1. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1.1. Kiến thức:
- Sơ giản về thể hịch
- Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài Hịch tướng sĩ
- Tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thời Trần.
- Đặc điểm văn chính luận ở Hịch tướng sĩ.
1.2. Kĩ năng:
- Đọc- Hiểu một văn bản viết theo thể Hịch
- Nhận biết được không khí thời đại sục sôi thời Trần ở thời điểm dân tộc ta chuẩn bị cuộc kháng chiến chống giặc xâm lược Mông- Nguyên lần thứ hai.
- Phân tích được nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong văn bản nghị luận trung đại.
1.3. Thái độ:
- Giáo dục cho HS lòng yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc.
2. CHUẨN BỊ
- GV: Giáo án, tư liệu tham khảo, tranh minh hoạ.
- HS: Soạn bài, học bài cũ
3. PHƯƠNG PHÁP- KĨ THUẬT DẠY HỌC- KĨ NĂNG SỐNG
- Phương pháp: Nghiên cứu trường hợp điển hình, vấn đáp, thuyết trình
- KT hoạt động: KT hoạt động cá nhân, KT hoạt động nhóm, KT động não, KT hỏi và trả lời, KT thực hành có hướng dẫn, .
- Rèn kĩ năng sống: KN thể hiện sự tự tin, KN lắng nghe tích cực, KN ra quyết định, KN hợp tác.
21 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2132 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 25 Tiết 93 Hịch tướng sĩ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS: 11/ 02/ 2011
NG: 21/ 02/ 2011
Tuần 25
Tiết: 93
Văn bản:
Hịch Tướng Sĩ
- Trần Quốc Tuấn -
1. Mục tiêu bài dạy :
1.1. Kiến thức:
- Sơ giản về thể hịch
- Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài Hịch tướng sĩ
- Tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thời Trần.
- Đặc điểm văn chính luận ở Hịch tướng sĩ.
1.2. Kĩ năng:
- Đọc- Hiểu một văn bản viết theo thể Hịch
- Nhận biết được không khí thời đại sục sôi thời Trần ở thời điểm dân tộc ta chuẩn bị cuộc kháng chiến chống giặc xâm lược Mông- Nguyên lần thứ hai.
- Phân tích được nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong văn bản nghị luận trung đại.
1.3. Thái độ:
- Giáo dục cho HS lòng yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc..
2. Chuẩn bị
- GV: Giáo án, tư liệu tham khảo, tranh minh hoạ.
- HS: Soạn bài, học bài cũ
3. Phương pháp- Kĩ thuật dạy học- Kĩ năng sống
- Phương pháp: Nghiên cứu trường hợp điển hình, vấn đáp, thuyết trình…
- KT hoạt động: KT hoạt động cá nhân, KT hoạt động nhóm, KT động não, KT hỏi và trả lời, KT thực hành có hướng dẫn, ...
- Rèn kĩ năng sống: KN thể hiện sự tự tin, KN lắng nghe tích cực, KN ra quyết định, KN hợp tác..
4. Tiến trình Bài dạy
4.1. ổn định:
4.2. Kiểm tra bài cũ:
? Vì sao nói: “Chiếu dời đô” ra đời phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt
- Yêu cầu:
+ Dời đô từ vùng núi Hoa Lư ra vùng đồng bằng đất rộng chứng tỏ triều đình nhà Lí đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thể và lực của dân tộc Người Việt đủ sức sánh ngang hàng phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, nguyện vọng xây dựng đất nước độc lập, tự cường...
GV: Nhận xét, cho điểm: ....
4.3. bài mới:
GV:Trần Quốc Tuấn là một trong những danh tướng kiệt xuất xủa nhân dân Việt Nam và thế giới thời trung đại. Trước cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông- Nguyên lần 2,để khích lệ tinh thần yêu nước, trung nghĩa, quyết chiến, quyết thắng của các tướng sĩ, kêu gọi hộ ra sức học tập “Binh thư yếu lược”, rèn luyện quân sĩ, sẵn sàng cho kháng chiến, ông đã công bố “Hịch tướng sĩ”. Hôm nay chung ta cùng tìm hiểu nội dung của bài hịch.
