I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh:
1. Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của TQT, của nhân dân ta trong cuộc kh/chiến chống ngoại xâm thể hiện qua lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.
2. Nắm được đặc điểm cơ bản của thể hịch. Thấy được đặc sắc nghệ thuật văn chính luận của HTS.
3. Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận, có sự kết hợp giữa tư duy logic và tư duy hình tượng, giữa lí lẽ và tình cảm.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc một vài câu thơ, ca dao ca ngợi về cảnh vật, sản vật địa phương mà em biết. Thuyết minh một đoạn về một danh lam thắng cảnh của quê hương mà em thích.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài : Chiếu và hịch là những thể loại văn nghị luận có nhiều điểm giống nhau. Bài Chiếu dời đô trước và bài hịch Tướng sĩ này ngoài nội dung đặc sắc sẽ giúp ta tìm hiểu một thể văn xưa với kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén rất bổ ích cho việc luyện viết văn NL.
5 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1194 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án ngữ văn 8 Tuần 24 tiết 93 , 94: hịch tướng sĩ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 21/2/2008
TUẦN 24 Tiết 93 & 94: HỊCH TƯỚNG SĨÙ
-Trần Quốc Tuấn-
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh:
Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của TQT, của nhân dân ta trong cuộc kh/chiến chống ngoại xâm thể hiện qua lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Nắm được đặc điểm cơ bản của thể hịch. Thấy được đặc sắc nghệ thuật văn chính luận của HTS.
Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận, có sự kết hợp giữa tư duy logic và tư duy hình tượng, giữa lí lẽ và tình cảm.
II. Các bước lên lớp :
Ổn định:
Kiểm tra bài cũ: Đọc một vài câu thơ, ca dao ca ngợi về cảnh vật, sản vật địa phương mà em biết. Thuyết minh một đoạn về một danh lam thắng cảnh của quê hương mà em thích.
Bài mới:
* Giới thiệu bài : Chiếu và hịch là những thể loại văn nghị luận có nhiều điểm giống nhau. Bài Chiếu dời đô trước và bài hịch Tướng sĩ này ngoài nội dung đặc sắc sẽ giúp ta tìm hiểu một thể văn xưa với kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén rất bổ ích cho việc luyện viết văn NL.
Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học
Ghi bảng
Hoạt động 1: Giới thiệu bài: Tác giả, tác phẩm, thể loại:
H1: Em biết gì về tác giả và thể loại hịch ?
-TQTuấn: ( 1231 ? -1300): Tài cao: trí dũng song toàn, điều binh khiển tướng, thảo hịch dụ tướng sĩ ; Đức cả: yêu nước thương dân, khoan hòa độ lượng, công minh liêm chính, lòng căm thù và tinh thần quyết chiến, q/thắng ; Công huân hiển hách: đóng góp lý luận và thực tiễn XD q/đội, bảo vệ TQ àThái sư thượng phu Thượng Quốc công Nhân vũ Hưng đạo Đại vương.
-Hịch và chiếu: *Giống: Loại văn ban bố công khai, văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, bằng văn xuôi, vần hoặc biền ngẫu *Khác: Chức năng: Hịch cổ vũ, thuyết phục, kêu gọi, phổ biến thời Chiến quốc, Tiên Tần, Lưỡng Hán ; Chiếu ban bố mệnh lệnh ; Mục đích hịch là khích lệ tinh thần, tình cảm.
-Hịch thường có 4 phần: 1. Nêu vấn đề ; 2: Nêu truyền thống để gây lòng tin tưởng ; 3. Nhận định tình hình, p. tích phải -trái, đúng- sai ; 4. Chủ trương và kêu gọi đấu tranhèTQT thay đổi linh hoạt, t. g ko nêu phần đặt vấn đề riêng vì toàn bài là nêu & giải quyết vấn đề
èHTS viết bằng văn biền ngẫu gần gũi thân tình, mục đích rõ ràng trong hoàn cảnh lúc bấy giờ àtác dụng tích cực.
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc văn bản và tìm hiểu chú thích.
Hoạt động 3: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản.
H2: Nêu kết cấu và ý chính từng phần của bài hịch ?
Đ1: Đầu …tiếng tốt: Nêu những gương trung thần ng/sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
Đ2: Tiếp…cũng vui lòng: Lột tả sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.
