1. Mục tiêu: Giúp học sinh
1.1. Kiến thức:
* Hoạt động 1:
_ HS biết đôi nét về tác giả, tác phẩm
_ Những hiểu biết bước đầu về văn chính luận Nguyễn Ái Quốc.
* Hoạt động 2:
_ Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản .
_Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc
1.2. Kỹ năng:
* Hoạt động 1:
_ Đọc – hiểu văn chính luận hiện đại.
* Hoạt động 2:
_ Nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận .
_Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
1.3. Thái độ:
* Hoạt động 1:
_ Giáo dục HS thói quen đọc văn bản, tìm hiểu chú thích ở nhà.
* Hoạt động 2:
_ GDTTHCM: Nguyễn Ái Quốc đã tố cáo bản chất của thực dân Pháp với các nước thuộc địa (trong đó có Việt Nam).
2. Nội dung học tập:
_ Tác giả, tác phẩm.
_ Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của người dân thuộc địa bị bóc lột.
_Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc
3. Chuẩn bị:
3.1 Giáo viên: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm.
_ Bản chất chủ nghĩa thực dân và ý nghĩa cách mạng của việc Hồ Chí Minh, lên án chủ nghĩa thực dân (Hồ Chí Minh, người anh hùng giải phóng dân tộc và nhân danh văn hóa thế giới, tr 347 – 352
3.2 Học sinh: Đọc văn bản, trả lời câu hỏi trong SGK,
Làm theo yêu cầu của GV ở tiết 101
13 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2383 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 27 Tiết 105, 106 Bài 26 Thuế máu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THUẾ MÁU
(Nguyễn Ái Quốc)
Tuần: 27 Tiết: 105-106 Bài: 26 Ngày dạy: ……
1. Mục tiêu: Giúp học sinh
1.1. Kiến thức:
* Hoạt động 1:
_ HS biết đôi nét về tác giả, tác phẩm
_ Những hiểu biết bước đầu về văn chính luận Nguyễn Ái Quốc.
* Hoạt động 2:
_ Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản .
_Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc
1.2. Kỹ năng:
* Hoạt động 1:
_ Đọc – hiểu văn chính luận hiện đại.
* Hoạt động 2:
_ Nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận .
_Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
1.3. Thái độ:
* Hoạt động 1:
_ Giáo dục HS thói quen đọc văn bản, tìm hiểu chú thích ở nhà.
* Hoạt động 2:
_ GDTTHCM: Nguyễn Ái Quốc đã tố cáo bản chất của thực dân Pháp với các nước thuộc địa (trong đó có Việt Nam).
2. Nội dung học tập:
_ Tác giả, tác phẩm.
_ Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của người dân thuộc địa bị bóc lột.
_Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc
3. Chuẩn bị:
3.1 Giáo viên: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm.
_ Bản chất chủ nghĩa thực dân và ý nghĩa cách mạng của việc Hồ Chí Minh, lên án chủ nghĩa thực dân (Hồ Chí Minh, người anh hùng giải phóng dân tộc và nhân danh văn hóa thế giới, tr 347 – 352
3.2 Học sinh: Đọc văn bản, trả lời câu hỏi trong SGK,
Làm theo yêu cầu của GV ở tiết 101
4.Tổ chức các hoạt động học tập:
4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện:
8A1:
8A2:
8A3:
(Phân công giúp học sinh vắng nếu có)
4.2. Kiểm tra miệng:
Câu hỏi 1: Vẽ sơ đồ lập luận của văn bản “Bàn luận về phép học”? (9 đ)
Trả lời:
Mục đích chân chính của việc học.
Phê phán những lệch lạc, sai trái.
Khẳng định quan điểm, phương pháp đúng đắn.
Lối học hình thức
Học đi đôi với hành
Học rộng biết tóm lược cơ bản
Học tuần tự từ thấp đến cao
Học hòng cầu danh lợi
Học không biết đến “Tam cương ngũ thường”
Tác dụng của việc học chân chính.
Câu hỏi 2: Hôm nay chúng ta học bài gì? Tác giả? Thể loại? (1đ)
_ HS trả lời, GV dẫn vào bài.
4.3. Tiến trình bài học:
(GV giới thiệu hoàn cảnh ra đời của văn bản)
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1: (20’)
Gợi ý HS hiểu về tác giả, tác phẩm,
* Nêu tóm tắt sơ lược về tác giả, tác phẩm ở chú thích?