Hoạt động của Thầy và Trò
? Nêu những hiểu biết của em về tác giả Trần Quốc Tuấn
HS:
- Là con của An Sinh Vương Trần Liễu
- Năm 1257, lần đầu tiên quân Mông Cổ sang xâm lược nước ta, ông đã được cử cầm quân trấn giữ biên thùy phía Bắc .
- Hai lần sau, năm 1285, 1287 quân Mông Nguyên sang xâm lược nước ta, ông được Trần Nhân Tông cử làm tiết chế thống lĩnh các đạo quân , đều thắng lợi vẻ vang.
- Là người yêu kẻ hiền trọng kẻ sĩ, biết hi sinh quyền lợi bản thân, đoàn kết nội bộ.
- Môn khách của ông có những người nổi tiếng như Phạm Ngũ Lão, Trương Hán Siêu… Đời Trần Anh Tông, ông về trí sĩ ở Vạn Kiếp ( Nay là xã Hưng Đạo, huyện Chí Linh, Hải Dương) rồi mất ở đó. Nhân dân tôn thờ ông là Đức Thánh Trần và lập đền thờ ở nhiều nơi trên đất nước.
- GV giới thiệu một số hình ảnh về Trần Quốc Tuấn
? H. cảnh ra đời của bài “Hịch tướng sĩ”
HS: Được viết vào khoảng trước cuộc k.chiến chống Mông- Nguyên lần II ( 1285).
GV: Theo “Biên niên lịch sử cổ trung đại VN” thì bài Hịch này được công bố vào tháng 9 năm 1284 tại cuộc duyệt binh ở Đông Thăng Long. Trong ba cuộc k.chiến chống quân Mông- Nguyên thời Trần thì cuộc k.chiến lần hai là gay go quyết liệt nhất. Giặc cậy thế mạnh ngang ngược hống hách. Ta sôi sục căm thù q.tâm c.đấu. Nhưng trong hàng ngũ tướng sĩ cũng có người dao động tư tửởng cầu hòa. Để giành thắng lợi điều quan trọng là phải đánh bạt những tư tưởng dao động, bàng quan, phải giành thế áp đảo cho tư tưởng quyết chiến, quyết thắng. Vì vậy tư tưởng chủ đạo của bài là nêu cao tinh thần quyết chiến, quyết thắng.
- Trước nạn xâm lăng lần thứ hai của quân Mông- Nguyên Trần Quốc Tuấn đã soạn cuốn “Binh gia diệu lí yếu lược” và để kêu gọi tướng sĩ học tập binh thư quyết tâm chống lại giặc ông đã viết bài “Hịch tướng sĩ” tức “dụ chư tì tướng hịch văn”
? Cần đọc văn bản với giọng đọc như thế nào
GV: Rõ ràng, hùng hồn tha thiết, chú ý giọng điệu cần thay đổi linh hoạt cho phù hợp với từng đoạn.
GV: Đọc mẫu từ đầu… tiếng tốt
- HS 2: Đọc tiếp… cũng vui lòng
- HS 3: Đọc tiếp… phỏng có được không
- HS 4: Đọc phần còn lại
? Giải thích các chú thích 17, 18, 22, 23 SGK.
Còn lại giải thích trong quá trình phân tích
? Văn bản thuộc thể loại nào
? Em biết gì về thể “hịch”
HS: Nêu theo SGK.
GV:
- Là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh một p.trào dùng để cổ động thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài
- Hịch có kết cấu chặt chẽ, có lí lẽ sắc bén, có dẫn chứng thuyết phục.
- Đặc điểm nổi bật của “hịch” là khích lệ tình cảm, tinh thần người nghe.
- “Hịch ” thường viết theo thể văn biền ngẫu (từng cặp câu cân xứng với nhau)
- Kết cấu của bài “hịch” có thể thay đổi linh hoạt tùy theo m.đích và nghệ thuật lập luận của tác giả. Tuy nhiên nhìn chung bài “hịch” kêu gọi đánh giặc thường có bốn phần
+ Phần đầu: Có tính chất tiền đề
+ Phần hai: Nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách để gây lòng tin tưởng.