Đ3: Tiếp…có được không ? Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai. Có 2 ý:
+Các ngươi … có được không ? Nêu mối ân tình, phê phán những biểu hiện sai trong hàng ngũ tướng sĩ.
+Nay ta bảo thật … có được không ? Khẳng định những hành động đúng nên làm để tướng sĩ thấy rõ điều hay, lẽ phải.
Đ4: Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.
àNêu gương sử sách àQuay về thực tế, lột tả tội ác và sựngang ngượcànêu mối ân tìnhèMục đích là khơi gợi lòng căm thù giặc, khích lệ tinh thần yêu nước bất khuất, ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi ngườiàĐoạn trung tâm của bài giảng.
H3: Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù đã được lột tả như tn ? Đoạn văn đã khơi gợi được điều gì ở tướng sĩ ?
àHành động thực tế & cách diễn đạt bằng ẩn dụàNỗi căm giận và sự khinh bỉ của tác giảàLiên hệ thực tế (năm 1277, Sài Thung đi sứ ; 1281, ST qua nước ta )àLời hịch như lửa đổ vào dầu, khơi gợi mạnh mẽ lòng căm thù quân x. lược.
H4: Lòng yêu nước, căm thù quân giặc của TQT thể hiện qua thái độ, hành động ntn ? Vị chủ tướng nói lên nỗi lòng như vậy sẽ có tác dụng như thế nào đối với tướng sĩ ?
àThể hiện cụ thể, quên ăn quên ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột ; qua thái độ: uất ức căm tức khi chưa trả được thù, sẵn sàng hy sinh để rửa mối nhục cho đất nước. Tâm huyết ấy dồn vào “Ta thường tới bữa… ta cũng vui lòng”àNhư chảy trực tiếp từ trái tim qua ngòi bút trên trang giấy. Câu văn chính luận mà đã khắc họa sinh động người anh hùng yêu nước đến quặn lòng trước cảnh tình đất nước, căm thù giặc đến tím ruột bầm gan, vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan thịt nátàBày tỏ đều đó, tác giả đã là một tấm gương yêu nước bất khuất có tác dụng động viên to lớn đối với tướng sĩ.
H 5: Mối quan hệ ân tình giữa TQT với tướng sĩ là mối quan hệ trên dưới theo đạo thần chủ hay quan hệ bình đẳng của những người cùng cảnh ngôï ? Mối quan hệ ân tình ấy đã khích lệ điều gì ở tướng sĩ ?
àCả hai quan hệ. Q/hệ chủ tướng để khích lệ tinh thần trung quân ái quốc, còn q/hệ cùng cảnh ngộ để khích lệ lòng ân nghĩa thủy chung của những người chung hoàn cảnh “Lúc trận mạc …cùngnhau vui cười”.
H6: Nêu mối ân tình là có dụng ý gì ? Khi phê phán hay khẳng định, tác giả tập trung vào vấn đề gì ? Tại sao phải như vậy ?
àNêu mối ân tình này àKhích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như đối với tình cốt nhục.
+Phê phán tội không biết nhục : từ thấp –cao: Ko biết lồKo biết thẹnàko biết tứcàko biết căm.
+Chỉ biết vui chơi: say mê đủ thứcànắm rõ tướng sĩ dưới quyền.
èLập luận: Nếu vui chơi àhậu quả xấu.
àNói đến tình cảm nhân bản thân thiết, sâu xa, cao quý và thiêng liêng(Gia quyến, vợ con, mồ mả cha ông, tôngmiếu xã tắc…sẽ có kết cục bi thảm nêu ko chống nổi giặc).
H7: giọng văn là lời của ai ? Là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn hay là lời lời nghiêm khắc cảnh cáo ?
àGiọng văn vừa là lời chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền, vừa là lời của người cùng cảnh ngộ, chính vậy mà cách nói có khi nghiêm khắc mang tính chất sỉ mắng, răn đe, có khi lại chân thành, tình cảm mang tính chất bày tỏ thiệt hơn.
àTQT vừa chân tình chỉ bảo vừa phê phán nghiêm khắc hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh TQ. Thái độ ấy còn là sự vong ân bội nghĩa trước mối ân tình của chủ tướng, sự ham chơi hưởng lạc đâu chỉ là vấn đề nhân cách mà còn là sự vô trách nhiệm đến táng tận lương tâm trước vận mệnh TQàtất cả đều đau xót biết chừng nào !