_ Bản án chế độ thực dân Pháp viết bằng tiếng Pháp, in lần đầu tiên tại Pari năm 1925. Năm 1946, xuất bản tại Việt Nam sau đó được dịch ra tiếng Việt và tái bản nhiều lần.
_ Chú thích (SGK/90
* Bản án chế độ thực dân Pháp đưa ra những vấn đề gì?
- Tố cáo, kết án tội án tày trời của chủ nghĩa thực dân Pháp.
- Tình cảnh khốn cùng của người dân nô lệ các xứ thuộc địa.
- Giáng đòn quyết liệt vào chủ nghĩa thực dân. Vạch con đường đấu tranh cách mạng cho các dân tộc bị áp bức.
- GV hướng dẫn HS đọc, gọi HS đọc, nhận xét. Kiểm tra việc đọc chú thích của HS.
HĐ2:
(17’)
* Xét về mặt hình thức “Thuế máu” viết theo phương thức biểu đạt nào? Vì sao em xác định như thế?
( Nghị luận – người viết dùng lí lẽ và dẫn chứng mang tính chất chính luận và trào phúng)
* Là văn bản nghih luận, vậy luận đề Thuế máu được khiển khai bằng hệ thống luận điểm nào?
* Mỗi luận điểm là một bộ phần của văn bản, vậy em hãy nhắc lại bố cục của đoạn trích?
GV chuyển ý: Bố cục của văn bản gồm 3 phần rành mạch. Để thấy rõ nội dung và nghệ thuật của đoạn trích chúng ta đi vào phân tích văn bản.
* Em hiểu như thế nào về cụm từ “Người bản xứ”?
- Theo chú thích 1 / sgk.
* Để làm sáng tỏ luận điểm 1, tác giả đã lập luận bằng hai luận cứ. Em hãy chỉ rõ?
+ Thái độ của các quan cai trị đối với người dân thuộc địa.
+ Số phận của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh.
- GV treo bức tranh.
* Em hãy cho biết bức tranh minh hoạ cảnh gì ? Em hãy thuyết minh lại?
_Cảnh người dân thuộc địa còm cõi đang kéo xe tay chở tên quan to mập họ phải làm việc vất vả mà còn bị hành hạ đánh đập.
- HS quan sát phần đầu văn bản.
* Trước chiến tranh bọn cai trị gọi người dân thuộc địa bằng những cái tên gì và đối xử với họ ra sao? Tìm chi tiết minh hoạ?
- Đọc chú thích 2 ( An- nam- mít)/ sgk .
* Qua các chi tiết trên, em hiểu gì về thái độ của các quan cai trị đối với người dân bản xứ ?
_ Coi thường, khinh bỉ, lăng nhục
* Cuộc chiến tranh vui tươi mà tác giả muốn nói đến ở đây là cuộc chiến tranh nào?
_ Cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914- 1918) mà Nguyễn Ái Quốc mỉa mai là “cuộc chiến tranh vui tươi”
_ Đó là cuộc chiến tranh phi nghĩa.
* Khi chiến tranh xảy ra thì thái độ của các nhà cầm quyền đối với họ hoàn toàn thay đổi. Tìm những chi tiết chứng tỏ sự thay đổi đó?
_ Con yêu,…
* Sự thay đổi đó nhằm mục đích gì?
_ Che dấu thủ đoạn lừa bịp, bản chất tàn bạo, độc ác của chúng.
* Với những cái tên gọi mĩ miều mà bọn thực dân dành cho người dân thuộc địa bộc lộ thái độ gì?
_ Coi trọng, tâng bốc, vỗ về.
* Hãy so sánh thái độ đối xử của các quan cai trị đối với người dân thuộc địa ở thời điểm trước và khi chiến tranh xảy ra?
_ Các em chú ý từ ngữ “ Ấy thế mà”, “ Đùng một cái” => Trước chiến tranh coi thường bao nhiêu thì khi có chiến tranh lại coi trọng bấy nhiêu => Giả dối.
* Cách lập luận ở đây có gì đặc biệt?
Gợi ý: NT, giọng điệu, các cụm từ đặt trong dấu ngoặc kép- Các em đã được học công dụng của dấu ngoặc kép rồi.