+ Phần ba: Nhận định tình hình, phân tích phải, trái để gây lòng căm thù giặc.
+ Phần kết thúc: Nêu chủ trương cụ thể.
? Nêu phương thức biểu đạt của văn bản
? ở bài trước các em đã biết đặc điểm của “chiếu”, vậy em thấy giữa “chiếu” và “hịch” giống và khác nhau như thế nào
HS: Giống nhau: Cùng là một loại văn bản bố công khai, cùng là thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, có thể được viết bằng văn xuôi, văn vần, văn biền ngẫu.
- Khác nhau:
+ Chiếu: Dùng để ban bố mệnh lệnh
+ Hịch: Để cổ vũ, thuyết phục, kêu gọi, mục đích là khích lệ tinh thần, tình cảm.
? Bài “Hịch tướng sĩ” có thể chia làm mấy đoạn, nêu ý chính của từng phần
HS: 4 phần.
- P1: Nêu gương trung thần nghĩa sĩ để khích lệ tinh thần, ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
- P2: Lột tả sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù đồng thời nói lên lòng căm thù giặc
- P3: Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai.
- P4: Nêu nhiệm vụ cấp bách khích lệ tinh thần chiến đấu.
? Em có nhận xét gì về kết cấu của bài “Hịch tướng sĩ” so với kết cấu chung của “hịch”
HS: Về cơ bản là giống nhưng có sự thay đổi linh hoạt.Tác giả không nêu phần đặt vấn đề riêng.
? Mở đầu bài, Trần Quốc Tuấn làm gì
HS: Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ.
? Các trung thần nghĩa sĩ nào được nêu gương
? Dựa vào chú thích hãy cho biết họ là những người có địa vị, xuất thân như thế nào
- Làm tướng: Kỉ Tín, Do Vu, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư
- Làm gia thần: Dự Nhượng, Kính Đức
- Làm quan nhỏ: Thân Khoái
? Họ có chung điều gì
- Dám xả thân vì chủ, vì nước
? Việc liệt kê các tấm gương đó thể hiện sự hiểu biết như thế nào
- Chứng tỏ rất am hiểu sử sách, đặc biệt là sử sách Trung Quốc.
? Bằng sự am hiểu của mình và sự liệt kê một loạt các tấm gương đó tác giả nhằm mục đích gì
HS: Để khích lệ ý chí lập công danh, hi sinh vì nước.
? Sau khi nêu gương sử sách tác giả quay về với thực tế đất nước và người đã làm gì
HS: Lột tả tội ác và sự ngang ngược của giặc, đồng thời nêu mối ân tình giữa chủ và tướng
? Theo dõi vào đoạn văn "Huống chi… về sau" và cho biết: Tội ác và sự ngang ngược của giặc được tác giả lột tả như thế nào
- " Lưỡi cú diều" - "sỉ mắng triều đình"; thân dê chó - bắt nạt tể phụ"
HS: Tham lam tàn bạo: đòi ngọc lụa, vàng bạc, vét kiệt của kho có hạn, hung hãn như hổ đói, như cú diều, dê chó...
? Thái độ của chúng như thế nào
HS: coi thường mọi luật lệ phép tắc của nhà Trần, cậy thế xúc phạm triều đình
? Qua đó bộc lộ bản chất nào của kẻ thù
HS: Cầm thú, là lũ cướp nước xấu xa, hung dữ
GV: Liên hệ thực tế lịch sử:
Năm 1227 Sài Xuân đi sứ, buộc ta lên tận biên giới đón rước. Năm 1281 Sài Xuân lại sang xứ cưỡi ngựa đi thẳng vào Dương Minh, quân sĩ Thiên Trường ngăn lại bị Xuân lấy roi đánh toạc cả đầu; Vua sai thượng tướng thái sư Trần Quang Khải ra đón tiếp Xuân nằm khểnh không dậy.