H8: Cách viết của TQT có tác động tới tướng sĩ như thế nào ?
àcó khi tác giả dùng cách nói thẳng, gần như sỉ mắng, có khi dùng cách nói mỉa mai chế giễuàkích thích tướng sĩ.
àcùng với việc p. phán, tác giả còn chỉ ra những việc đúng nên làm ; đó là nêu cao tinh thần cảnh giác, chăm lo luyện tập binh thư.
H9: Hãy phân tích một số đặc sắc nghệ thuật đã tạo nên sức thuyết phục người đọc bằng cả nhận thức và tình cảm ?
àĐể tác động vào nhận thức, tác giả dùng thủ pháp nghệ thuật so sánh tương phản và các điệp ý tăng tiếnàSo sánh 2 viễn cảnh, sử dụng nhiều từ mang tính chất PĐàRất hiểu các quy luật nhận thức, nêu bật vấn đề từ nôngàsâu, giúp người nghe từng bước hiểu vấn đề, phải trái.
àTQT vạch rõ ranh giới giữa 2 con đường chính và tà, sống và chết để thuyết phục tướng sĩ. Tg có thái độ dứt khoát: hoặc là địch hoặc là ta, ko có vị trí giữa cho kẻ bàng quan ; thái độ này thanh toán những trù trừ trong hàng ngũ tướng sĩ, động viên những người còn thờ ơ, do dự hãy đứng sẵn sang phía lực lượng quyết chiến quyết thắngàcó giá trị động viên tới mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu của mọi người.
*H10: Khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng, đó là cách triển khai lập luận của bài HTS, hãy vẽ lược đồ à
àNghệ thuật : khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng, từ ý chí lập công danh, lòng tự trọng cá nhân, tự tôn dân tộc đến lòng căm thù giặc, tinh thần trung quân ái quốc, nghĩa tình cốt nhục, để cuối cùng khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. àLược đồ:
Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi nhục mất nước.
Khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Khích lệ lòng trung quân ái quốc và lòng ân nghĩa thuỷ chung của người cùng cảnh ngộ.
Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ ở mỗi người khi nhận rõ cái sai, thấy rõ điều đúng.
*Tổng kết bài: Qua bài hịch, có thể thấy nó phản ánh điều gì ? em cảm nhận được điều gì về Trần Quốc Tuấn ?
àGhi nhớ SGK/61.
Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập:
1. Lòng yêu nước nồng nàn, biết nhìn xa trông rộng, đau lòng trước đám tướng lĩnh dưới quyền ; lo lắng trướcvận mệnh TQ.
2. Lập luận sắc bén, giàu hình tượng cảm xúcàCM qua bài trên.
I. Tác giả-tác phẩm :
1. TQTuấn: (1231 ? -1300) Người toàn đức toàn tài, có công lao lớn trong cuộc KC chống Mông-Nguyên lần 2(1285) ; lần 3(1287-1288).
2. Hịch: Thể văn xưa do vua chúa, tướng lĩnh dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi chiến đấu.
3. Hịch tướng sĩ: viết trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên-Mông lần thứ 2, mục đích là kêu gọi khích lệ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ dưới quyền.
II. Bố cục:
1. Đ1: Đầu …tiếng tốt: Nêu những gương trung thần ng/sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
Đ2: Tiếp…cũng vui lòng: Lột tả sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.
Đ3: Tiếp … có được không ? Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai.
Đ4: Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.
III. Tìm hiểu văn bản :
1. Tố cáo tội ác của quân thù :
- …đi lại nghênh ngang
uốn lưỡi cú diều…
Sỉ mắng… bắt nạt…
Hổ đói…vơ vét…
àtừ ngữ giàu hình ảnh, ẩn dụ .
àTội ác & hành động ngang ngược của quân thù.
èkhơi gợi lòng căm thù quân xâm lược.
2. Lòng yêu nước, căm thù giặc của TQTuấn:
-Ta thường tới bữa quên…ruột đau…nước mắt…
-Dẫu cho trăm thân…ta cũng vui lòng …
àHình ảnh AD+ước lệ.
àLòng căm giận đến thắt ruột bầm gan.
àtâm huyết và nhiệt tình cháy bỏng, sẵn sàng hi sinh, xả thân vì nghĩa lớn.
èTấm gương yêu nước bất khuất có tác dụng động viên to lớn đối với tướng sĩ.