* Qua cách lập luận trên, tác gỉa muốn làm nổi bật nội dung gì?
- GV bình: Không phải ngẫu nhiên nhà cầm quyền thực dân đột ngột ( đùng một cái ) quay ngoắt 180 độ biến những tên da đen bẩn thỉu, những tên An- nam- mít bẩn thỉu =>đứa con yêu… Sự thay đổi đó chỉ là một thủ đoạn lừa mị dân chúng một cách rẻ tiền và vụng về để che dấu bản chất tàn bạo, độc ác của thực dân. Chúng lừa bịp người dân bằng những lời đường mật, thế rồi cuối cùng số phận của người dân bản xứ ấy ra sao chúng ta tìm hiểu sang phần b .
Hết tiết 1: (40’)
* Để làm rõ cái giá phải trả cho cái “vinh dự đột ngột” tác giả đưa ra những chứng cứ nào?
_ HS gạch bút chì trong sgk.
_ HS liệt kê, GV cùng nhận xét.
_ HS đọc chú thích 6, 7 / sgk.
* Bên cạnh giọng văn nghị luận tác giả còn sử dụng yếu tố nào nữa?
_ Tự sự, biểu cảm
(GV: Yếu tố BC có vai trò gì trong văn NL- Tiết 108 các em sẽ được tìm hiểu kĩ.)
- GV đọc lại đoạn văn cuối cùng.
* Em có nhận xét gì về những số liệu mà tác giả đưa ra? Việc đưa ra những con số ấy có tác dụng gì?
_ Sáng tỏ hai luận cứ trên.
* Ngoài yếu tố biểu cảm đoạn văn này tác giả còn sử dụng thêm yếu tố nào nữa?
_ Thuyết minh- bằng phương pháp dùng số liệu.
* Yếu tố thuyết minh có tác dụng gì trong văn nghị luận?
_ Giúp người đọc hiểu rõ về vấn đề.
* Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ở đoạn văn này?
(NT, d/c như thế nào, h/ả, giọng điệu ra sao?)
* Qua đó tác giả muốn làm nổi bật nội dung gì?
* Em có cảm xúc suy nghĩ gì trước số phận của người dân bản xứ.
- HS đọc lại phần II .
* Tìm trong văn bản các thủ đoạn, mánh khoé bắt lính của bọn thực dân?
* Người dân thuộc địa có thật “tình nguyện” hiến xương máu như lời lẽ bịt bợm của bọn cầm quyền không?
* Nhận xét dẫn chứng mà tác giả sử dụng trong đoạn văn này?
* Em hãy nhận xét giọng điệu lời tuyên bố của chính quyền thực dân “Các bạn đã tấp nập dầu quân…như lính thợ” / sgk / 89?
_ Tuyên bố trịnh trọng, sự lừa bịp trơ trẽn, giọng điệu giễu cợt
* Nhận xét về cách lập luận của tác giả: “Nếu qủa thật…ngần ngại”?
_ Lập luận chặt chẽ, hùng hồn bằng chứng xác thực làm cho ta thấy được sự tương phản giữa lời nói và việc làm của bọn thực dân trong việc bắt lính. Cách lập luận bằng câu hỏi phản bác có tính tố cáo mạnh mẽ thủ đoạn lừa bịp trắng trợn của bọn thực dân.
- HS đọc lại phần III .
* Bọn thực dân đã đối xử với họ như thế nào sau khi đã bóc lột hết “thuế máu”?
* Nhận xét giọng điệu đoạn cuối, cách dùng kiểu câu?
* Em suy nghĩ gì về câu: “Chúng tôi chắc rằng, chúng tôi cùng tin chắc rằng…”?
_ Lời lên án đanh thép chế độ thực dân, kêu gọi lương tri của loài người tiến bộ chống lại bọn thực dân, đứng về phía dân tộc bị áp bức.
* Em có nhận xét gì về trình tự bố cục các phần trong chương?
_ Bố cục theo trình tự thời gian: Trước, trong và sau khi xảy ra cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất.
* Với cách bố cục đó tác giả muốn làm nổi bật nội dung gì?