GV: So sánh điều ấy với lời “ hịch” như là lửa đổ thêm dầu
? Em có nhận xét gì về cách diễn đạt đó
HS: Lột tả bằng những hành động thực tế và qua các diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ- vật hoá ( lưỡi cú diều, thân dê chó)
GV: Những hình tượng ẩn dụ đó được đặt trong thế tương quan " lưỡi cú diều" - "sỉ mắng triều đình"; "thân dê chó - bắt nạt tể phụ"
GV:Thể hiện thông qua các h.ảnh ẩn dụ : Uốn lưỡi cú diều, thân dê chó, so sánh với hổ đói-> Ví với những con vật quái thai, xấu xa bẩn thỉu hung dữ để làm rõ b.chất của chúng.
? Sự tương quan đó có tác dụng ntn
HS: Đã chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi người khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm, lời hịch như lửa đổ thêm dầu.
? Mục đích của sự lột tả đó là gì (Khơi gợi điều gì ở tướng sĩ)
HS: Gợi lòng căm thù giặc, khích lệ tinh thần yêu nước bất khuất, ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người.
? Qua đoạn bộc lộ thái độ gì của tác giả
? Kể tội ác của giặc tác giả bộc lộ thái độ gì
? Đọc đoạn văn " ta thường ... vui lòng"
? Nội dung của đoạn văn nói về điều gì
HS:
? Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua t.độ và h.động như thế nào
HS:
? Em có nhận xét gì về cách dùng từ, dấu câu giọng điệu của đoạn văn
- Tác giả dùng nhiều dấu phẩy, nhiều động từ chỉ trạng thái tâm lí và hành động mãnh liệt: quên, vỗ xả, lột, nuốt, uống...
- Giọng điệu thống thiết, tình cảm đã cực tả niệm uất hận căm thù giặc.
- H.ả ẩn dụ so sánh: Ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa-> Nỗi đau, nỗi nhục sâu sắc dâng lên cuồn cuộn.
- Đ.từ mạnh: Xả thịt, lột da; các h.ảnh: Nuốt gan, uống máu-> ý chí quyết tâm sắt đá.
- Ng.thuật phóng đại: Dẫu trăm thân phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác gói trong da ngựa-> Nêu bật ý chí chống xâm lăng
GV: Mỗi chữ trong đoạn văn như chảy trực tiếp từ trái tim qua ngòi bút lên trang giấy. Câu văn chính luận mà đã khắc hoạ thật sinh động hình tượng người anh hùng yêu nước. Bộc lộ nỗi đau xót đến quặn lòng trước tình cảnh đất nước, căm thù giặc đến bầm gan, tím ruột, đến mất ngủ, quên ăn. Vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan thịt nát...
? T.dụng của việc s.ụng các hình thức trên
? Khi Trần Quốc Tuấn- vị chủ tướng tự nói lên nỗi lòng của mình như vậy sẽ có tác động ra sao đối với các tướng sĩ
( Thảo luận nhóm 3 phút)
HS: Khi tự bày tỏ nỗi lòng mình như vậy, chính TQT đã là một tấm gương yêu nước b. khuất có t.ụng đ.viên to lớn đ.với tướng sĩ.
? Đọc diễn cảm đoạn em thích nhất
Nội dung
A. Giới thiệu chung
1. Tác giả.
- Trần Quốc Tuấn ( 1231?- 1300) Tức Hưng Đạo Vương.
- Là danh tướng kiệt xuất của dân tộc thời Trần.
- Là người có phẩm chất cao đẹp, có tài năng văn võ song toàn, có công lao to lớn trong cuộc kháng chiến chống Mông- Nguyên lần 2 và 3
- Được nhân dân tôn thờ là Đức Thánh Trần và lập đền thờ ở nhiều nơi trên đất nước.
2. Tác phẩm.
- Được viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên lần thứ hai (1285)
- Viết bằng chữ Hán, phiên âm “Dụ chư tì tướng hịch văn”
B. Đọc- Hiểu văn bản
1. Đọc – chú thích
- Thể loại: Hịch
- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
2. Kết cấu - Bố cục: 4 phần
- P 1: Từ đầu -> tiếng tốt
- P 2: Tiếp -> cũng vui lòng
- P 3: Tiếp -> phỏng có được không
- P 4: Phần còn lại
3.Phân tích:
3.1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ trong sử sách
- Có người làm tướng: Kỉ Tín, Do Vu, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư
- Có người làm gia thần: Dự Nhượng, Kính Đức
- Có người làm quan nhỏ: Thân Khoái
-> Dám xả thân vì chủ, vì nước
=> Khích lệ ý chí lập công danh, hi sinh vì đất nước.