3. Phê phán những hành động sai trái của tướng sĩ:
a. Nêu mối ân tình, phê phán những biểu hiện sai trong hàng ngũ tướng sĩ:
-Không có ngựa…cho ăn…
àLiệt kê.
àQuan hệ chủ tướng+ người cùng cảnh ngộ.
-Chủ nhục không lo… ham…vui …tướng bại trận.
àVạch rõ hậu quả xấu của việc chỉ biết ăn chơi hưởng lạc.
èKhích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ.
b. Khẳng định những hành động đúng nên làm:
-Chuyên tập…theo lời dạy bảo…
àNêu cao tinh thần cảnh giác, chăm lo luyện tập binh thư…
4. Đặc sắc nghệ thuật :
-Cách nói thẳng, gần như sỉ mắng, có khi mỉa mai chế giễuàkích thích tướng sĩ.
-Kết hợp giữa việc p. phán và chỉ ra những việc đúng nên làm.
-Nghệ thuật so sánh tương phản + các điệp ý tăng tiến.
5. Tổng kết:
-Học ghi nhớ /Sgk/58.
IV. Luyện tập:
-Câu 1/61.
-Câu 2*/61.
Củng cố (luyện tập): Đọc diễn cảm đoạn “Nay các ngươi …cũng nguyện xin làm”.
Dặn dò:
Học thuộc-tập phân tích một số chi tiết, hình ảnh đặc sắc trong bài hịch.
Soạn bài Hành động nói.
*****
Rút kinh nghiệm:
...........................................................................................................................
............................................................................................................................
.......................................................................................................................... Ngày soạn:27/02/2008
Tiết 95: HÀNH ĐỘNG NÓI
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh:
Nói cũng là một thứ hành động.
Số lượng hành động nói khá lớn, nhưng có thể quy lại thành một số kiểu khái quátnhất định ; Có thể sử dụng nhiều kiểu câu đã học để thực hiện cùng một hành động nói.
II. Các bước lên lớp :
Ổn định:
Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc một đoạn trong bài HTSĩ, phân tích thái độ căm thù giặc và lời khuyên nhủ của TQT với tướng sĩ dưới quyền.
Bài mới
* Giới thiệu bài :
Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học
Ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm hành động nói:
Trả lời câu hỏi trong SGK:
-LT nói vậy nhằm đẩy TS đi để mình hưởng lợi.
-Có. Vì nghe LT nói, TS vội vàng từ giã mẹ con LT ra đi.
-Bằng lời nói.
-Việc làm của LT là một hành động, vì nó là một việc làm có mục đích.
àQua VD trên, có thể thấy một hành động thường đem lại một mục đích nào đó, hành động đó gọi là hành động nói, vậy em hiểu thế nào là hành động nói ?
àGhi nhớ SGK/62
àHs cho ví dụ.
Hoạt động 2: Tìm hiểu các kiểu hành động nói.
-Trả lời câu hỏi trong SGK, cho thấy: Mỗi câu trong lời của LT có mục đích riêng: Câu 1: Dùng để trình bày ; câu 2: Đe dọa ; câu 4: Hứa hẹn.
-Đoạn văn trong Tắt đèn :
H: Lời cái Tí nhằm mục đích gì ? Lời chị Dậu thể hiện ý gì ?
Hãy liệt kê thêm một số kiểu hành động nói thường gặp qua các VD trong SGK/62.
àQua đó có thể thấy những kiểu hành động nói thường gặp là gì ?
èVí dụ:
-Bạn đã làm xong bài tập chưa ? àHỏi
-Anh nhớ làm đúng theo kế hoạch đó nhé ! àĐiều khiển.
-Tôi sẽ gọi điện cho anh khi đến nơi . àHứa hẹn.
-Chao ôi, con thuyền mới đẹp làm sao ! àBộc lộ cảm xúc.
-Căn phòng này chỉ rộng có 4m2. àTrình bày, thông báo.
èCác kiểu hành động nói thường gặp là: Hỏi, Điều khiển, Hứa hẹn, Bộc lộ cảm xúc, Trình bày, thông báo.
àChốt lại bằng ghi nhớ SGK/63.
Hoạt động 3: Luyện tập
I. Hành động nói là gì ?
1. VD: Xem SGK/62
-Hành động của LT nhằm đẩy TS đi để mình hưởng lợi
àCó mục đích, bằng lời nói.