_ Bộ mặt giả nhân giả nghĩa trơ trẽn, bản chất tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp. Mặt khác, thân phận thảm thương của người dân nô lệ ở các xứ thuộc địa cũng được miêu tả một cách cụ thể, sinh động.
* Nghệ thuật châm biếm, đả kích sắc sảo, tài tình của tác giả được thể hiện ở các phương diện nào?
(+ Xây dựng hình ảnh sinh động giàu sức biểu cảm và sức mạnh tố cáo.
+ Gắn với hình ảnh ngôn từ của tác phẩm cũng mang màu sắc trào phúng, châm biếm “ con yêu”,
“ bạn hiền”, “ chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”, “ lấy máu mình tưới những vòng nguyệt quế”, “ lấy xương mình chạm lên những chiếc gậy”, “ vật liệu biết nói”.
+ Giọng điệu trào phúng đặc sắc).
* Nhận xét về yếu tố biểu cảm trong đoạn trích vừa học?
+ Tác giả sử dụng có hiệu quả biện pháp nghệ thuật kể để nêu ra những câu chuyện, những bằng chứng rõ ràng.
+ Các hình ảnh được xây dựng mang tính biểu cảm cao.
+ Trong đoạn trích yếu tố tự sự và yếu tố biểu cảm được kết hợp chặt chẽ, hài hoà.
* Qua đoạn trích này em hiểu thêm được những mục đích nào của văn chương Nguyễn Ái Quốc?(8A1)
+ Dùng văn để bênh vực quyền lợi của nhân dân các nước thuộc địa và khích lệ tinh thần chiến đấu họ
+ Dùng văn để vạch mặt, tố cáo tội ác của thực dân đế quốc.
+ Dùng văn như là một vũ khí chiến đấu.
=> Bày tỏ quan điểm chính trị rõ ràng của người viết.
* GV tích hợp tấm gương đạo đức HCM: Nguyễn Ái Quốc đã tố cáo bản chất độc ác, giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp với người dân các nước thuộc địa (trong đó có người Việt Nam) bị bóc lột “thuế máu” cho tham vọng xâm lược của chúng. Và qua đó, chúng ta thấy được tư tưởng nhân nghĩa, tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc là nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh.
GV khái quát, gọi HS đọc ghi nhớ (SGK/92)
I. Đọc – tìm hiểu chú thích:
1. Tác giả -Tác phẩm.
_ Nguyeãn AÙi Quoác – Hoà Chí Minh (1890 – 1969)
2. Đọc - chú thích:
II. Phân tích:
1. Bố cục:
2. Chiến tranh và “người bản xứ”
a. Thái độ của quan cai trị đối với người dân thuộc địa:
+ Trước chiến tranh:
- Tên da đen, tên “An- nam- mít” bẩn thỉu.
- Chỉ biết kéo xe, ăn đòn.
=> Coi thường, khinh bỉ, lăng nhục.
+ Khi chiến tranh xảy ra:
- “Con yêu”, “bạn hiền”.
- Phong danh hiệu
“Chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”
=> Coi trọng, tâng bốc, vỗ về.
=> Tương phản đối lập, giọng điệu trào phúng, mỉa mai.
=> Tố cáo sự giả dối, thâm độc của chính quyền thực dân.
b. Số phận của những người dân thuộc địa:
- Phải đột ngột xa lìa vợ con
- Phơi thây trên các bãi chiến trường
- Bỏ xác tại những miền hoang vu
- Lấy máu mình tưới những vòng nguyệt quế
- Lấy xương mình chạm nên những chiếc gậy
- Kiệt sức trong các xưởng thuốc súng
- Tám vạn người bỏ mình trên đất Pháp
=> Liệt kê, dẫn chứng cụ thể, hình ảnh sinh động, biểu cảm, giọng điệu giễu cợt, xót xa.
=> Người dân là vật hi sinh của cuộc chiến tranh đẫm máu.
2. Chế độ lính tình nguyện:
a/ Các thủ đoạn, mánh khoé bắt lính của bọn thực dân:
- Lùng ráp, vây bắt, cưỡng bức những người nghèo khổ, khoẻ mạnh.
- Xoay sở, doạ nạt, kiếm tiền ở người nhà giàu.
- Trói, xích, nhốt,…
=> Đàn áp dã man nếu chống đối.
b/ Lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền:
- Chính quyền thực dân vẫn rêu rao về lòng tự nguyện đầu quân của người dân thuộc địa.