3.2. Tội ác của giặc và lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn.
* Tội ác và sự ngang ngược của giặc.
- Hành động : Bạo ngược hung hăng, hống hách, tham lam tàn bạo
- Thái độ : Coi thường mọi luật lệ phép tắc của nhà Trần, cậy thế xúc phạm triều đình
- Bản chất : cầm thú, là lũ cướp nước xấu xa, hung dữ
=> Cách nói ẩn dụ, hình ảnh so sánh, giọng giọng văn mỉa mai, châm biếm giọng điệu căm phẫn dồn nén.
=> Nhận thức rõ về hiểm hoạ mất nước, chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi người khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm=> Khêu gợi lòng căm thù giặc, và nỗi nhục mất nước, khích lệ tinh thần yêu nước, ý thức trách nhiệm của mỗi người.
* Lòng căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn
- Bộc lộ gián tiếp qua việc kể tội ác của giặc
- Bộc lộ trực tiếp qua : Hành động, thái độ
=> Sử dụng nhiều động từ mạnh, hình ảnh cụ thể,cách nói ẩn dụ, so sánh có phần khoa trương phóng đại.
=> Sự đau đớn, căm uất đến tột cùng, ý chí xả thân vì nước ;lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc, mãnh liệt.
4.4. củng cố:
? Thông qua nội dung bài học cần nắm được những gì
- Nghệ thuật: Giọng văn khi tha thiết, nghẹn ngào, lúc sôi sục hùng hồn
- Nội dung:+ Khích lệ ý chí lập công, xả thân vì nước
+ Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi nhục mất nước.
Hãy lựa chọn đáp án đúng nhất cho những câu hỏi sau:
1. Chức năng của thể “hịch”?
a. Dùng để ban bố mệnh lệnh của vua.
b. Dùng để công bố kết quả một sự nghiệp.
c. Dùng để trình bày với nhà vua về sự việc, ý kiến, đề nghị.
d. Dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
2. Nội dung của câu văn sau:
“Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.
a. Thể hiện sự thông cảm của các tướng sĩ.
b. Kêu gọi tinh thần đấu tranh của các tướng sĩ.
c. Thể hiện lòng căm thù giặc và ý chí quyết xả thân vì nước của tác giả.
d. Để cho dẫn chứng thêm đầy đủ.
4.5. Hướng dẫn học ở nhà và chuẩn bị cho bài sau:
* Hướng dẫn học ở nhà
- Nắm chắc đặc điểm của thể “Hịch”, kết cấu bài “Hịch tướng sĩ”
- Phân tích được nội dung của đoạn 1+2 của bài
* Hướng dẫn chuẩn bị cho bài sau: Hịch tướng sĩ ( Tiếp theo)
- Đọc kĩ phần còn lại
- Chuẩn bị theo nội dung SGK
5. Rút kinh nghiệm giờ dạy:
....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................................................
NS: 13/ 02/ 2011
NG: / 02/ 2011
Tiết: 94
Văn bản
Hịch Tướng Sĩ (Tiếp )
- Trần Quốc Tuấn -
1. Mục tiêu bài dạy :
1.1. Kiến thức:
- Sơ giản về thể hịch
- Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài Hịch tướng sĩ
- Tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thời Trần.
- Đặc điểm văn chính luận ở Hịch tướng sĩ.
1.2. Kĩ năng:
- Đọc- Hiểu một văn bản viết theo thể Hịch
- Nhận biết được không khí thời đại sục sôi thời Trần ở thời điểm dân tộc ta chuẩn bị cuộc kháng chiến chống giặc xâm lược Mông- Nguyên lần thứ hai.
- Phân tích được nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong văn bản nghị luận trung đại.
1.3. Thái độ:
- Giáo dục cho HS lòng yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc..