2. Ghi nhớ :
-Học SGK/69
II. Một số kiểu hành động nói thường gặp:
1. VD:
-Xem SGK/63
àLời cái Tí: Bộc lộ cảm xúc
àLời chị Dậu: Tuyên bố hoặc báo tin.
àLời LT: Hứa hẹn, hỏi …
2. Ghi nhớ :
-Học SGK/63.
III. Bài tập:
-Bài tập 1-3/65.
Gợi ý bài tập:
Bài 1/65: Mục đích: khích lệ tướng sĩ học tập Binh thư yếu lược do ông soạn thảo và khích lệ long yêu nước của tướng sĩ.
Bài 2/65: Chú ý mỗi câu diễn đạt một số hành động nói trong số các hành động hỏi, điều khiển, hứa hẹn, trình bày, bộc lộ cảm xúc.
Bài 3/65: Lưu ý học sinh là ko phải câu nào có từ hứa cũng được dùng để thực hiện hành động hứa.
Củng cố (luyện tập): Luyện tập ; củng cố lại ghi nhơ
Dặn dò: Học thuộcbài -làm bài tập.
*****
Rút kinh nghiệm:
...........................................................................................................................
............................................................................................................................
.......................................................................................................................... Ngày soạn:28/2/2008
Tiết 96: TRẢ BÀI KIỂM TRA TẬP LÀM VĂN SỐ 5.
I.Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh:
Đánh giá toàn diện kết quả học bài văn bản thuyết minh
II.Các bước lên lớp :
Ổn định:
Kiểm tra bài cũ:
Bài mới:
* Giới thiệu bài : Giáo viên giới thiệu chung về mục đích yêu cầu của việc sửa bài
Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học
l
Hoạt động 1: Giáo viên nêu nội dung, những yêu cầu chính cần đạt của bài làm ; nhận xét :
*Trả bài kiểm tra TLV số 5:
*Nêu yêu cầu chung theo đáp án:
*Sửa bài làm của học sinh:
1/Về bố cục: Theo bố cục 3 phần của một VB: Mở bài, thân bài, kết bài àNhận xét về bố cục của các bài làm, nhiệm vụ của từng phần.
2/Về nội dung : Nhận xét về những sai sót trong yêu cầu đề. Nội dung đảm bảo các ý chính ?
+ Mở bài có giới thiệu chung xuất xứ, nguồn gốc hoặc ý nghĩa khái quát của đối tượng TM không ?
+ TB đã TM xoay quanh đối tượng chính như thế nào ? Có tập trung làm rõ những đặc điểm, ý nghĩa, giá trị, vẻ đẹp của danh lam thắng cảnh đó không ? Lợi ích về mặt kinh tế, văn hóa như thế nào ?
+ Kết bài đã nêu cảm nghĩ, ấn tượng chung hoặc liên hệ, mở rộng thêm cảm nghĩ về đối tượng TM đó như thế nào ?
3/Về phương pháp: Sửa cách vận dụng sai phương pháp.
4/Về cách diễn đạt: Lỗi chính tả ; Lỗi dùng từ ; Câu …
àNêu một số trường hợp tiêu biểu để nhắc nhở, lưu ý.
Hoạt động 2: Trả bài cho học sinh tự sửa.
Hoạt động 3: đọc những bài hay, đoạn hay.
A. Đề bài: Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh của NhaTrang.
B. Sửa bài :
1. Nhận xét chung:
-Có bài TM tốt, tập trung vào phần kiến thuc khá đầy đủ, chi tiết, trình bày rõ rành, mạch lạc.
2. Sửa bài:
a. Về bố cục:
-Còn có bài hạn chế về bố cục, các phần chưa rõ ràng
b. Về nội dung : Có bài còn chưa đầy đủ, sơ sài.
c. Về phương pháp : Cá biệt có bài sa vào miêu tả, kể chuyện thuần túy.
d. Về cách diễn đạt : có nhiều câu sai về ngữ pháp : Đặt câu, dùng từ . v. v.
Củng cố (luyện tập): Học sinh sửa bài ; vào điểm
Dặn dò: Soạn bài mới “Nước Đại Việt ta”
*****
Rút kinh nghiệm:
...........................................................................................................................
............................................................................................................................
..........................................................................................................................
File đính kèm:
- 8-24.DOC