- Đi lính một cách bắt buộc: Trốn tránh, bỏ tiền ra, tự làm cho mình bị thương.
=> Dẫn chứng thực tế, sinh động mang nội dung tố cáo mạnh mẽ.
3. Kết quả của sự hy sinh:
- Lột hết của cải mà học sắm được
- Đánh đạp vô cớ, đối xử như xúc vật
- Trở về giống người hèn hạ ban đầu
- Đầu độc bằng ma tý
=> Kiểu câu nghi vấn, giọng điệu châm biếm, mỉa mai
=> Lên án đanh thép chế dộ thực dân, kêu gọi nhân dân đứng về phía dân tộc bị áp bức, đoàn kết chống lại thực dân.
* Ghi nhớ (SGK/92)
4.4 Tổng kết:
Câu hỏi 1: Qua đoạn trích này em hiểu thêm được những mục đích nào của văn chương Nguyễn Ái Quốc?
Trả lời: + Dùng văn để bênh vực quyền lợi của nhân dân các nước thuộc địa và khích lệ tinh thần chiến đấu họ
+ Dùng văn để vạch mặt, tố cáo tội ác của thực dân đế quốc.
+ Dùng văn như là một vũ khí chiến đấu.
=> Bày tỏ quan điểm chính trị rõ ràng của người viết.
4.5. Hướng dẫn học tập:
1. Đối với bài học tiết này:
_ Đọc lại văn bản, học nội dung phân tích.
_ Chú ý nghệ thuật trào phúng sắc sảo của văn chính luận Nguyễn Ái Quốc.
_ Nắm nội dung: Bộ mặt giả nhân giả nghĩa, thủ đoạn tàn bạo của thực dân Pháp.
2. Đối với bài học tiết tiếp theo: Chuẩn bị: Đi bộ ngao du.
_ Đọc văn bản, đọc chú thích, tìm hiểu về tác giả, tác phẩm.
_ Trả lời câu hỏi trong SGK/ 101,102.
_ Tìm hiểu ý nghĩa văn bản.
5. Phụ lục:
"BẢN ÁN CHẾ ĐỘ THỰC DÂN PHÁP" :
("Le Procès de la Colonisation Française"), tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc, viết bằng tiếng Pháp, in lần đầu tại Pari (1925), xuất bản bằng tiếng Pháp (1946) ở Hà Nội, bằng tiếng Việt (1960) và tái bản nhiều lần. Tác phẩm gồm 12 chương và phần phụ lục. Các chương: 1) Thuế máu, 2) Việc đầu độc người bản xứ, 3) Các quan thống đốc, 4) Các quan cai trị, 5) Những nhà khai hoá, 6) Tệ tham nhũng trong bộ máy cai trị, 7) Bóc lột người bản xứ, 8) Công lí, 9) Chính sách ngu dân, 10) Chủ nghĩa giáo hội, 11) Nỗi khổ nhục của người phụ nữ bản xứ, 12) Nô lệ thức tỉnh. Phụ lục: Gửi thanh niên Việt Nam. Tác phẩm tố cáo thực dân Pháp dùng mọi thủ đoạn khốc liệt bắt "dân bản xứ" phải đóng "thuế máu" cho chính quốc... để "phơi thây trên chiến trường Châu Âu"; đày đoạ phụ nữ, trẻ em "thuộc địa"; các thống sứ, quan lại thực dân độc ác như một bày thú dữ, vv. Tác phẩm hướng các dân tộc bị áp bức đi theo con đường Cách mạng tháng Mười, tiêu diệt hai cái vòi của con đỉa đế quốc – một vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc, một vòi bám vào nhân dân thuộc địa. Tác phẩm đề ra cho nhân dân Việt Nam con đường đấu tranh giải phóng dân tộc theo chủ nghĩa Mac -Lênin. Cách hành văn ngắn gọn, súc tích, hùng hồn, đanh thép với những sự kiện, hình ảnh đầy sức thuyết phục, "Bản án chế độ thực dân Pháp" là một tác phẩm chính luận mẫu mực.
HỘI THOẠI
Tuần: 28 Tiết: 107 Bài: 27 Ngày dạy: ……
1. Mục tiêu: Giúp học sinh
1.1. Kiến thức:
* Hoạt động 1,2:
_ HS hiểu được khái niệm vai xã hội trong hội thoại.