2. Chuẩn bị
- GV: Giáo án, tư liệu tham khảo, tranh minh hoạ.
- HS: Soạn bài, học bài cũ
3. Phương pháp- Kĩ thuật dạy học- Kĩ năng sống
- Phương pháp: Nghiên cứu trường hợp điển hình, vấn đáp, thuyết trình…
- KT hoạt động: KT hoạt động cá nhân, KT hoạt động nhóm, KT động não, KT hỏi và trả lời, KT thực hành có hướng dẫn, ...
- Rèn kĩ năng sống: KN thể hiện sự tự tin, KN lắng nghe tích cực, KN ra quyết định, KN hợp tác..
4.Tiến trình Bài dạy
4.1.ổn định:
4.2. Kiểm tra bài cũ:
? Theo em nguồn gốc của lòng căm thù giặc sâu sắc của Trần Quốc Tuấn là gì? Lòng căm thù đó được thể hiện ntn? Em có nhận xét gì về cách thể hiện đó
Yêu cầu:
- Nguồn gốc của lòng căm thù giặc:
+ Nhận thức rõ tội ác và sự ngang ngược của giặc.-> Hành động, bạo ngược hung hăng, hống hách, tham lam tàn bạo thái độ coi thường mọi luật lệ phép tắc của nhà Trần, cậy thế xúc phạm triều đình-> Bản chất cầm thú, chúng là lũ cướp nước, loài sói lang là những con vật xấu xa, hung dữ
+ Nhận thức rõ về hiểm hoạ mất nước, chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi người khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm.
- Lòng căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn
+ Bộc lộ gián tiếp qua việc kể tội ác của giặc
+ Bộc lộ trực tiếp qua : Hành động: Quên ăn, mất ngủ, ruột đau; Thái độ: uất ức, căm tức vì chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù
=> Sự đau đớn, căm uất đến tột cùng, ý chí xả thân vì nước-> Lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc, mãnh liệt.
GV: Nhận xét, cho điểm: ...
4.3. bài mới:
GV giới thiệu bài
Hoạt động của Thầy và Trò
? Theo dõi phần 3 của văn bản "Từ các ngươi ... có được không"
? Đoạn này có thể chia thành mấy đoạn nhỏ? Giới hạn và nội dung của từng đoạn
HS: 2 đoạn: Đ1: "Các ngươi .. có được không" -> nêu mối ấn tình giữa chủ và tướng, phê phán những biểu hiện sai trái trong hàng ngũ tướng sĩ
+ Đ2: "Nay ta bảo... có được không"-> Khẳng định hành động đúng nên làm.
? Mối quan hệ ân tình giữa Trần Quốc Tuấn với tướng sĩ là mối quan hệ ntn
HS: Quan hệ chủ tướng và quan hệ cùng cảnh ngộ.
? Mối quan hệ ân tình ấy đã khích lệ điều gì ở các tướng sĩ
HS: Quan hệ chủ tướng khích lệ tinh thần trung quân ái quốc còn quan hệ cùng cảnh ngộ để khích lệ lòng ân nghĩa, thuỷ chung của những người chung hoàn cảnh.
GV: Nêu mối quan hệ giữa mình và tướng sĩ Trần Quốc Tuấn đã khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như đối với tình cốt nhục.
? Tại sao trước khi phê phán những sai lầm của các tướng sĩ Trần Quốc Tuấn lại nêu mối ân tình giữa chủ soái với các tướng sĩ
GV: Để làm cơ sở cho sự phê phán, khiển trách có lí có tình. Đây là cách xử sự rất khôn ngoan, mối ân tình nồng hậu, đối xử chu đáo, không thua kém bất kì chủ tướng nào. Ddiều này cho thấy Trần Quốc Tuấn rất am hiểu các tướng lĩnh, dưới quyền và trách mắng họ xuất phát từ tình thương, từ nghĩa lớn
? Sau khi bày tỏ quan hệ thân tình t.g đã phê phán lối sống sai lầm của tướng sĩ ntn
HS: Uống rượu, đánh bạc, vui ca hát...
