thiệu 1 danh lam thắng cảnh. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng viết bài giới thiệu một danh lam thắng cảnh. 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh tình yêu quê hương đất nước. II. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của GV: - Đọc sách GK, sách tham khảo, chuẩn bị tư liệu, sọan giáo án. 2. Chuẩn bị của HS: - Đọc bài trước ở nhà, chuẩn bị bài. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định tình hình lớp: (1 phút) Kiểm tra sĩ số lớp và tác phong học sinh. 2. Kiểm tra bài cũ: (4 phút) - Nội dung kiểm tra: + Khi giới thiệu một phương pháp (cách làm), người viết cần phải thực hiện những yêu cầu nào ? - Yêu cầu trả lời: + Người viết phải : - Tìm hiểu, nắm chắc phương pháp ( cách làm) đó. - Cần trình bày rõ : điều kiện (nguyên vật liệu), cách thức, trình tự làm ra sản phẩm (cách làm), yêu cầu sản phẩm (chất lượng). + Giáo viên kiểm tra vở Soạn bài , nhận xét , cho điểm 3. Giảng bài mới: - Giới thiệu bài: (1 phút) Ở mỗi miền quê, mỗi địa phương đều có những cảnh đẹp, những danh lam thắng cảnh nổi tiếng. Muốn cho người khác biết về những thắng cảnh này, đòi hỏi ta phải có những hiểu biết tường tận, chính xác về chúng để có thể giới thiệu, thuyết minh cho du khách thập phương. Tiết này, chúng ta sẽ học cách “Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh”. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG 14’ HĐ1: ? Đối tượng được TM ? ? Bài văn đã cho em hiểu biết những gì về 2 danh thắng nổi tiếng này? - bài văn đã nêu được những nét đặc sắc, nổi bật của 2 thắng cảnh nổi tiếng ở Hà Nội. Vậy : ? Theo em, để TM về một danh lam thắng cảnh, cần phải nêu những ý gì ? ? Làm thế nào để có kiến thức về 1 DLTC ? ? Bài viết được sắp xếp theo thứ tự nào ? ? Theo em, bài này có thiếu sót gì về bố cục ? ? Trong bài văn có sử dụng yếu tố miêu tả không? Có bình luận không ? ? Từ đó rút ra nhận xét về bài văn ? - Bài giới thiệu nên có bố cục 3 phần, có kết hợp miêu tả, bình luận để tăng tính hấp dẫn ? Phương pháp thuyết minh được sử dụng trong bài này là gì ? - Giáo viên đọc cho HS nghe một số đoạn văn đã chọn sẵn về động Phong Nha à Kết luận đó là 1 văn bản mẫu mực cho kiểu bài TM về 1 DLTC. HĐ1: - Đọc bài mẫu SGK/ 33 - học sinh nêu - VB đã giới thiệu về hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn. Đây là 2 di tích nằm giữa Thủ đô. - Muốn TM về 1 DLTC, cần có những kiến thức về di tích đó: vị trí, diện tích, quang cảnh thiên nhiên xung quanh, nét đặc biệt của di tích đó . - Học sinh nêu - Bài viết trình bày theo thứ tự từng đối tượng TM : hồ à đền, theo quan hệ thời gian, không gian… - thiếu phần Mở bài - Trong bài, chỉ đề cập đến phần lịch sử ra đời của Hồ Gươm và đền Ngọc Sơn, chưa miêu tả về vị trí, độ rộng, hẹp của hồ; vị trí của Tháp Rùa, của đền Ngọc Sơn, cầu Thê Húc; thiếu miêu tả quang cảnh xung quanh, cây cối, màu nước xanh, đặc biệt là loại rùa quý hiếm ở đây. - Vì thế, bài viết có phần khô khan. - Nghe. - nêu định nghĩa, giải thích. - 2 HS đọc to ghi nhớ trong SGK - Nghe I. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh: 1. Bài văn: SGK/ 33: Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn + Đối tượng: Hồ Gươm và đền Ngọc Sơn + Tri thức: - Hồ Gươm : Lịch sử hình thành, những tên gọi khác nhau, … - Đền Ngọc Sơn: Thời gian xây dựng, cấu trúc của ngôi đền, quang cảnh xung quanh … àTận mắt quan sát, tìm hiểu về thắng cảnh; tra cứu sách vở tài liệu; hỏi han về DLTC. + Bố cục: - Thân bài : . Đoạn 1: Giới thiệu hồ Hoàn Kiếm . Đoạn 2: Giới thiệu đền Ngọc Sơn - Kết bài : Đoạn 3 à thiếu phần Mở bài à Thiếu miêu tả về vị trí, độ rộng, hẹp của hồ; vị trí của Tháp Rùa, của đền Ngọc Sơn, cầu Thê Húc; thiếu miêu tả quang cảnh xung quanh, cây cối, màu nước xanh, đặc biệt là loại rùa quý hiếm ở đây. à Nên có kết hợp miêu tả, bình luận để tăng tính hấp dẫn . 2. Ghi nhớ : SGK / 34 21’ HĐ2: ? Lập lại bố cục bài giới thiệu Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn 1 cách hợp lí. ? Nếu muốn giới thiệu theo trình tự tham quan hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn từ xa đến gần, từ ngoài vào trong thì nên sắp xếp thứ tự giới thiệu như thế nào ? ? Nếu viết lại bài này theo bố cục 3 phần, em sẽ chọn những chi tiết tiêu biểu nào để làm nổi bật giá trị lịch sử và văn hoá của di tích, thắng cảnh ? - Giáo viên nhận xét, bổ sung HĐ2: - HS hoạt đôïng độc lập - Học sinh trình bày - Lớp nhận xét, bổ sung. - Học sinh thảo luận nhóm - Đại diện trả lời: - Học sinh nêu - Học sinh khác bổ sung II. Luyện tập: 1. Bài 1: a. Mở bài : Giới thiệu đền Ngọc Sơn và hồ Hoàn Kiếm. b. Thân bài : xuất xứ của hồ, tên hồ, độ rộng, hẹp , vị trí của Tháp Rùa, đền Ngọc Sơn, cầu Thê Húc, quang cảnh xung quanh, cây cối, màu nước, hình ảnh cụ rùa … c. Kết bàiø : Tình cảm người Hà Nội đối với 2 thắng cảnh này 2. Bài tập 2: - Từ xa thấy hồ rộng, có Tháp Rùa, giữa hồ có đền Ngọc Sơn. - Đến gần: cổng đền có Tháp Bút, cầu Thê Húc dẫn vào đền, đền Ngọc Sơn, Hồ bao bọc xung quanh đền, xung quanh hồ có nhiều cây to…. 3. Bài 3 : Viết lại bố cục bài văn + Mở bài : Giới thiệu k/quát về di tích lịch sử Hồ Gươm. + Thân bài : - Giới thiệu về sự tích lịch sử Hồ Gươm. - Giới thiệu về Hồ Gươm ngày nay : diện tích, sinh vật, thực vật tiêu biểu trong hồ. - Tác dụng của Hồ Gươm đối với môi trường sinh thái, du lịch của Thủ Đô.. + Kết bài : Khẳng định lại giá trị của Hồ Gươm. 3’ HĐ3: Củng cố: ? Muốn viết bài giới thiệu về 1 DLTC thì ca

File đính kèm:

  • docVan 8 tuan 22 tiet 8184 4 cot.doc
Giáo án liên quan