* Hoạt động 2:
_ HS biết xác định thái độ đúng đắn trong quan hệ giao tiếp.
1.2. Kỹ năng:
* Hoạt động 1,2:
_ Xác định được các vai xã hội trong hội thoại.
1.3. Thái độ:
* Hoạt động 1,2:
_ Ra quyết định: Lựa chọn, xác định vai xã hội và lượt lời để giao tiếp có hiệu quả.
2. Nội dung học tập:
_ Xác định được các vai xã hội trong hội thoại.
_ Luyện tập.
3. Chuẩn bị:
3.1 Giáo viên: Bảng phụ ghi ví dụ trong SGK.
3.2 Học sinh: Đọc và trả lời câu hỏi trong SGK, tìm ví dụ minh hoạ.
4.Tổ chức các hoạt động học tập:
4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện:
8A1:
8A2:
8A3:
(Phân công giúp học sinh vắng nếu có)
4.2. Kiểm tra miệng:
Câu hỏi 1: Thế nào là hành động nói? Liệt kê các kiểu hành động nói?(6đ)
Trả lời: Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.
Một số kiểu hành động nói thường gặp: hỏi, điều khiển, hứa hẹn, trình bày, bộc lộ cảm xúc,…
Câu 2 : Có những cách thực hiện hành động nói nào? (2đ)
Có hai kiểu thực hiện hành động nói : trực tiếp, gián tiếp.
Câu hỏi 3: Hôm nay chúng ta học bài gì? Em đã chuẩn bị gì cho bài học hôm nay? (2đ)
_ HS trả lời, GV dẫn vào bài.
4.3. Tiến trình bài học: (GV giới thiệu bài)
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1: (15’)
* Theo em hiểu, hội thoại là gì?
- Hội thoại là sử dụng một ngôn ngữ để trao đổi thông tin cho nhau.
*Gọi HS đọc đoạn trích, sgk/92-93.
* Trong đoạn trích trên có mấy nhân vật?
- Có 2 nhân vật: Hồng và bà cô.
* Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại là quan hệ gì? Ai ở vai trên, ai ở vai dưới?
- Quan hệ giữa hai nhân vật trên là quan hệ gia tộc, trong đó người cô của Hồng là vai trên, còn Hồng là vai dưới.
* Cách xử sự của người cô có gì đáng chê trách? (Thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời)
- Với quan hệ gia tộc, người cô đã xử sự không đúng với thái độ chân thành, thiện chí của tình cảm ruột thịt cần phải có.
- Với tư cách là người lớn tuổi, vai bề trên, người cô đã không có thái độ đúng mực của người lớn đối với trẻ em.
* Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép. (HS xác định, GV đánh dấu )
- Những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép: …tôi cúi đầu không đáp…Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất…cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng…
* Giải thích vì sao Hồng lại phải làm như vậy?
- Chú bé Hồng cố gắng kìm nén vì biết rằng mình là bề dưới, phải tôn trọng bề trên.
* Đọc lại và giải thích rõ hơn nội dung ghi nhớ cũng như xác định các vai trong hội thoại.
HĐ2: (20’)
Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm.
Nhóm 1,2: bài tập 1.
Nhóm 3,4: bài tập 2.
a. Xét về địa vị xã hội, ông giáo có địa vị cao hơn 1 nông dân nghèo như Lão Hạc
- Xét về tuổi tác : Lão Hạc lại có vị trí cao hơn
b. Cách xưng hô :
- Ông giáo : Lời lẽ ôn tồn, thân mật (nắm lấy vai ông lão, mời thuốc, uống nước, ăn khoai)
=> Gọi lão Hạc là cụ, xưng hô gộp 2 người : Ông con mình đó là thể hiện sự kính trọng người già, xưng tôi (quan hệ bình đẳng)
c. Lão Hạc : Xưng hô : ông giáo, dùng từ “dạy” thay cho từ “nói”, thể hiện sự tôn trọng, xưng hô gộp 2 người là chúng mình, cách nói xuề xoà (nói đùa thế) => sự thân tình
ð Qua đó ta thấy lão Hạc có một nỗi buồn, một sự giữ khoảng cách => phù hợp với tâm trạng và tính khí của lão Hạc
=> (Lão Hạc có một nỗi buồn, một sự giữ khoảng cách)
* Vai trò xã hội : Đa dạng, nhiều chiều
* Cần xác định đúng vai trò của mình để chọn cách nói cho phù hợp.