? Những biểu hiện đó cho thấy một cách sống ntn cần được phê phán
HS: Quên danh dự và bổn phận, lối sống bàng quan, cầu an hưởng lạc.
? Tác giả đã phân tích hậu quả của cách sống này ra sao
HS: Mất hết sinh lực, tâm trí đánh giặc " cựa gà trống ... tiếc tai"
+ "Nước mất nhà tan: "chẳng những thái ấp ... phỏng có được không"
? Em có nhận xét gì về giọng văn cũng như cách nói của tác giả trong đoạn này
HS: Giọng văn vừa là của chủ với tướng vừa là lời của người cùng cảnh ngộ
? Cách nói của tác giả như thế nào HS: Nói thẳng gần như sỉ mắng “ Không biết thẹn, không biết lo..”
+ Cách nói mỉa mai, chế giễu “ cựa gà trống .. điếc tai”
GV: Điều đơn giản ấy trẻ con cũng biết được,mà các tướng lại hình như không biết làm cho họ tức khí, muốn mau chóng chứng minh tài năng phẩm chất của mình bằng việc làm thiết thực.
? Những lời văn đó đã bộc lộ thái độ nào của tác giả
HS: Phê phán dứt khoát, rạch ròi lối sống cá nhân, hưởng lạc của tướng sĩ
? Tiếp theo tác giả đã làm gì
? Tác giả đã khuyên răn tướng sĩ những điều gì
HS: +Biết lo xa, nêu cao tinh thần cảnh giác
+ Chăm lo tập luyện võ nghệ “ Khiến cho người giỏi như Bàng Mông..”
-> Mục đích quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược
? Đoạn văn này có gì đặc biệt về nghệ thuật
HS: Lặp lại cấu trúc của đoạn trên, so sánh tương phản, điệp ngữ tăng tiến.
- Tác giả so sánh giữa 2 viễn cảnh: đầu hàng thất bại-> mất tất cả, nhục nhã muôn đời
Chiến đấu thắng lợi thì được tất cả, cả chung và riêng
- Nếu ở trên là hàng loạt từ phủ định: Không còn, cũng mất, bị tan, cũng khốn thì ở dưới là hàng loạt từ khẳng định: mãi mãi vững bền, đời đời hưởng thụ, sử sách lưu thơm.
? Câu kết đoạn này so với câu kết đoạn văn trên có gì lí thú
HS: Giống câu kết đoạn trên chỉ thêm vào từ không " tự chúng đã là những lời khẳng định vừa đanh thép vừa xoáy sâu vào tâm trí người nghe như là những kết luận hiển nhiên, không thể khác.
? Có tác dụng gì đối với người đọc
? Đọc đoạn kết của bài
? Nội dung của đoạn
?N. xét về giọng điệu của đoạn văn này
HS: Giọng đanh thép, dứt khoát, câu cuối của bài Hịch trở về với giọng tâm tình, tâm sự.
? Đưa ra chủ trương, mệnh lệnh một cách ngắn gọn, tác giả tiếp tục lập luận như thế nào khiến tướng sĩ hoàn toàn tâm phục khẩu phục
HS: Vạch rõ 2 con đường chính và tà, sống hoặc chết. Tác giả biểu lộ một thái độ dứt khoát: Hoặc là địch, hoặc là ta.
? Thái độ đó có tác dụng gì
HS: Có tác dụng thanh toán những tư tưởng lối sống cá nhân trong hàng ngũ tướng sĩ. Động viên những người còn thờ ơ do dự hãy đứng hẳn sang phía lực lượng quyết chiến, quyết thắng.
? Giá trị của đoạn kết
HS: Động viên đến mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu của mọi người.
? Em cảm nhận được những gì từ n.dung VB
? Cùng với n.dung ấy là những đặc sắc ng.t nào
HS: -Kết cấu chặt chẽ, kết hợp hài hoà lí trí và tình cảm trong lập luận.
- Lời văn giàu hình ảnh, nhạc điệu.
- Dẫn chứng dồn dập, liên tiếp vừa trong sử sách, vừa trong thực tế... so sánh đối lập, điệp từ, điệp cấu trúc, tăng tiến hình ảnh ẩn dụ...)
? Đọc ghi nhớ SGK/ T 61
? Đọc diễn cảm đoạn văn em thích nhất
? Phát biểu cảm nghĩ của em về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn
Nội dung
…
3.2 Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai.
* Mối quan hệ ân tình giữa chủ và tướng, phê phán thái độ, hành động sai của các tướng sĩ.
- Quan hệ ân tình giữa chủ và tướng-> khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như đối với tình cốt nhục.
- Phê phán thái độ, hành động sai của các tướng sĩ:
+ Không biết nhục, không biết lo -> Lối sống thờ ơ, bàng quan cầu an hưởng lạc, vô trách nhiệm trước vận mệnh đất nước.
+ Ham thú vui tầm thường, sự ăn chơi hưởng lạc; Sự vun vén cá nhân
+ Tương lai: Bại trận, làm tù binh, mất tất cả-> Hậu quả khôn lường, tác hại to lớn (nước mất nhà tan).
=> Giọng văn nghiêm khắc mang tính chất sỉ mắng, răn đe, mỉa mai, chế giễu; nghệ thuật liệt kê, đối lập, điệp ngữ; lặp lại và tăng cấp: “mà không”
=> Phê phán dứt khoát, rạch ròi lối sống cá nhân, hưởng lạc của tướng sĩ
* Chỉ ra thái độ, hành động đúng và nêu cao tinh thần cảnh giác, biết lo xa, tích cực luyện tập, trau dồi binh thư.
- Nêu cao cảnh giác
- Chăm lo luyện tập
- Viễn cảnh tươi sáng của sự chiến thắng.
=> Lặp lại cấu trúc đoạn trên, điệp ngữ tăng tiến, so sánh
-> Người đọc thấy rõ đúng sai nhận ra điều phải trái-> Thuyết phục tướng sĩ.
3.3. Kêu gọi tướng sĩ:
- Nhiệm vụ cấp bách: Học tập “Binh thư yếu lược” để đánh giặc cứu nước
-> Chủ trương, mệnh lệnh gắn gọn, khích lệ động viên bằng thái độ dứt khoát, quyết chiến, quyết thắng.
4. Tổng kết
4.1. Nội dung-ý nghĩa:
- Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm , thể hiện qua lòng căm thù giặc , ý chí quyết chiến, chiến thắng kẻ thù xâm lược
- Nêu vấn đề nhận thức và hành động trước nguy cơ đất nước bị xâm lược.
4.2. Nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ, sắc bén. Luận điểm rõ ràng, luận cứ chính xác
- Sử dụng phép lập luân linh hoạt ( so sáng, bác bỏ,...) chặt chẽ ( Từ hiện tượng, quan niệm đến nhận thức; tập trung vào một hướng từ nhiều phương diện)
- Sử dụng lời văn thể hiện t.cảm yêu nước mãnh liệt, chân thành gây xúc động cho người đọc.
4.3. Ghi nhớ: SGK/ T61
C/ Luyện tập:
- Đọc diễn cảm
- Cảm nghĩ về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn
- Cách triển khai lập luận của bài
4.4. củng cố:
G hệ thống lại toàn bộ nội dung kiến thức bài học cần ghi nhớ.
? Theo em tư tưởng cốt lõi của bài Hịch này là gì? khái quát lập luận của bài Hịch ( Khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng...)
4.5. Hướng dẫn học ở nhà và chuẩn bị cho bài sau:
* Hướng dẫn học ở nhà
- Nắm chắc nội dung, nghệ thuật của văn bản
- Học thuộc một số đoạn văn hay tiêu biểu trong bài
- Tìm hiểu thêm về tác giả Trần Quốc Tuấn và cuộc kháng chiến chống quân Mông- Nguyên của nhân dân ta thời Trần.
- Tham khảo các bài viết về tác phẩm “Hịch tướng sĩ”
* Hướng dẫn chuẩn bị cho bài sau: Hành động nói
- Đọc bài
- Chuẩn bị theo nội dung SGK
5. Rút kinh nghiệm giờ dạy:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.......................................................................................................
File đính kèm:
- T93- 96.doc