Bài tập 3:
- GV cho HS làm theo cặp, trình bày và nhận xét.
Ví dụ:
- Anh nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp …
- Được, chú cứ nói thẳng thừng ra nào.
- Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi.
=> Dế Choắt yếu đuối nên cầu khiến nhã nhặn, mềm mỏng, khiêm tốn.
=> Dế Mèn ỷ thế là kẻ mạnh nên giọng điệu ra lệnh, ngạo mạn, hách dịch.
I. Vai xã hội trong hội thoại:
Ghi nhớ: (SGK/94)
- Vai xã hội: vị trí của người tham gia hội thoại với người khác trong cuộc thoại.
- Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội:
+ Quan hệ trên - dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội);
+ Quan hệ thân – sơ.
- Quan hệ xã hội rất đa dạng, nhiều chiều. Do đó, khi tham gia hội thoại cần xác định đúng vai để chọn cách nói phù hợp.
II. Luyện tập:
Bài tập 1:
Các chi tiết thể hiện sự:
- Nghiêm khắc: Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn…
- Khoan dung: Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ…Ta viết ra ra bài hịch này để các ngươi biết bụng ta.
Bài tập 2:
a. Địa vị xã hội: ông giáo cao hơn; nhưng về tuổi tác thì lão Hạc cao hơn.
b. Ông giáo thưa gởi lão Hạc bằng lời lẽ ôn tồn, nhã nhặn, gọi cụ xưng con
c. Lão Hạc gọi: ông, dạy, chúng mình…
Bài tập 3:
4.4 Tổng kết:
Câu hỏi 1: Vai xã hội là gì?
Trả lời: Vai xã hội: vị trí của người tham gia hội thoại với người khác trong cuộc thoại.
Câu hỏi 2: Vai xã hội được xác lập bằng những mối quan hệ nào?
Trả lời: + Quan hệ trên - dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội);
+ Quan hệ thân – sơ.
4. 5. Hướng dẫn học tập:
1. Đối với bài học tiết này:
+ Xem lại và hoàn thành các bài tập.
+ Tìm một đoạn truyện trong đó nhà văn đã dựng được cuộc thoại, xác định các nhân vật và xác định:
- Vai xã hội của các nhân vật tham gia hội thoại.
- đặc điểm ngôn ngữ mà nhân vật đã lựa chọn để thực hiện vai giao tiếp của mình.
2. Đối với bài học tiết tiếp theo: Chuẩn bị: Hội thoại (TT)
Đọc ví dụ và trả lời câu hỏi trong SGK, VBT.
5. Phụ lục:
Tuần: 28 Tiết: 108 Bài: 27 Ngày dạy: … …
TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
1. Mục tiêu:
1.1.Kiến thức:
* Hoạt động 1:
- HS hiểu lập luận là phương thức biểu đạt chính trong văn nghị luận
- Biểu cảm là yếu tố hỗ trợ cho lập luận, góp phần tạo nên sức lay động, truyền cảm của bài văn nghị luận.
* Hoạt động 2:
- HS nắm được vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
1.2.Kỹ năng:
* Hoạt động 1:
- Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận* Hoạt động 2:
- HS biết cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lí, có hiệu quả, phù hợp với logic lập luận của bài văn nghị luận.
1.3.Thái độ:
* Hoạt động 1,2:
- Nhận biết được tầm quan trọng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
2. Nội dung học tập:
- Nhận biết, phân tích được cấu trúc của đoạn văn nghị luận.
- Viết đoạn văn diễn dịch, quy nạp.
- Lựa chọn ngôn ngữ diễn đạt trong đoạn văn nghị luận.
- Viết một đoạn văn nghị luận trình bày luận điểm có độ dài 90 chữ về một vấn đề chính trị hoặc xã hội.
3.Chuẩn bị:
3.1 Giáo viên: Tìm hiểu và nghiên cứu SGK
3.2 Học sinh: Tìm hiểu và trả lời các câu hỏi trong SGK, Tìm các yếu tố biểu cảm trong văn bản “Thuế máu”, tác dụng của chúng.
4.Tổ chức các hoạt động học tập:
4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện:
8A1:
8A2:
8A3:
4.2. Kiểm tra miệng:
Câu 1: Trình bày luận điểm của đoạn văn nghị luận phải như thế nào?(9 đ)
- Nội dung của luận điểm trong đoạn văn nghị luận được thể hiện rõ ràng, chính xác, ngắn gọn trong câu chủ đề.
- Các luận cứ đầy đủ, cần phải được sắp xếp và tổ chức lập luận theo một trình tự hợp lí để làm nổi bật luận điểm; lời văn diễn đạt trong sáng, có sức thuyết phục.
- Trong đoạn văn trình bày luận điểm, câu chủ đề thường được đặt ở vị trí đầu tiên (đoạn văn diễn dịch); có khi câu chủ đề đặt ở vị trí cuối cùng (đoạn văn quy nạp).
Câu hỏi 2: Hôm nay chúng ta học bài gì? Em đã chuẩn bị gì cho bài học hôm nay? (1 đ)
_ HS trả lời, GV dẫn vào bài.
4.3. Tiến trình bài học: (GV thuyết trình giới thiệu bài)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
Hoạt động 1: (15’)
* Gọi HS đọc văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”
* Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong văn bản trên?
- Từ ngữ biểu cảm: hỡi, muốn, phải, nhân nhượng, lấn tới, quyết tâm cướp, không, thà, chứ nhất định không chịu, phải đứng lên, hễ là, thì, ai có, dùng, ai cũng phải.
- Câu cảm thán:
+ Hỡi đồng bào và chiến sĩ toàn quốc.
+ Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên!
+ Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! Thắng lợi nhất định về dân tộc ta!
+ Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm!
+ Kháng chiến thắng lợi muôn năm!
* Tuy có những từ ngữ những câu văn biểu cảm nhưng vì sao văn bản trên và “Hịch tướng sĩ”là văn bản nghị luận?
_ Hịch tướng sĩ và lời kêu gọi kháng chiến giống nhau. Có nhiều từ ngữ và nhiều câu văn có giá trị biểu cảm
=> Đây là văn bản nghị luận vì yếu tố biểu cảm là yếu tố phụ gây sự thuyết phục, tác động mạnh tới tình cảm người đọc. Vì vậy trong văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm.
* Gọi học sinh đọc bản đối chiếu.
* Những câu ở cột nào hay hơn? Vì sao?
_ Cột 2. Vì nhờ có yếu tố biểu cảm mà những câu này có khả năng gây được sự hứng thú, cảm xúc đẹp, mãnh liệt, sâu lắng.
* Từ đó, em hãy cho biết vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận?
_ Yếu tố biểu cảm làm cho văn nghị luận có sức thuyết phục hơn, tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người nghe người đọc.
* Em hãy cho biết làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận?
_ Suy nghĩ, xúc động thực sự, chân thành và biểu lộ cảm xúc ấy bằng phương tiện ngôn ngữ có tính truyền cảm.
* Có phải càng dùng nhiều từ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng?
_ Không đúng. Vì cảm xúc chân thành không phá vỡ mạch nghị luận.
* Văn nghị luận có thể tác động tới người đọc người nghe nhờ vào yếu tố nào? Làm thế nào để phát huy được tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận?
* Gọi HS đọc ghi nhớ (SGK/97)
Hoạt động 2: (20’)
Bài tập 1.
- Biện pháp biểu cảm :
+ Nhại lại các từ : “tên da đen bẩn thỉu”, “An-Nam-Mít…”, “Con yêu”, “ Bạn hiền”, “chiến sĩ bảo vệ công lý” và “tự do” => Phơi bày giọng điệu dối trá của thực dân, tạo hiệu quả châm biếm mỉa mai sâu cay
+ Dùng hình ảnh mỉa mai bằng giọng điệu tuyên truyền của thực dân : “Nhiều người… thơ mộng vùng Ban-căng” => Thể hiện thái độ kinh bỉ sâu sắc, chế nhạo, cười cợt giọng điệu tuyên truyền của Pháp => Gây tiếng cười c
File đính kèm:
- NV8 Tuan 28.doc